Với định hướng và mục tiêu chiến lược được duy trì trong suốt thời gian hình thành và phát triển, Công ty Kiểm toán Việt Nam luôn luôn định cho mình những hướng đi cụ thể để hoàn thành nhiệm vụ. Là một công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ chuyên ngành về kế toán và kiểm toán, là thành viên của một Hãng Kiểm toán đa quốc gia, VACO đã thực hiện quy trình hoạt động kiểm toán của mình chủ yếu dựa trên phương pháp kiểm toán AS/2.
AS/2 là công cụ, phương tiện kiểm toán tiên tiến nhất, VACO có được nhờ sự trợ giúp của DTT. Công ty luôn xác định cho nhân viên của mình “công cụ này chỉ thực sự hiệu quả giúp kiểm toán viên giảm nhẹ một phần lao động, tránh được rủi ro nghề nghiệp khi sử dụng thành thạo AS/2 cộng với năng lực hiểu biết và sự năng động trong mỗi nhân viên”.
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4497 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập Liên doanh, trong thời gian từ năm 1994 đến năm 1997, DTT đã tăng cường đào tạo và chuyển giao kỹ thuật kiểm toán và công nghệ tiên tiến cho nhân viên VACO, phát triển cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam do DTT trên các nước giới thiệu. Mặc dù ý tưởng liên doanh được khơi dậy từ một câu nói đùa của một ông chủ phần hùn Công ty Price Waterhouse rằng: “VACO nhỏ bé quá hợp tác sao đây?” nhưng đó vẫn là một cơ hội tốt cho Công ty Kiểm toán Việt Nam, tạo tiền đề cho bước phát triển vượt bậc trong lịch sử Ngành Kiểm toán Việt Nam.
Từ đó, VACO đã định hướng cho mình con đường đi riêng phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty và tiến trình hội nhập quốc tế.
Thời gian đầu liên doanh, Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Trong bài phát biểu của Giám đốc Chi nhánh VACO thành phố Hồ Chí Minh tại Hội nghị Đại biểu Chiến sỹ Thi đua Toàn quốc Ngành Tài chính năm 2000 có nói: “…đó là những khó khăn trong việc tìm thị trường, trong việc quản lý liên doanh của Ban Giám đốc vừa có người Việt Nam vừa có người nước ngoài, trong việc tuân thủ các quy định và chuẩn mực nghề nghiệp quốc tế của DTT, đáp ứng đòi hỏi cao của khách hàng và của chính Hãng DTT”. Tuy nhiên, có lẽ với những khó khăn đó đã thúc đẩy VACO quyết tâm mua lại phần vốn góp của DTT trong Liên doanh VACO-DTT dưới sự cho phép của Bộ Tài chính thông qua Quyết định số 697A-TC/QĐ/TCCB ngày 01/10/1997. Và từ ngày 01/10/1997, VACO với sự đại diện của Phòng Dịch vụ Quốc tế (ISD) đã chính thức được công nhận là thành viên của Hãng DTT, và là đại diện hợp pháp duy nhất của DTT tại Việt Nam.
Sự kiện trở thành thành viên chính thức của một Hãng Kiểm toán lớn trên thế giới đã tạo cho VACO những điều kiện thuận lợi để đạt được những thành tích vượt bậc, trưởng thành nhanh chóng trong hoạt động dịch vụ kiểm toán, kế toán. Công ty đã thể hiện được vai trò và năng lực của mình trong các hoạt động trong nước, trên lĩnh vực đối ngoại và trong nét văn hoá VACO.
Đối với hoạt động trong nước, VACO luôn là tấm gương về sự năng động, sáng tạo, tinh thần đoàn kết trong việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Với quyết tâm đi đầu trong công tác đào tạo, ý thức chăm lo đời sống cán bộ nhân viên và thái độ với khách hàng, cho nên số lượng khách hàng đến với VACO ngày một ổn định và đa dạng. Nhờ đó, hoạt động kinh doanh của Công ty liên tục tăng trưởng trong suốt thời gian qua.
Trên lĩnh vực đối ngoại, Công ty đã nắm bắt thời cơ tiếp cận kiểm toán quốc tế. Thời cơ này tạo ra cho Công ty những cơ hội và thách thức mới. Hội nhập quốc tế một mặt đem lại cho VACO những cơ hội mới về khách hàng, đối tác nước ngoài, về chuyển giao công nghệ cũng như học hỏi kinh nghiệm. Mặt khác, đây cũng là thời điểm thách thức đối với VACO trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp không chỉ trong nước mà còn trong khu vực và trên thế giới.
Hơn hết thảy, hình ảnh của VACO trong tâm trí mỗi người là một hình ảnh với phong cách sống và làm việc của riêng VACO - đó là “Làm việc hết mình, học tập hết mình và vui chơi hết mình”. Đó cũng chính là phương châm hoạt động của Công ty ngay từ buổi đầu thành lập cho đến nay.
Với tinh thần làm việc hết mình, mỗi thành viên trong “Ngôi nhà chung VACO” đã cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng cao nhất. Chỉ ở tuổi đời bình quân 25-30 tuổi, những con người đó đã làm việc với tất cả niềm đam mê nghề nghiệp (có thời điểm bình quân 14-15 giờ/ngày với mỗi nhân viên) trong không khí làm việc rất chuyên nghiệp mà vẫn sôi nổi, gần gũi.
Đến với VACO, mỗi người đều cảm nhận được tinh thần học tập của những người trong Công ty. Bên cạnh việc hoàn thành nhiệm vụ, nhân viên VACO không ngừng học hỏi, miệt mài đọc sách để bổ sung kiến thức, luôn luôn hướng tới sự “chia xẻ kinh nghiệm và hiểu biết”.
Bên cạnh đó, quá trình phát triển của VACO gắn liền với những hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao. Những chương trình giao lưu, giải trí, sinh hoạt ngoại khóa đem lại cho tập thể nhân viên VACO những giây phút nghỉ ngơi thoải mái mà vẫn đầy bổ ích. Điều này làm tăng thêm giá trị văn hoá đặc sắc của VACO bởi sự đam mê hết mình, sự đam mê đã làm nên những thành công to lớn trong thời gian qua.
Nhìn chung, Công ty Kiểm toán Việt Nam đã, đang và sẽ luôn khằng định và giữ vị trí là công ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam trên tất cả phương diện. Quá trình hình thành và phát triển của VACO không dừng lại ở những nhận định, đánh giá tổng quan mà còn đi sâu phản ánh trong từng con số, hình ảnh, sự kiện cụ thể. Những thành tựu mà VACO đã đạt được trong 10 năm qua được thể hiện qua kết quả kinh doanh, qua cơ cấu loại hình dịch vụ, qua mạng lưới khách hàng và nhất là trình độ đội ngũ nhân viên Công ty.
Đề cập đến kết quả kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu quan trọng hàng đầu phản ánh sự tăng trưởng của Công ty (Biểu đồ 1).
Qua biểu đồ 1, có thể nhận thấy tốc độ tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận đã tăng lên rõ rệt. Nếu như năm 1991, năm mới bắt đầu thành lập, với số lượng chỉ vẻn vẹn 6 hợp đồng, doanh thu của VACO đạt 0,46 tỷ đồng và lợi nhuận khoảng 0,212 tỷ đồng thì đến năm 1995, sau khi thành lập Liên doanh, doanh thu của Công ty đã tăng đến 4,43 tỷ, tức tăng gấp 9,6 lần, tương ứng mức lợi nhuận là 2,04 tỷ đồng với số lượng hợp đồng rất cao (235 hợp đồng). Cứ thế, đến năm 1998, với 400 hợp đồng được ký kết, doanh thu là 18,34 tỷ đồng; lợi nhuận là 6,312 tỷ đồng. Năm 2000, doanh thu của Công ty là trên 24,75 tỷ, tăng gần 20% so với năm 1999 với gần 500 hợp đồng dịch vụ. Sự tăng mạnh về doanh thu và lợi nhuận đã khiến năm 2000 được đánh giá là năm thành công nhất trong 10 năm hoạt động của VACO trên mọi phương diện (chưa tính đến năm 2001 vừa qua). Với tốc độ tăng trưởng 40%/năm, năm 2001 là năm Công ty đã hy vọng một sự tăng trưởng với việc hoàn thành mức doanh thu dự kiến là trên 30 tỷ đồng, số lượng hợp đồng là 540 và lợi nhuận 7,44 tỷ.
Để đạt được mức doanh thu tăng hàng năm, Công ty luôn duy trì tổng vốn kinh doanh bình quân mỗi năm là 7,9 tỷ trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp là 3,6 tỷ, còn lại là vốn tự có và vốn khác. Nhờ đó, nộp Ngân sách Nhà nước của Công ty cũng tăng từ 0,46 tỷ năm 1991 lên 0,96 tỷ năm 1995 và 2,97 tỷ năm 1998. Năm 2000 là năm VACO trích nộp Ngân sách Nhà nước 3,26 tỷ. Công ty cũng dự định hoàn thành kế hoạch nộp Ngân sách 3,5 tỷ cho năm 2001 vừa qua.
Với những con số cụ thể nêu trên, VACO ngày càng lớn mạnh, khẳng định vị trí của mình trong hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán ở Việt Nam, không chỉ chủ động trong hoạt động kinh doanh mà còn độc lập, tự chủ về tài chính.
Có thể nói, sự thông hiểu môi trường kinh doanh và pháp luật tại Việt Nam kết hợp với kỹ thuật tiên tiến của hãng kiểm toán hàng đầu thế giới đã giúp VACO không chỉ đạt chỉ tiêu về lợi nhuận, doanh thu mà còn đẩy mạnh các loại hình dịch vụ và chất lượng của mỗi loại hình dịch vụ đó.
Hiện nay, cùng với sự lớn mạnh của mình, VACO đang tiếp tục phát triển và mở rộng năm loại hình dịch vụ cơ bản. Đó là: dịch vụ kiểm toán; dịch vụ kế toán; dịch vụ tư vấn thuế; dịch vụ tư vấn kinh doanh- tư vấn đầu tư và dịch vụ đào tạo.
Trong dịch vụ kiểm toán, VACO cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm. Bên cạnh đó, cung cấp dịch vụ thực hiện soát xét khả năng sáp nhập và mua bán doanh nghiệp hay cung cấp dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực cho vay hoặc tài trợ vốn quốc tế. Đặc biệt, VACO cũng tiến hành hợp nhất báo cáo tài chính trong tập đoàn quốc tế.
Các dịch vụ kế toán bao gồm việc ghi chép, giữ sổ, lập báo thuế, lập báo cáo tài chính cho đơn vị có nhu cầu được thực hiện bởi những chuyên gia giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm của Công ty. Ngoài ra, Công ty cũng trợ giúp các doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi báo cáo tài chính được lập theo chế độ kế toán Việt Nam sang hình thức phù hợp với các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung theo yêu cầu cụ thể của tập đoàn.
Chuyên gia tư vấn thuế của VACO trợ giúp khách hàng lập kế hoạch và tính toán các sắc thuế; giảm thiểu ảnh hưởng về thuế trong giao dịch kinh doanh và trợ giúp khách hàng khiếu nại thuế lên cơ quan cấp cao. Đây là một dịch vụ luôn mang lại hiệu quả cao cho khách hàng.
Bên cạnh tư vấn thuế, Công ty cũng không ngừng đẩy mạnh dịch vụ cung cấp các thông tin và tư vấn về việc thành lập, thuê văn phòng làm việc v.v…nhất là đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Với mục tiêu: “luôn sẵn sàng trợ giúp khách hàng đạt được mục tiêu của mình”, dịch vụ đào tạo của Công ty về kế toán, kiểm toán và quản trị kinh doanh đã đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều thông tin hữu ích.
Sự đa dạng hoá về các loại hình dịch vụ của Công ty là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những thành công to lớn trên con đường 10 năm phát triển. Sự lớn mạnh đó được chứng thực qua cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ năm 2000 (Biểu đồ 2).
Nhìn chung, dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính đóng vai trò chủ đạo, tạo ra phần lớn doanh thu cho Công ty (72%). Đặc biệt, các dịch vụ tư vấn về thuế, tài chính ngày càng được chú trọng (19,5%). Các loại hình dịch vụ tư vấn do VACO cung cấp ngày càng được khách hàng đánh giá cao thông qua chất lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ được nâng cao còn được phản ảnh qua số lượng khách hàng ngày càng nhiều. Ngoài các Doanh nghiệp Nhà nước với những khách hàng thường niên như: Tổng Công ty Hàng không Dân dụng Việt Nam; Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam; Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam; v.v… VACO còn mở rộng dịch vụ đối với các hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) như: MCC, PPCC,…; cácdự án quốc tế như UNDP, IMF,… Hiện nay, nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành khách hàng chủ yếu của VACO, trong đó có Khách sạn Thống Nhất SEM Metropole; Khách sạn Hà Nội, v.v… Cơ cấu doanh thu theo loại hình khách hàng cũng cho thấy thế mạnh của Công ty trong thời gian gần đây (Biểu đồ 3).
Cuối cùng, sự thành công của VACO trong những năm qua là dựa một phần rất lớn vào chiến lược phát triển con người trong Công ty. Trong những năm này, số lượng lao động cũng như chất lượng đào tạo lao động đều tăng lên đáng kể.
Thông qua biểu đồ tăng trưởng lao động qua các năm (Biểu đồ 4), số lượng nhân viên làm việc tại VACO đã tăng lên rất nhanh. So với năm 91, số người năm 95 đã tăng lên gấp 4 lần. Sau khi trở thành thành viên chính thức của DTT, số lượng cán bộ nhân viên trong Công ty tăng lên 156 người, tức tăng 4,3 lần so với năm 1995. Năm 2001, VACO đã có hơn 300 nhân viên. Điều này cho thấy điều kiện vật chất của Công ty đã trở nên hạn chế so với tốc độ phát triển của Công ty. Vì vậy, điều kiện làm việc, chính sách đào tạo cũng như phong cách ứng xử của Kiểm toán viên và nhân viên VACO thường xuyên được chú trọng.
Trong những năm gần đây, VACO đã triển khai rất nhiều chương trình đào tạo nhân viên đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Năm 2000 là năm thứ ba VACO thực hiện chương trình “Quốc tế hoá đội ngũ nhân viên”. Công ty dã huy động tối đa nguồn lực cho đào tạo. Chi phí đào tạo của Công ty năm 2000 lên tới hơn 4 tỷ đồng, tăng 200% so với năm 1999. Tính đến năm 2000, VACO đã cử hơn 30 nhân viên tham gia theo học Chương trình Kiểm toán viên Công chứng Anh (ACCA). Cũng trong năm, gần 50 lượt nhân viên được đi học tập, đào tạo tại nước ngoài với thời gian từ 1 tuần đến 1 năm. Và trong năm 2000 đó, Công ty đã đón nhận 2 nhân viên được đào tạo dài hạn (2 năm, 4 năm) theo Chương trình DTT tại Mỹ trở về. Như vậy, những chính sách đào tạo thiết thực không chỉ đem lại những kiến thức bổ ích, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên mà còn củng cố niềm tin, khuyến khích lòng say mê nghề nghiệp và gắn bó lâu dài với Công ty.
Kết quả thực tế cho thấy, theo số liệu tháng 3/2000, Ban Giám đốc và Chuyên gia DTT của Công ty gồm 9 người; Manager 29 người (chiếm 14% tổng số nhân viên); Kiểm toán viên quốc gia 58 người (30%); Kiểm toán viên là 52 (26%) và Trợ lý Kiểm toán viên 53 người (26,3%). Trên cơ sở duy trì tốt phương châm hoạt động ngay từ khi thành lập, Công ty đã hình thành tương đối đồng đều về mặt bằng trình độ nhân viên. 95% số nhân viên Công ty có trình độ Đại học trở lên và sử dụng thành thạo máy vi tính. 60% số nhân viên sử dụng thành thạo ngoại ngữ. 17% có hai bằng Đại học trở lên. Đặc biệt, 34% nhân viên có trên 5
năm kinh nghiệm. Bên cạnh đó, với chính sách nhân viên hợp lý, đời sống nhân viên được nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người từ 1.800.000 đồng/tháng năm 1998 đã tăng lên 2.200.000 đồng/tháng năm 2000. Cho đến năm 2001, mỗi nhân viên có thể bảo đảm mức sống của mình với mức bình quân 2.300.000 đồng/tháng. Như vậy, đến thời điểm này, VACO đã kết thúc chặng đường 10 năm phát triển đầy khó khăn mà cũng đầy tự hào- tự hào về sự thành công của Công ty, về vị thế số 1 trong các công ty kiểm toán Việt Nam.
Tóm lại, bước sang Thế kỷ 21- kỷ nguyên công nghệ và tri thức- Công ty Kiểm toán Việt Nam mang trong mình một khí thế mới, một quyết tâm mới, phát huy truyền thống 10 năm VACO, vươn tới mục tiêu chiến lược: “VACO, thành viên Hãng DTT, sẽ trở thành Hãng Kiểm toán số 1 hàng đầu ở Việt Nam về doanh thu, khả năng tăng trưởng, khẳng định và đề cao uy tín của mình bằng chất lượng dịch vụ cung cấp cho mọi loại hình khách hàng”.
Trong tương lai, Công ty cũng định hướng “phấn đấu trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn kinh doanh ở Việt Nam, luôn cung cấp mọi dịch vụ mà khách hàng cần chứ không chỉ dịch vụ đã có, với chất lượng cao, vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên”. Cụ thể:
Công ty tiếp tục không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng địa bàn hoạt động phục vụ khách hàng năm duy trì và mở rộng thị phần trong nước.
Hướng tới hình ảnh VACO - thành viên DTT- Hãng Kiểm toán số 1 tại Việt Nam bằng chất lượng quốc tế.
Phát triển gấp ba vào năm 2005 với doanh thu khoảng 85 tỷ đồng.
Đẩy mạnh công tác đào tạo về số lượng và chất lượng.
Tăng cường mối quan hệ và vai trò tham mưu của Công ty với Bộ, Ngành, Cơ quan liên quan.
Mười năm ra đời và phát triển là mười năm khó khăn vất vả nhưng cũng nhiều thành tựu vẻ vang. Và đó cũng có nghĩa là còn nhiều khó khăn trước mắt đòi hỏi tập thể cán bộ Công ty Kiểm toán Việt Nam đồng tâm hiệp lực để đạt tới những thành tựu vẻ vang hơn, góp phần phát triển sự nghiệp kiểm toán nước nhà và thế giới.
Phần II:Đặc điểm quy trình hoạt động của VACO
Với định hướng và mục tiêu chiến lược được duy trì trong suốt thời gian hình thành và phát triển, Công ty Kiểm toán Việt Nam luôn luôn định cho mình những hướng đi cụ thể để hoàn thành nhiệm vụ. Là một công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ chuyên ngành về kế toán và kiểm toán, là thành viên của một Hãng Kiểm toán đa quốc gia, VACO đã thực hiện quy trình hoạt động kiểm toán của mình chủ yếu dựa trên phương pháp kiểm toán AS/2.
AS/2 là công cụ, phương tiện kiểm toán tiên tiến nhất, VACO có được nhờ sự trợ giúp của DTT. Công ty luôn xác định cho nhân viên của mình “công cụ này chỉ thực sự hiệu quả giúp kiểm toán viên giảm nhẹ một phần lao động, tránh được rủi ro nghề nghiệp khi sử dụng thành thạo AS/2 cộng với năng lực hiểu biết và sự năng động trong mỗi nhân viên”.
Hệ thống kiểm toán AS/2 bao gồm:
Hệ thống phương pháp kiểm toán
Hệ thống hồ sơ kiểm toán
Phần mềm kiểm toán
Trước hết, một cách tổng quan nhất, nội dung bao trùm cuộc kiểm toán bao gồm 4 nội dung cơ bản (Biểu đồ 5)
Quản lý cuộc kiểm toán.
Đánh giá rủi ro cuộc kiểm toán.
Thực hiện theo các chuẩn mực phục vụ khách hàng
Lập, soát xét và kiểm soát hồ sơ, giấy tờ làm việc.
Mỗi một nội dung không phải tách biệt nhau mà gắn bó, kết hợp chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình thực hiện kiểm toán khép kín, đầy đủ và thống nhất. Mỗi một nội dung này có thể được thực hiện gắn liền với mỗi giai đoạn của cuộc kiểm toán. Ví dụ, giai đoạn đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán là các công việc thực hiện trước khi kiểm toán, người tham gia vào chu trình kiểm toán cũng cần thực hiện việc đánh giá, kiểm soát rủi ro cuộc kiểm toán. Việc lựa chọn nhóm kiểm toán hay thiết lập các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán cũng cần thực hiện dựa trên các chuẩn mực phục vụ khách hàng. Hơn nữa, dù thực hiện giai đoạn nào của cuộc kiểm toán cũng cần phải quản lý, kiểm tra, soát xét nội dung, kết quả kiểm toán và việc ghi chép lại công việc mà kiểm toán viên đã thực hiện. Có như vậy, cuộc kiểm toán mới diễn ra theo quy trình chặt chẽ mà vẫn linh hoạt, đáp ứng yêu cầu thực tế trong mỗi cuộc kiểm toán khác nhau, phục vụ mỗi loại hình khách hàng khác nhau.
Biểu đồ 5: Nội dung bao trùm cuộc kiểm toán
Quản lý cuộc kiểm toán
Thực hiện theo các chuẩn mực phục vụ khách hàng
đánh giá
rủi ro kiểm toán
Soát xét, kiếm soát
giấy tờ làm việc
Các giai đoạn và các nhóm công việc cơ bản của mỗi giai đoạn trong một cuộc kiểm toán được khái quát như Biểu đồ 6
Biểu đồ 6 : Quy trình hoạt động kiểm toán theo phương pháp AS/2
Công việc thực hiện trước khi kiểm toán
Đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro của cuộc kiểm toán
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Lập và thảo luận các hợp đồng trong kiểm toán
Lập kế hoạch
kiểm toán tổng quát
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu môi trường kiểm soát
Tìm hiểu các chu trình kế toán áp dụng
Thực hiện các bước phân tích tổng quát
Xác định mức độ trọng yếu
Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch
kiểm toán cụ thể
Xác định rủi ro tài khoản và rủi ro tiềm tàng
Xác định bằng chứng kiểm toán
Mô hình về độ tin cậy của kiểm toán
Ma trận kiểm tra
Hình thức kiểm tra hệ thống kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán cho từng tài khoản
Kế hoạch kiểm tra hệ thống
Kế hoạch kiểm tra chi tiết
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kiểm tra hệ thống kiểm soát
Thực hiện các bước phân tích
Thực hiện kiểm tra chi tiết
Tổng hợp
kết quả kiểm toán
và báo cáo
Thực hiện việc xoát xét những sự kiện sau ngày lập báo cáo
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc
Lập bản tổng hợp kết quả kiểm toán
Soát xét, kiểm soát và hoàn thiện giấy tờ làm việc
Lập báo cáo kiểm toán
Tổng kết cuộc kiểm toán
Công việc thực hiện sau kiểm toán
Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán
Giữ mối quan hệ với khách hàng
Mỗi giai đoạn của cuộc kiểm toán được thực hiện bởi một nhóm kiểm toán. Trước hết, những công việc đánh giá, xử lý rủi ro cuộc kiểm toán và thiết lập các điều khoản hợp đồng kiểm toán là những công việc mà Ban Giám đốc Công ty, có sự tham mưu của các chuyên gia, thực hiện trước khi kiểm toán. Sau khi tiến hành lựa chọn nhóm kiểm toán, trên cơ sở phân công của cấp trên, các trưởng nhóm- có thể là Kiểm toán viên cao cấp hoặc Kiểm toán viên - sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và chi tiết. Kế hoạch này bao gồm những nhóm công việc đã nêu trong Biểu đồ 6. Tiếp đó, các Kiểm toán viên cùng Trợ lý Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán với việc tiến hành các bước kiểm tra chi tiết, việc soát xét báo cáo tài chính để có đủ cơ sở đưa ra kết luận kiểm toán. Trưởng (phó) nhóm kiểm toán thực hiện soát xét các file kiểm toán, giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên, xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo của đơn vị được kiểm toán để lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán và báo cáo kiểm toán chính thức. Các hoạt động sau kiểm toán cũng vô cùng quan trọng bởi đây là thời điểm cho Ban Giám đốc đánh giá kết quả, chất lượng cuộc kiểm toán. Hội đồng cố vấn và các chuyên gia DTT có thể tham gia soát xét, đánh giá chất lượng kiểm toán, nhất là đối với những cuộc kiểm toán quy mô lớn, loại hình dịch vụ phức tạp.
Đây là một quy trình hoạt động kiểm toán cơ bản mà Công ty đang áp dụng nhưng VACO vẫn có sự vận dụng linh hoạt có chọn lọc cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam.
Với quy trình thực hiện như trên, hệ thống hồ sơ kiểm toán cũng cần được áp dụng có chọn lọc. Trong hồ sơ kiểm toán thông thường, Công ty lập nên hệ thống chỉ mục cho các giấy tờ làm việc và cấu trúc file kiểm toán theo quy định chung và phù hợp với từng cuộc kiểm toán. Ví dụ, chỉ mục 1000 cho biết giai đoạn “Lập kế hoạch kiểm toán”. Kiểm tra chi tiết tài sản được trình bày ở chỉ mục 5000. Hồ sơ còn lập nên các mẫu giấy tờ làm việc chuẩn để thực hiện có hiệu quả và thống nhất với phương pháp kiểm toán. Với AS/2, Công ty cần tạo nên sự thống nhất trong việc áp dụng phương pháp và hồ sơ kiểm toán đối với các hãng thành viên, đồng thời vi tính hoá hệ thống hồ sơ kiểm toán. Do vậy, hệ thống hồ sơ kiểm toán thông minh xuất hiện có tác dụng rút ngắn quá trình lập kế hoạch kiểm toán, có thể đưa ra các khả năng rủi ro ở các phần hành khi lập kế hoạch kiểm toán. Bên cạnh đó, thiết lập được giấy tờ làm việc cho phần kiểm tra chi tiết.
Như vậy, với quy trình hoạt động mang tính quốc tế áp dụng trong điều kiện thực tiễn ở Việt Nam đòi hỏi VACO luôn có sự quản lý chặt chẽ đối với tổ chức hoạt động kinh doanh, hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty.
Phần III:Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kế toán của VACO
Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy kế toán là hai hoạt động gắn liền với mọi biến động về kinh doanh, về cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do vậy, để có cái nhìn tổng thể về Công ty Kiểm toán Việt Nam, bên cạnh việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển; đặc điểm quy trình hoạt động thì không thể không đề cập đến mô hình tổ chức Công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý của VACO được thiết kế và thực hiện theo mô hình trực tuyến (Biểu đồ 7).
Với mô hình như trên, Ban lãnh đạo Công ty có quyền chỉ đạo, điều hành trực tiếp đối với các phòng cấp dưới. Mọi hoạt động của nhân viên các phòng đều trực tiếp nhận lệnh và sự phân công của người lãnh đạo.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc là 5 Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách 7 phòng nghiệp vụ và 2 chi nhánh của Công ty.
Giám đốc Công ty là người đại diện toàn quyền của Công ty. Đó là người có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty. Tại VACO, Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý tài chính và nhân sự là chủ yếu. Ngoài ra, Giám đốc còn trực tiếp phụ trách Phòng Dịch vụ quốc tế (ISD), Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và một bộ phận Phòng Hành chính Tổng hợp.
Hiện nay, các Phó Giám đốc theo sự phân công của Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty.
1 Phó Giám đốc phụ trách Phòng Nghiệp vụ I và III
1 Phó Giám đốc phụ trách Phòng Nghiệp vụ II và IV
1 Phó Giám đốc phụ trách Phòng Kiểm toán Xây dựng cơ bản.
1 Phó Giám đốc phụ trách Chi nhánh Hải Phòng.
1 Phó Giám đốc phụ trách Phòng Tư vấn và giải pháp; Phòng Đào tạo và Bộ phận thông tin.
Ban Giám đốc Công ty có quyền trực tiếp ký kết hợp đồng hoặc uỷ quyền cho những người có trách nhiệm căn cứ vào vào giá trị hợp đồng và tính chất của hợp đồng. Giám đốc có quyền quyết định cuối cùng đối với công tác lập và luân chuyển chứng từ trong suốt quá trình hoạt động của Công ty.
Các phòng trong Công ty được phân chia về mặt quản lý hành chính, tạo điều kiện cho công tác quản lý và phân công công việc. Mỗi phòng đều có chức năng và nhiệm vụ thực hiện hoạt động dịch vụ kiểm toán tương tự nhau nhưng loại hình dịch vụ và mạng lưới khách hàng có sự khác nhau.
Phòng Nghiệp vụ I, II, III và IV có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án. Tại Phòng Nghiệp vụ I, Tổng Công ty Xi măng; rượu bia; thuốc lá là những khách hàng chủ yếu. Phòng Nghiệp vụ II chuyên về kiểm toán tại Tổng Công ty Hàng không. Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông và Tổng Công ty Than là những khách hàng thường xuyên của Công ty do Phòng Nghiệp vụ III thực hiện kiểm toán. Còn Phòng Nghiệp vụ IV thực hiện kiểm toán các dự án quốc tế.
Phòng Kiểm toán Xây dựng cơ bản có chức năng kiểm toán các công trình xây dựng cơ bản của Nhà nước và các doanh nghiệp. Dịch vụ này chỉ mang tính hỗ trợ bởi phí kiểm toán tương đối thấp.
Phòng Tư vấn và Giải pháp chuyên làm tư vấn về thuế, về giải pháp kinh doanh, tư vấn về tài chính doanh nghiệp và về quản ttị nói chung. Bộ phận thông tin là một bộ phận trực thuộc phòng này.
Phòng ISD - thành viên của DTT - có chức năng thực hiện dịch vụ kiểm toán dưới tên Hãng DTT cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Tổng Công ty lớn có vay vốn của World Bank và các Tổng Công ty lớn khác.
Sự phân chia các phòng như trên tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý trong Công ty, nhất là một Công ty có đặc điểm đặc thù, vừa là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính vừa là Công ty Kiểm toán thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập theo quy trình quốc tế. Đặc biệt, khi triển khai hoạt động kiểm toán tại một Tổng Công ty lớn, Công ty có thể lập nhóm kiểm toán với các thành viên được huy động từ các phòng khác nhau. Đây cũng là một lợi thế rất lớn cho Công ty khi thiếu nhân viên thực hiện kiểm toán bởi các nhân viên đều được trang bị những kiến thức lý luận và thực hành kiểm toán căn bản như nhau.
Các phòng khi thực hiện các cuộc kiểm toán đều phải có sắp xếp kế hoạch để tạo điều kiện cho việc phê chuẩn, ký nhận các chứng từ về những khoản phí hợp lý, hợp lệ cho cuộc kiểm toán. Mặc dù với tư cách là công ty kiểm toán thực hiện kiểm toán hoạt động kế toán của đơn vị khác nhưng Công ty, cụ thể là các phòng nghiệp vụ cũng bảo đảm sự luân chuyển và giá trị hợp pháp của các chứng từ liên quan đến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của VACO.DOC