MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 2
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KHO VẬN HÒN GAI – TKV. 2
1/ Quá trình hình thành và phát triển. 2
2/ Các hoạt động sản xuất kinh doanh. 3
3/ Kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa qua. 4
3.1. Kết quả thể hiện qua một số chỉ tiêu. 4
3.2. Đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa qua. 7
4/ Những nhiệm vụ và phương hướng đổi mới trong năm 2009 của công ty. 7
4.1. Các chỉ tiêu số lượng 7
4.2. Mục tiêu cụ thể: “ An toàn - Ổn định – Hiệu quả - Phát triển ”. 8
PHẦN II: CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC 10
1/ Hệ thống tổ chức bộ máy. 10
2/ Đặc điểm của sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất – kinh doanh sản phẩm. 12
2.1. Đặc điểm của sản phẩm. 12
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất – kinh doanh sản phẩm. 13
2.2.1. Quy trình kinh doanh 13
2.2.2. Quy trình sản suất 15
3/ Đặc điểm của đội ngũ lao động. 17
3.1. Cơ cấu lao động theo giới tính 17
3.2. Cơ cấu lao động theo tuổi 18
3.3. Cơ cấu lao động theo trình độ. 20
3.4. Cơ cấu theo phòng ban và các phân xưởng trực thuộc. 21
PHẦN III: HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY 23
1/ Cơ cấu nhân lực của phòng Tổ chức lao động tiền lương 23
2/ Chức năng nhiệm vụ chủ yếu 23
2.1. Chức năng 23
2.2. Nhiệm vụ 24
3/ Hoạt động của phòng thời gian qua. 26
3.1. Công tác tổ chức cán bộ, tổ chức sản xuất 26
3.2. Công tác kế hoạch hóa - bố trí nhân lực 26
3.3. Công tác bồi dưỡng và đào tạo 27
3.4. Công tác tuyển dụng 28
3.5. Công tác đánh giá thực hiện công việc 28
3.6. Công tác tiền lương 29
3.7. Công tác chế độ với người lao động 30
3.8. Công tác An toàn – Bảo hộ lao động 30
4/ Đánh giá chung 31
5/ Phương hướng hoạt động trong năm 2009 32
C. KẾT THÚC 33
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2779 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty kho vận Hòn Gai – TKV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành vượt mức kế hoạch SXKD năm 2009 mà Tập đoàn TKV giao cho công ty.
Thực hiện mục tiêu quản lý và tổ chức tốt để hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm đó là: Lập lại trật tự trong khai thác than, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ than trên địa bàn đơn vị quản lý.
Tích cực đầu tư có chiều sâu về cơ sở vật chất, phương tiện sản xuất, chất lượng lao động vv … để công ty phát triển bền vững về mọi mặt.
Chấp hành tốt mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, vận động CBCNV trong toàn công ty sống và làm việc theo Pháp luật.
Phát động và làm tốt các phong trào thi đua lao động sản xuất, các phong trào văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao nhằm nâng cao đời sống về vật chất cũng như tinh thần cho người lao động.
Đẩy mạnh đổi mới, tiếp tục hợp lý hóa công nghệ trong tất cả các khâu theo hướng giảm tiêu hao vật tư, tăng năng suất lao động.
Đảm bảo an toàn và an ninh trật tự nội bộ. Phấn đấu không để xảy ra TNLĐ nặng, TNLĐ nghiêm trọng, các sự cố loại 1 và loại 2 do nguyên nhân chủ quan. Giảm tới mức thấp nhất TNLĐ nhẹ.
Tiếp tục duy trì, quản lý chặt chẽ, hợp lý chi phí sản xuất. Giảm 10% chi phí bản thân để nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty cũng như thu nhập của người lao động.
Tổ chức sản xuất đảm bảo cho công nhân có việc làm, đảm bảo năng suất lao động để có thu nhập bình quân đạt 4.500.000 đ/người/tháng.
Xây dựng tác phong công nghiệp và nếp sống văn minh thợ mỏ, hài hòa môi trường sản xuất và thiên nhiên. Giữ cam kết về công tác xây dựng, bảo vệ môi trường với Tập đoàn và cơ quan quản lý Nhà nước.
Với 10 mục tiêu cụ thể được trình bày ở trên, Ban lãnh đạo công ty hi vọng đây sẽ là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của toàn thể CBCNV trong công ty, tất cả cùng một lòng hướng tới mục tiêu ấy. Hoạt động quản trị nhân lực trong công ty cũng không nằm ngoài số đó, phải làm sao để các CBCNV được làm việc trong điều kiện tốt nhất có thể, bố trí đúng người đúng việc đúng lúc để bộ máy tổ chức của công ty hoạt động trơn tru nhất.
Ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong công ty Kho vận Hòn Gai – TKV quyết tâm thực hiện tốt mọi nhiệm vụ kinh tế, chính trị phấn đấu hoàn thành kế hoạch SXKD năm 2009 để làm tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo.
PHẦN II: CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1/ Hệ thống tổ chức bộ máy.
Công ty Kho vận Hòn Gai – TKV hoạt động với bộ máy tổ chức bao gồm:
a) Giám đốc Công ty;
b) Các phó giám đốc, kế toán trưởng Công ty;
c) Các phòng kỹ thuật, nghiệp vụ;
d) Các phân xưởng và đơn vị trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
Bên cạnh đó là các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đảng ủy …
Cơ cấu công ty được xây dựng theo mô hình Trực tuyến – Chức năng, một trong các mô hình đang khá phổ biến trong các công ty Nhà nước của chúng ta, theo mô hình này Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm cuối cùng cho tất cả các quyết định trong công ty. Các phòng ban, phân xưởng trong công ty được phân chia các chức năng nhiệm vụ cụ thể. Mỗi đơn vị chịu trách nhiệm một mảng chức năng hay công việc nào đó, trong từng đơn vị cụ thể thì công việc lại được phân chia đến từng người, ngoài ra giữa các phòng ban còn có mối quan hệ phối hợp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được phân công nhằm thực hiện những mục tiêu chung của công ty và hỗ trợ cho Giám đốc ra quyết định.
Hình ảnh 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cty kho vận Hòn Gai – TKV
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Đầu tư
Kế toán trưởng
Phó
Giám đốc
Sản xuất-tiêu thụ
Phó
Giám đốc
Kỹ thuật
Phòng
Kế toán
TK- TC
Phòng kỹ thuật - an toàn
Phòng
Điều hành
- Tiêu thụ -
Phòng
Đầu tư
Phòng
Ytế- Đời Sống
Hệ thống kế toán
Thống kê
Phân xưởng
VP
giám đốc
Phòng
TC
LĐTL
Phòng
Bảo vệ
QS-TT
Phòng
KH-VT
Phân xưởng
KCS
Phân xưởng
KC Việt Hưng
Phân xưởng
KC
Hà Ráng
Phân xưởng
KC Nam
Cầu trắng
Phân xưởng
KC Làng Khánh
Đội cơ giới
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lương – Cty kho vận HG – TKV)
Bên cạnh đó, với đặc thù kinh doanh trên cả các lĩnh vực liên quan đến đầu tư nên công ty cũng có khá nhiều dự án đầu tư xây dựng cần thực hiện. Vì vậy, mỗi khi có dự án mới là cơ cấu lao động được điều động theo mô hình Ma trận. Cụ thể như sau ví dụ khi dự án “ Đầu tư xây mới kho cảng Nam Cầu Trắng ” bắt đầu đi vào hoạt động thì Giám đốc xác định đây là mảng chuyên môn của phòng đầu tư do đó cử Trưởng phòng Đầu tư là giám đốc dự án, người sẽ chịu trách nhiệm chính với Giám đốc về tiền trình thực hiện và kết quả của dự án. Sau đó, trưởng phòng đầu tư sẽ tham khảo ý kiến của các chuyên viên về nhân lực trong công ty để xem xét xem nhòm dự án của mình sẽ cần những ai, có chuyên môn thế nào, trình độ ra sao … và đề nghị những điều này nên giám đốc. Ví dụ, dự án sẽ cần 5 người nữa gồm:
01 nhân viên phòng đầu tư
01 nhân viên chuyên môn đấu thầu dự án xây dựng
01 nhân viên kỹ thuật xây dựng
01 nhân viên kế toán công trình
01 thư ký
Đề nghị này nếu được giám đốc duyệt thì nhóm dự án sẽ bắt đầu làm việc, và nhóm chỉ tan rã khi dự án đã hoàn thành xong. Trong thời gian dự án diễn ra, các nhân viên được huy động này chịu sự quản lý của 2 cấp quản lý, trước tiên là trưởng bộ phận nơi mình đang làm việc và sao đó là giám đốc dự án mà mình đang tham gia.
Ưu điểm của cơ cấu tổ chức này là huy động mạnh mẽ nguồn nhân lực vào mọi hoạt động của công ty.
Nhược điểm, dễ gây nên sự chồng chéo nếu một nhân viên cùng một lúc ở trong quá nhiều dự án.
2/ Đặc điểm của sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất – kinh doanh sản phẩm.
2.1. Đặc điểm của sản phẩm.
Than chính là sản phẩm kinh doanh của công ty, hiện nay công ty chủ yếu nhập các loại than với chất lượng từ thấp đến cao tùy vào yêu cầu của khách hàng. Than được dùng chủ yếu trong các ngành công nghiệp nhẹ làm nhiên liệu cung cấp nhiệt, hoặc trong các công ty nhiệt điện … Như vậy tầm quan trọng của sản phẩm mà công ty đang kinh doanh là khá lớn, thị trường rộng với rất nhiều khách hàng tiềm năng, hướng phát triển của công ty sẽ thật khởi sắc.
Với các yêu cầu kỹ thuật mà Tập đoàn đã quy định, từng loại than được nhập vào từng kho với đặc thù riêng, ví dụ kho than cám 3A, 3B, 4A , 4B , 4C … Cách làm này sẽ rất thuận lợi cho việc xuất và nhập than.
Đặc điểm nổi bật của than cám là đã được chế biến, nghiền nhỏ nên trong khâu vận chuyển hay lưu vào kho bãi có một khó khăn lớn là vấn đề ô nhiễm môi trường, bụi than luôn luôn có trong không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người công nhân tại kho cảng, và trong quá trình di chuyển từ các bến bãi khác nhau sẽ gây ô nhiễm cho môi trường sung quanh.Hơn nữa, bảo quản than cũng là một vấn đề cần nhiều kiến thức chuyên môn. Than từng loại khác nhau sẽ có kích cỡ khác nhau, độ ẩm khác nhau nên nếu nhiệt độ không đúng quy định sẽ làm giảm chất lượng than.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất – kinh doanh sản phẩm.
Hoạt động quản trị nhân lực nói chung bao gồm mấy vấn đề cơ bản là: Kế hoạch hóa nguồn nhân lực, phân tích đánh giá công việc, đào tạo và phát triển, tuyển dụng, bố trí sắp xếp, tiền lương … và ở bất cứ một doanh nghiệp hay tổ chức nào thì cũng phải thực hiện những điều ấy. Song điểm khác biệt sẽ là thực hiện nó như thế nào? Quy mô ra sao? Cách thức nào là hiệu quả nhất thì câu trả lời sẽ phụ thuộc vào việc công ty ấy hoạt động trong lĩnh vực gì? Phương thức hoạt động ra sao và quy trình công nghệ thế nào? …
2.2.1. Quy trình kinh doanh
Việc kinh doanh của công ty sẽ được thực hiện theo một chu trình như sau: Tập đoàn chỉ thị những kế hoạch kinh doanh cụ thể, sau đó ban lãnh đạo công ty sắp xếp và bố trí từng công việc hợp lý cho các phòng ban và ở đây phòng Điều hành tiêu thụ sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc giám sát việc nhập và xuất tại các phân xưởng kho cảng sao cho đúng các kế hoạch kinh doanh đã đề ra.
Hình ảnh 2: Quy trình kinh doanh than
Nhập kho
Xuất bán
Mua than
Nhập kho
Chế biến
Xuất bán
Bán thẳng cho khách hàng không qua nhập kho
(Nguồn: Phòng Điều hành tiêu thụ - Cty kho vận HG – TKV)
à Như vậy quy trình kinh doanh than của công ty có 3 dạng sau:
Mua than => Nhập kho => Xuất bán cho khách hàng
Đây là dạng kinh doanh phổ biến nhất của công ty hiện nay, vì với đặc thù kinh doanh theo điều hành của Tập đoàn cho nên công ty là khâu cuối cùng của quá trình khai thác và kinh doanh than trên toàn địa bàn thành phố Hạ Long, sản phẩm của các công ty khai thác và chế biến than đã là than thành phẩm hơn nữa các công ty khai thác hệ thống kho chứa của họ không được đầu tư như công ty nên nhiệm vụ mà Tập đoàn giao cho công ty chính là một trong những nơi nhập và lưu kho than. Việc xuất bán sẽ được sắp xếp sau, công tác này cũng được thực hiện với chỉ thị từ phía tập đoàn. Hiện nay các khách hàng lớn của công ty chính là các hộ trọng điểm về nhu cấu than như: Nhà máy Chinfon Hải Phòng, Nhiệt điện Cẩm Phả, Công ty kinh doanh vật tư xây dựng Sông Hồng Hà Nội, …
Mua than => Nhập kho => Chế biến ( Pha trộn, nghiền, sàng … ) => Bán cho khách hàng. Chức năng chế biến của công ty không được đầu tư mạnh, song tại các phân xưởng cũng được đầu tư trang thiết bị đầy đủ để phục vụ chế biến khi cần. Việc chế biến ở đây chỉ thực hiện khi sản phẩm than mà khách hàng yêu cầu tại kho của công ty không có, theo chỉ thị của ban lãnh đạo và Tập đoàn, phân xưởng sẽ tiến hành chế biến những loại than đang có trong kho thành sản phầm than theo đúng yêu cầu khách hàng với chất lượng tốt nhất.
Ví dụ, tại Phân xưởng kho cảng Hà Ráng, công ty chỉ đạo xuất bán 1,5 tấn than cám 4A cho Nhiệt điện Phả Lại. Song trong kho của phân xưởng không còn loại than này, công ty sẽ chỉ thị cho 3 phân xưởng còn lại xem ở đâu còn than cám 4A thì chuyển ngay cho Phân xưởng kho cảng Hà Ráng. Nếu cả 4 phân xưởng đều không còn, việc này sẽ ngay lập tức được báo cáo lên Tập đoàn, ở đó họ có trách nhiệm điều hàng các chi nhánh khác của Tập đoàn trên địa bàn thành phố Hạ Long chuyển than cám 4A về công ty kho vận Hòn Gai. 2 khả năng sẽ xảy ra
1--Nếu các chi nhánh khác có than cám 4A, hình thức kinh doanh sẽ như dạng thứ 3 được trình bày dưới đây. Tức là công ty mua than rồi bán thẳng cho khách hàng mà không cần nhập kho nữa.
2--Khả năng cuối cùng là các chi nhánh cũng không còn loại than này thì Tập đoàn sẽ chỉ thị cho công ty, yêu cầu phân xưởng kho cảng Hà Ráng tiến hành pha trộn, nghiền hay sàng … nói chung là chế biến từ các loại than có trong kho thành than cám 4A và yêu cầu đúng các yêu cầu kỹ thuật mà Tập đoàn đã đề ra.
Mua than sau đó bán thẳng cho khách hàng ( Không qua nhập kho). Dạng kinh doanh này sẽ xảy ra nếu tại kho than của công ty không có loại than mà khách hàng yêu cầu, Tập đoàn chỉ thị nhập than từ chi nhánh khác về để bán chứ không tự chế biến.
2.2.2. Quy trình sản suất
Quy trình này gồm 3 khâu chủ yếu là chế biến, xuất nhập kho và vận chuyển than.
Xét về khâu chế biến gồm các công việc sau;
Khâu pha trộn: Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà các phân xưởng trực thuộc pha trộn cho phù hợp với yêu cầu đó, song luôn luôn phải đảm bảo về chất lượng theo quy định của Tập đoàn.
Khâu nghiền đập: Chủ yếu sử dụng cho than cục, do yêu cầu của khách hàng vào từng thời điểm cần các loại than có cỡ hạt nhỏ hơn, các trạm tôt chức cho nghiến, đập từ các loại than có cỡ hạt to thành loại nhỏ đúng theo yêu cầu.
Khâu sàng tuyển: áp dụng cho những loại than chất lượng thấp, lẫn nhiều tạp chất, than nguyên khai …Qua khâu này, than sẽ được chạy trên băng chuyền qua nhiều công đoạn sàng khác nhau để tuyển ra các loại than có cỡ hạt đồng bộ.
Vấn đề cần quan tâm ở đây chính là sự ô nhiềm môi trường không khí trong các phân xưởng chế biến, than trong quá trình chế biến, sàng tuyển sẽ tung ra không khí rất nhiều chất độc hại, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người công nhân và lâu dài làm giảm năng suất của cả phân xưởng.
Xét về khâu xuất nhập kho: công nhân sẽ phải tiếp xúc với các máy móc thiết bị lớn như cần cẩu, băng chuyền, máy rót than … để nhập than cũng như xuất than ra khỏi kho. Khâu này sẽ được quản đốc từng phân xưởng trực tiếp điều hành cho công nhân theo lệnh của công ty.
Còn khâu vận chuyển thì các phân xưởng đang cùng một lúc sử dụng 3 loại phương tiện: Đường thủy, đường sắt và đường bộ. Với đặc thù kinh doanh thương mại nên các phương tiện đường thủy trọng tải lớn công ty không đầu tư mà chỉ thuê của các đơn vị khác mỗi khi cần sử dụng theo yêu cầu của khách hàng.
à Quy trình sản xuất được thực hiện chủ yếu dưới các phân xưởng trực thuộc. Quản đốc từng phân xưởng sẽ là người nhận lệnh trực tiếp từ phía công ty và chịu trách nhiệm chính giám sát công việc của phân xưởng mình. Quy trình sản xuất với đặc thù chuyên môn cao, yêu cầu những người lao động phải được đào tạo và huấn luyện trực tiếp trước khi tham gia vào công việc. Luôn tiếp xúc với máy móc trọng tải lớn, dây chuyền liên tục và hơn nữa là ô nhiễm không khí, sự an toàn trong lao động phải được quan tâm hàng đầu. Công tác phục vụ nơi làm việc, hiệp tác lao động, an toàn vệ sinh lao động tại các phân xưởng phải được quan tâm đúng mực, phòng tránh tối đa các vấn đề về bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. Các nhân viên chuyên môn về các vấn đề nhân sự cần có những tham mưu cho ban lãnh đạo để xây dựng những kế hoạch dài hạn vê phòng chống ô nhiễm môi trường, các khóa học an toàn, các cách tổ chức lao động khoa học nhất …
3/ Đặc điểm của đội ngũ lao động.
Đội ngũ lao động trong công ty chính là đối tượng quan trọng nhất cần hướng đến của các hoạt động quản trị nhân lực, do đó tìm hiểu chi tiết đặc điểm của yếu tố này sẽ giúp chúng ta có nền tảng cơ bản để đánh giá các hoạt động quản trị mà công ty đang áp dụng là hợp lý hay chưa và cũng từ đó mà các giải pháp kiến nghị sẽ có giá trị thực tế hơn rất nhiều.
3.1. Cơ cấu lao động theo giới tính
Như đã trình bày ở trên, hiện nay công ty kho vận Hòn Gai - TKV có tổng số lao động là 573 người, trong đó chỉ có 172 lao động là nữ nghĩa là chỉ chiếm 30,02% tổng lao động trong công ty. Có vẻ cơ cấu lao động về giới tính quá chênh lệch. Song, với đặc thù sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực khoáng sản, thường xuyên tiếp xúc với các máy móc và phương tiện trọng tải lớn yêu cầu cao về sức khỏe và sức chịu đựng áp lực lớn thì việc lao động công ty chủ yếu là nam giới là hoàn toàn hợp lý.
Tại các phân xưởng, với các vị trí quan trọng, trực tiếp chịu trách nhiệm sản xuất và vận hành các phương tiện vận chuyển đường thủy, đường bộ hay đường sắt người lao động chủ yếu là nam giới, mà các công việc này chiếm phần lớn trong số các công việc của phân xưởng. Lao động nữ hầu như đảm nhiệm các vai trò như kế toán, văn thư,nhân viên thống kê, công nhân tổ kho, nhân viên KCS, … do đó mới có sự chênh lệch về cơ cấu giới tính. Điều này có vẻ khả quan hơn trong khối phòng ban tại trụ sở chính của công ty, các công việc ở đây phần lớn là tham mưu cho giám đốc để điều hành công ty một cách tốt nhất. Đặc thù công việc ở đây là lao động trí óc nên vấn đề về giới không còn là quan trọng như ở phân xưởng nữa.
3.2. Cơ cấu lao động theo tuổi
Thống kê về cơ cấu lao động theo độ tuổi trong công ty được trình bày bằng đồ thị dưới đây:
Hình ảnh 3: Đồ thị về cơ cấu lao động theo tuổi
Đơn vị tính: Người
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lương – Cty kho vận HG – TKV)
Qua đồ thị này ta cũng có thể đưa ra các kết luận như sau về đội ngũ lao động của công ty:
Phần lớn lao động của công ty đang ở độ tuổi từ 25 đến 45, cụ thể là 373 người và chiếm 65,09% tổng số lao động. Đây là độ tuổi chín muồi về kinh nghiệm lao động, cũng là độ tuổi vẫn còn khá nhiều thời gian đóng góp sức lao động trong công ty. Một dấu hiệu đáng mừng, vì chúng ta không phải đối mặt với sự thiếu kinh nghiệm của các lao động trẻ hay sự lo lắng thiếu lao động kế cận nếu lao động quá già. Các vấn đề này sẽ nằm trong kế hoạch 5 năm hay 10 năm tới.
25,38% số lao động đang ở độ tuổi từ 45 trở lên. Hầu hết họ đang nắm gữi các vai trò chủ chốt trong công ty như giám đốc, phó giám đốc, quản đốc hay đốc công. Điều này hoàn toàn hợp lý song nó cũng có trở ngại là nếu những người nắm giữ vai trò quan trọng này mà thuộc túy người bảo thủ, không học hỏi các cách làm việc khoa học và hiện đại thì sẽ là một yếu tố kìm nén sự phát triển. Hơn nữa trong 3 tới 5 năm nữa đội ngũ cán bộ này sẽ đến tuổi về hưu, công tác kế hoạch hóa nhân lực cần lưu ý vấn đề này để có những bổ sung kịp thời và hợp lý.
Số lao động trẻ trong công ty hiện nay là 51 người, chiếm 8,90% tổng số lao động. Con số này là hơi ít nếu so với một doanh nghiệp cùng ngành, song vấn đề là công ty mới thành lập chưa được 1 năm nên dù sao việc tuyển dụng nhân lực trẻ cũng chưa là vấn đề quan tâm số một của ban lãnh đạo. Những lao động trẻ của công ty hiện nay đang làm việc hầu hết ở các vị trí như công nhân vận hành dây chuyền, công nhân giao nhận than, cấp dưỡng, kỹ sư quản trị mạng … các vị trí chưa đòi hỏi nhiều về mặt kinh nghiệm cũng như chuyên môn.
Tóm lại, lao động của công ty khá già, lực lượng lao động trẻ là quá ít. Các hoạt động quản trị nhân lực ngoài việc chú ý đến vấn đề về kế hoạch hóa còn cần chú ý đến tâm lý hầu hết các lao động trong công ty, họ đã quen với cách làm việc cũ, tiếp nhận những phương thức quá mới mẻ sẽ làm họ bối rối và hơn nữa họ thường sẽ có phản ứng không đồng tình nếu cán bộ lãnh đạo trẻ hơn mình. Do vậy các chính sách hay điều chỉnh về nhân sự cần phải có tính thuyết phục cao và phổ biến rõ rang chi tiết nhất đến người lao động, tránh những trường hợp áp đặt sự thay đổi quá nhanh không những mạo hiểm mà còn tạo hiệu ứng xấu.
3.3. Cơ cấu lao động theo trình độ.
Nghiên cứu đội ngũ lao động của công ty dưới góc độ trình độ sẽ giúp chúng ta có được cái nhìn toàn diện hơn, sâu sắc hơn về sự hợp lý trong bố trí lao động trong công ty.
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ
STT
Trình độ
Số lượng
Cơ cấu %
1
Kỹ sư
71
12.39
2
Cử nhân
67
11.69
3
Cao đẳng
17
2.97
4
Trung cấp
70
12.22
5
Sơ cấp
46
8.03
6
Học nghề, bằng lái xe, chứng chỉ, tốt nghiệp PTTH
302
52.70
7
Tổng cộng
573
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lương – Cty kho vận HG – TKV)
Với một đội ngũ như bảng báo cáo trên, nhìn chung lực lượng lao động chất lượng cao ( kỹ sư, cử nhân, cao đẳng) ở công ty là khá lớn tổng cộng có đến 155 người chiếm 27,05% đội ngũ lao động trong công ty, trong đó trung cấp là 70 người chiếm 12,22% và sơ cấp, học nghề là 348 người chiếm 60,73%. Hiện tượng tỷ lệ lao động theo trình độ Đại học, cao đẳng – Trung cấp – Học nghề của công ty là 5 : 2 : 10, trong khi tỷ lệ chuẩn mà các nhà nghiên cứu cung cấp phải là 1 : 4 : 10. Đây được gọi tên một cái tượng hình nhất là hiện tượng “ Thừa thầy, thiếu thợ ” một hiện tượng cũng khá phổ biến trong các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Những việc cần làm trước mắt đối với công ty đó là công tác đào tạo và phát triển nhằm nâng cao trình độ lành nghề của các công nhân trong phân xưởng để họ nắm bắt được những kiến thức khoa học hiện đại theo kịp công nghệ mới, không bị lạc hậu.
3.4. Cơ cấu theo phòng ban và các phân xưởng trực thuộc.
Tỷ lệ lao động quản lý của công ty chiếm tỷ lệ khá cao. Riêng khối văn phòng đã chiếm 38,22% so với tổng sổ CBCNV toàn công ty, hơn nữa theo thống kê trung bình 1 đội công nhân gồm 20 người thì đã có 5 lao động quản lý. Điều này chứng tỏ sự lãng phí nhân lực trong công tác bố trí nhân lực của công ty và như vậy hậu quả dẫn đến là chi phí quản lý sẽ tăng lên.
Bảng 4: Cơ cầu lao động theo phòng ban
Phòng ban, phân xưởng
Số lượng CBCNV
Cơ cấu (%)
I/ Khối văn phòng:
219
38.22
1.Ban lãnh đạo
6
1.05
2.Phòng đầu tư
6
1.05
3.Phòng kỹ thuật - an toàn
4
0.69
4.Phòng kế hoạch vật tư
8
1.39
5.Văn phòng giám đốc
14
2.44
6.Phòng y tế - đời sống
12
2.09
7.Phòng điều hành tiêu thụ
23
4.01
8.Phòng tổ chức lao động tiền lương
5
0.87
9.Phòng kế toán
16
2.79
10.Phòng Bảo vệ - quân sự - thanh tra
17
2.97
11.Phòng KCS
108
18.87
II/ Phân xưởng kho cảng
354
61.78
1. PXKC Làng Khánh
180
31.41
2. PXKC Việt Hưng
32
5.58
3. PXKC Nam Cầu trắng
95
16.58
4. PXKC Hà Ráng
47
8.21
Tổng cộng
573
100
( Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lương – Cty kho vận HG - TKV)
Tóm lại, đội ngũ lao động mà công ty Kho vận Hòn Gai – TKV đang quản lý là một đội ngũ lao động mất cân bằng về giới ( nam giới chiếm gần 70% tổng sốlao động ); lao động khá già; mất cân bằng về trình độ thừa lao động quản lý trình độ cao, thiếu công nhân lành nghề được đào tạo chuyên môn; hơn nữa bộ máy quản lý lại khá cồng kềnh gây lãng phí nhân lực. Với những đặc điểm này tạo cho công ty thế mạnh trong vài năm sắp tới do còn có đội ngũ CNCNV lành nghề gữi được xong vấn đề sẽ nghiêm trọng hơn trong thời gian dài sau này nếu công ty không lên kế hoạch cho lớp lao động kế cận ngay từ bây giờ, và hướng thứ hai để hoàn thiện bộ máy đó là tinh giảm lao động quản lý, bố trí sắp xếp hợp lý hơn để tránh tình trạng lãng phí dẫn đến tăng giá thành sản phẩm.
PHẦN III: HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY
1/ Cơ cấu nhân lực của phòng Tổ chức lao động tiền lương
Phòng Tổ chức lao động tiền lương là phòng ban chuyên trách về hoạt động quản trị nhân lực trong công ty, được thành lập ngay từ khi công ty ra đời và chịu sự quản lý trực tiếp từ Giám đốc công ty. Ban lãnh đạo công ty nhìn nhận đội ngũ cán bộ công nhân viên chính là cốt lõi cho mọi thành công của công ty, nguồn nhân lực mà mạnh về tinh thần, giỏi về trình độ và đoàn kết cùng vì mục tiêu chung thì mọi khó khăn sẽ đều được khắc phục và sự phát triển của công ty sẽ rất vững chắc và lâu dài.
Hiện nay phòng Tổ chức lao động tiền lương có 5 nhân viên đó là:
Bảng 5: Cơ cấu nhân lực của phòng Tổ chức lao động tiền lương
TT
Chức vụ
Họ và tên
Năm sinh
Giới tính
Trình độ
1
Trưởng phòng
Nguyễn Đăng Nghĩa
1964
Nam
Kỹ sư quản trị kinh doanh
2
Phó phòng
Phạm Thị Dung
1972
Nữ
Kỹ sư KTVTB, Tổ chức LĐTL
3
Nhân viên
Trần Thị Chanh
1973
Nữ
Cử nhân kinh tế
Dương Văn Hùng
1981
Nam
Cử nhân quản trị kinh doanh
Đặng Thị Tuyết Nhung
1984
Nữ
Cử nhân sư phạm nhạc họa
( Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lương – Cty kho vận HG - TKV)
2/ Chức năng nhiệm vụ chủ yếu
2.1. Chức năng
Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo, thực hiện công tác Tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, định mức hao phí lao động, tiền lương; công tác y tế doanh nghiệp và giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty theo quy định pháp luật
2.2. Nhiệm vụ
Đây là các nhiệm vụ mà Giám đốc trực tiếp giao cho phòng TCLĐLT, nhằm thực hiện tốt nhất chức năng của phòng:
Nghiên cứu thiết lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện các phương án về mô hình, cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ từ công ty đến các đơn vị đảm bảo yêu cầu SXKD trong từng kỳ kế hoạch.
Chủ trì xây dựng, chỉ đạo thực hiện qui hoạch và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn hàng năm:
Qui hoạch cán bộ và cán bộ kế cận;
Xây dựng tiêu chuẩn chức danh viên chức;
Kế hoạch lao động và tiền lương;
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
Kế hoạch trang cấp các phương tiện bảo hộ lao động;
Kế hoạch chi phí thực hiện chế độ bồi dưỡng ăn ca và các chi phí khác để thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động.
Chủ trì việc hướng dẫn, xây dựng, chỉ đạo thực hiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của các đơn vị trong công ty;
Trình giám đốc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, chấm dứt HĐLĐ, điều động, tuyển dụng, cử đi học, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với CBCNV theo phân cấp quản lý của Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ, đánh giá phân loại cán bộ trong công ty.
Nghiên cứu xây dựng, thực hiện kế hoạch về đổi mới công tác quản lý lao động cả về nội dung, phương pháp và nhận xét, đánh giá phân loại hàng năm.
Tổ chức theo dõi thực hiện hệ thống định mức hao phí lao động cho tất cả các loại hình công việc trên cơ sở khoa học, chế độ chính sách của nhà nước và điều kiện cụ thể sản xuất, quản lý của từng đơn vị.
Trình giám đốc giao kế hoạch lao động, định mức, đơn giá tiền lương sản phẩm gắn liền với nhiệm vụ SXKD từng tháng, quí, năm. Điều chỉnh bổ sung kịp thời định mức, đơn giá khi điều kiện sản xuất thay đổi hoặc khi có phát sinh mới. Quản lý và sử dụng tốt quỹ tiền lương, tiền lương theo quy định.
Xây dựng và hoàn thiện qui chế quản lý cán bộ, quy chế đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, qui chế quản lý lao động và tiền lương, nội quy lao động và các qui định theo chức năng, đảm bảo yêu cầu đối mới cơ chế điều hành, quản lý của công ty và Tập đoàn TKV.
Tổ chức thực hiện:
Tổ chức sắp xếp, kiện toàn, quản lý hồ sơ lý lịch của CBCNV đảm bảo khoa học, đúng quy định của Pháp luật
Giải quyết các chế độ: Bảo hiểm xã hội; Phiếu khám chữa bệnh theo quy định của Bảo hiểm y tế; Bảo hiểm than thể và các chế độ, chính sách khác đối với CBCNV theo quy định của Pháp luật và quy định của Công ty.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện và chấp hành các qui định về quản lý lao động, phân phối tiền lương, tiền thưởng, thực hiện chế độ BHXH và các chế độ chính sách khác đối với CBCNV ở các đơn vị trong công ty.
Thực hiện công tác bảo vệ môi trường, phòng chống sự cố môi trường trong phạm vi đơn vị quản lý theo quy định của Pháp luật.
Thực hiện những nhi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22776.doc