Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty may 10

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY MAY 10 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty May 10 2

2. Đặc điểm của công ty May 10 8

3. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty May 10 9

PHẦN II. THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 15

1. Thực Trạng Sản Xuất Kinh Doanh 15

2. Định hướng và các giải pháp chính mà Công ty đã đề ra: 20

PHẦN III. QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 22

1. Chuẩn bị lập kế hoạch: 22

2. Lập kế hoạch 23

PHẦN IV: LỰA CHỌN 2 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 30

KẾT LUẬN 32

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8229 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty may 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I” (Liên Xô và Đông Âu) từ 4 đến 5 triệu sơ mi theo nội dung các nghị định hàng hóa kí kết giữa Việt Nam và các nước trong hội đồng tương trợ kinh tế (SEV). Sản phẩm gia công sơ mi xuất khẩu cho Cộng hòa dân chủ Đức và Cộng hòa Hungary của công ty đã được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng khu vực I xét cấp dấu chứng nhận chất lượng Nhà nước cấp I và cấp cao. Trước những sức ép cạnh tranh trong nước và quốc tế, May 10 đã xây dựng chiến lược phát triển lâu dài đến năm 2010, trọng tâm là đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, kết hợp đầu tư mở rộng và đầu tư mới, tận dụng hết cơ sở vật chất hiện có phát triển thị trường lao động ở các điạ phương Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Quảng Bình… Mặt khác chú trọng đào tạo bồi dưỡng nguồn lực con người. Công ty kết hợp với các trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Kinh tế quốc dân, Mỹ thuật công nghiệp tổ chức đào tạo chuyên ngành kĩ sư công nghiệp may, cử nhân quản trị kinh doanh, cử nhân mỹ thuật công nghiệp nhằm nâng cao trình độ quản lí cho cán bộ hiện tại và lâu dài. 2. Đặc điểm của công ty May 10 * Thị trường và nghành nghề kinh doanh của công ty Công ty May 10 có một thị trường tiêu thụ rộng khắp cả nước, trải dài từ các tỉnh miền Bắc tới các tỉnh miền Nam và rất nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, thị trường của công ty mới chỉ phát triển mạnh ở thị trường quốc tế còn thị trường nội địa thì chỉ mới phát triển ở khu vực phía Bắc và phía Nam. Sản phẩm của Công ty có mặt trên thị trường với cơ cấu đa dạng, chất lượng và mẫu mã phù hợp đã phần nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của mọi tầng lớp nhân dân. Hiện nay, danh mục sản phẩm của Công ty bao gồm hơn 100 chủng loại sản phẩm may mặc các loại. * Đặc điểm máy móc, thiết bị và công nghệ của Công ty Công ty May 10 rất chú trọng vào cong tác đầu tư đổi mới trang thiêt bị công nghệ, hiện đại hoá sản xuất. Tính cho đến nay, do nhu câu thị trường ngày càng phong phú thì ngoài những thiết bị đã có công ty còn đầu tư thêm các dây chuyền thiết bị hiện đại của Đức, Italia, Pháp, Ba Lan, Đan Mạch…Việc đầu tư đó không chỉ làm tăng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn đóng góp lớn vào việc đa dạng hoá sản phẩm. Tại các phân xưởng việc sản xuất các sản phẩm được bố trí theo dây chuyền nước chảy, các bộ phận của sản phẩm may sau khi được cắt sẽ được chuyển sang may lần lượt từng bước từ đầu đến cuối dây chuyền hình thành nên sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy các bước công việc được dây chuyền hoá, phân chia rõ ràng do vậy người quản lý có thể dễ dàng đánh giá được chất lượng thực hiện của mỗi bước công việc. Qui trình sản xuất của Công ty được chuyên môn hoá cao, sản phẩm được sản xuất theo một qui trình khoa học * Đặc điểm lao động của doanh nghiệp Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của Công ty không ngừng được nâng lên về số lượng và củng cố về chất lượng. Về mặt số lượng: từ một công ty chỉ có gần 1000 lao động đến nay đã lên tới khoảng 7800 người và số lượng này đã không ngừng tăng thêm mỗi năm chủ yếu là công nhân sản xuất. Do số lượng lao động không ngừng tăng mỗi năm trong khi đó diện tích mặt bằng của công ty lại không tăng nên Công ty đã đầu tư xây dựng một số các xí nghiệp ở các địa phương khác như: Thái Bình, Hải Phòng, Nam Định, Quảng Bình…Do đặc điểm của Công nghiệp may nên lao động của Công ty chủ yếu là lao động nữ chiếm khoảng 80% tổng số lao động của toàn công ty. Về mặt chất lượng: ban giám đốc rất chú trọng đến chât lượng lao động để nhằm nâng cao tay nghề, kiến thức chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp và gửi đi học bên ngoài về quản lý kinh tế, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, ngoại ngữ, nâng cấp bậc cho công nhân. 3. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty May 10 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty May 10 Phòng TCKT Tổng GĐ CT HĐQT ĐDLĐ về ATSK Phó tổng GĐ GĐ điều hành ĐDLĐ về MT ĐDLĐ về CL GĐ điều hành GĐ điều hành P. Kinh doanh Phòng QA Tổ kiểm hoá Tổ quản trị Trưởng ca A Phòng kế hoạch 5 xí nghiệp may Tổ hòm hộp Trưởng ca B Văn phòng Ban đầu tư Các PX phụ trợ XN địa phương Phòng kho vận Trường đào tạo Tổ cắt A Tổ là A Các tổ cắtmay Các tổ may Tổ cắt B Tổ là B Nguồn: Ban tổ chức hành chính công ty May 10 Phòng kĩ thuật Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức công ty may 10 Đứng đầu bộ máy lãnh đạo của Công ty là Tổng Giám Đốc (TGĐ) do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã tham khảo ý kiến của Đảng bộ và phiếu tín nhiệm của cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty. Tổng giám đốc là đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động kinh doanh. Giúp việc cho Tổng giám đốc gồm có 1 phó Tổng giám đốc đại diện lãnh đạo về chất lượng, 1 giám đốc điều hành đại diện về an toàn sứ khoẻ, môi trường và phụ trách khối văn phòng, 1 giám đốc điều hành phụ trách phòng kỹ thuật và các phân xưởng phụ trợ, 1 giám đốc điều hành phụ trách các xí nghiệp địa phương, phòng kho vận và trường đào tạo may. * Phòng Kế Hoạch: là bộ phận tham mưu của cơ quan Tổng giám đốc, quản lý công tác kế hoạch va xuất nhập khẩu,công tác cung cấp vật tư sản xuất, tổ chức kinh doanh thương mại (FOB). Tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế, soạn thảo và thnah toán các hợp đồng. Giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự uỷ quyền của Tổng giám đôc. Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để bảo đảm hoàn thành kế hoạch của công ty. Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên là 116 người. Với chức năng nhiệm vụ: nghiên cứu, xây dựng mục tiêu và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty. Quản lý các hoạt động kinh doanh quốc tế, cân đối kế hoạch và điều độ sản xuất. Quản lý các kho nguyên phụ liệu, thiết bị, bao bì, thành phẩm phế liệu. Quản lý các hoạt động xuất, nhập khẩu. * Phòng tài chính kế toán: Tham mưu giúp việc Tổng giám đốc công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp, sử dụng tiền vốn đúng mục đích, chế độ chính sách, hợp lý, phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Số lượng cán bộ cong nhân viên phòng la 15 người. Chức năng, nhiệm vụ là : nghiên cứu, quản ly, kinh doanh tài chính, tài sản. Tổng hợp, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên từng lĩnh vực. * Phòng kinh doanh: Tham mưu hoạt động kinh doanh thương mại tại thị trường trong nước, cung cấp vật tư trang thiết bị, nghiên cứu sản phẩm chào hàng, thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm, ký hợp đồng, đặt hàng, tổ chức mạng lưới tiêu thụ tại thị trường trong nước.` Doanh thu nội địa Năm 1998 đạt là: 20,4 tỷ đồng, Năm 2008 đạt là: 110 tỷ đồng. * Ban đầu tư xây dựng và quản lý công trình: là đơn vị nghiệp vụ về xây dựng cơ bản trực thuộc tổng giám đốc, tham mưu cho tổng giám đốc về quy hoạch đầu tư phát triển công ty, lạp dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản, bảo dưỡng duy trì các công trình xây dựng, vật kiến trúc trong công ty. * Phòng chất lượng QA: Tham mưu giáp việc trong cong tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất để sản phẩm xuất xưởng đáp ứng đúng tiêu chuẩn quy định. * Phân xưởng cơ điện: Chức năng nhiệm vụ là quản lý,bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ, trang thiết bị phụ trợ. Cung cấp năng lượng, lắp đặt các hệ thống điện, nước, hơi, khí, nén, sản xuất lắp đặt trang thiết bị phụ trợ… * Phòng kỹ thuật: là phòng chức năng tham mưu giúp việc Tổng giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện, công tác tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và kỹ thuật mới, nghiên cứu đổi mới máy móc thiết bị theo yêu cầu công nghệ nhằm đáp ứng sự phát triển sản xuất của công ty. * Ban Marketing: nghiên cứu và mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Xây dựng và phát triển thương hiệu May 10. * Xí nghiệp may thành viên: là đơn vị sản xuất chính của công ty, tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nhận nguyên phụ liệu đến nhập thành phẩm vào kho theo quy định. Nhiệm vụ chính là tổ chức sản xuất, triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất của Tổng giám đốc, đảm bảo sản phẩm sản xuất đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý va sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, chăm lo bảo vệ quyền lợi người lao động, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của Tổng giám đốc. * Trường công nhân kỹ thuật may thời trang: là đơn vị trực thuộc cơ quan, có chức năng đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ,cán bộ điều hànhvà công nhân kỹ thuật các nghành nghề, phục vụ cho quy hoạch cán bộ, sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế. * Trường cao đẳng nghề Long Biên: Chức năng nhiệm vụ là nghiên cứu khoa học, tổ chức và trực tiếp đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và nhu cầu của xã hội. * Văn phàng công ty: là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ về hành chính và xã hội, tham mưu giúp việc Tổng giám đốc về công tác cán bộ, lao động tiền lương, hành chính quản trị, y tế nhà trẻ, bảo vệ quân sự và các hoạt động xã hội theo chính sách và luật pháp hiện hành. Ban tổ chức hành chính công ty May 10 thuộc khối văn phòng gồm có 9 nhân viên trong đó 1 người phụ trách an toàn lao động của công ty, 2 người phụ trách giải quyết chế độ chính sách, 6 người phụ trách công tác tiền lương của các bộ phận phòng ban trong công ty. Ban Tổ chức – hành chính thực hiện các chức năng chủ yếu sau: Công tác tổ chức cán bộ: phòng có nhiệm vụ tham mưu và thực hiện những quyết định của Tổng giám đốcvà công tác quản lý cán bộ, qui hoạch cán bộ, đào tạo bồi dưỡng, sắp xếp sử dụng cán bộ, giải quýet các chế độ tiêu chuẩn và quyên lợi của cán bộ. Công tác lao động tiền lương: Xây dựng quỹ lương và quy chế tuỷen dụng tiếp nhận lao động, phân bổ lao động về các đơn vị thành viên theo dõi sử dụng lao động các nơi, giải quyết các biến đổi về lao động, phân tích tình hình sử dụng lao động của Công ty và đơn vị thành viên. Báo cáo tổng giám đốc và chuẩn bị cho tổng giám đốc ký hợp đồng lao động, thoả ước lao động cho tập thể theo quy định. Ra các vanư bản quy chế về tổ chức lao động, định mức lao dộng, kỷ luật lao động, các văn bản về quy chế quản lý tiền lương, tiền thưởng, giao khoán quỹ lương phân cấp cho các đơn vị, hứng dẫn kiểm tra thực hiện các quy định đó, bảo đảm đúng chính sách và giữ nghiêm kỷ luật. Xây dựng kế hoạch tiền lương theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập phương án thu nhập tháng, quý hàng năm, quản lý quỹ lương, điều hoà thu nhập nội bô, phân tích quyết toán sử dụng quỹ lương của các đơn vị và công ty, báo cáo tổng giám đốc và các cấp về chế độ lao động tiền lương. Công tác nhân sự và giải quyết chế độ chính sách: làm nhiệm vụ quản lý về con người, theo dõi diễn biến tốt xấu, giải quyết khen thưởng kỷ luật, đề bạt nâng lương, các thủ tục thuyên chuyển đi học, công tác, thực hiện các chế độ về hưu mất sức, các chế độ về BHXH, BHLĐ, bảo vệ sức khoẻ, bồi dưỡng độc hại, các quy định về hợp đồng lao động, giải quyết đơn khiếu nại khiếu tố và các chính sách khác về con người theo Luật lao động, quản lý và lưu trữ hồ sơ cá nhân. Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị trên thực hiện chính sách đối với người lao động. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ phòng tổ chức hành chính đã có một số thuận lợi: có sự chỉ đạo của BCH Đảng bộ văn phòng, độ tuổi trung bình của cán bộ nhân còn rất trẻ từ 30 -32 tuổi, có sức khoẻ, có khả năng ham học hỏi và tiếp thu nhanh, hầu hết có trình độ Đại học. Tuy nhiên cũng có một số khó khăn: các cán bộ còn trẻ nên kinh nghiệm còn hạn chế, trong năm nhóm lao động tièn lương có sự sắp xếp lại, khối lượng công việc tăng nhiêu tuy nhiên nhân sự không được bổ sung. PHẦN II. THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Thực Trạng Sản Xuất Kinh Doanh Công ty cổ phần May 10 có rất nhiều thuận lợi về địa thế, nằm ở cửa ngõ Thủ đô, gần trung tâm chính trị, văn hóa –xã hội. công nghiệp của cả nước, giao thông thuận lợi gần cảng biển, sân bay thuận lợi cho giao thông quốc tế, là thành viên của Hiệp hội Dệt –May Việt Nam (VITAS). Hàng năm, Công ty đón nhiều đoàn khách quốc tế của Nhà nước đến thăm, làm việc và hợp tác làm ăn. Thị trường quốc tế chủ yếu của công ty là EU, Đức, Nhật Bản, Mỹ… đây là những thị trường có nhiều đòi hỏi khắt khe. Để thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng, Doanh nghiệp đã xây dựng và được cấp chứng chỉ quốc tế như: hệ thống quản lí chất lượng quốc tế ISO-9000, chứng chỉ chất lượng toàn cầu IQNET, hệ thống quản lí môi trường ISO -14000, trách nhiệm xã hội SA8000… May 10 , với sản phẩm truyền thống Sơ mi nam có uy tín, chất lượng và các sản phẩm mới quần âu nam. VESTON nam, nữ đã khẳng định được đẳng cấp, thương hiệu lớn ở trong nước và quốc tế. Công ty được nhận giải thưởng lớn nhất: giải thưởng Vàng chất lượng Việt Nam năm 1999, giải thưởng Vàng Châu Á Thái Bình Dương năm 2003, giải thưởng Sao Vàng đất Việt năm 2004 và nhiều giải thưởng khác. Tuy nhiên, đứng trước cạnh tranh đa dạng gay gắt  của thị trường trong nước, việc phát triển thị trường lớn phía nam và hệ thống bán hàng còn yếu dẫn đến thị  phần, doanh thu trong nước tăng không tương ứng với tốc độ phát triển của Doanh nghiệp. Về lao động: Hiện nay, Công ty có hơn 7800 cán bộ công nhân viên trong đó tại các Xí nghiệp địa phương có hơn 4500 lao động, tỷ lệ lao động từ các tỉnh đến làm việc tại Công ty chiếm 70%. Lao động không ổn định, thiếu về số lượng và chất lượng, tay nghề chưa đáp ứng với  nhu cầu phát triển của Doanh nghiệp. Nguyên nhân do thị trường lao động biến động mạnh, Công ty gần các khu công nghiệp lớn của Hà Nội và Hưng Yên, giá gia công giảm, chi phí đầu vào như: điện, xăng dầu... tăng dẫn đến thu nhập không hấp dẫn, trong quá trình cổ phần hoá lao động lành nghề có nhiều biến động. Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên hơn 200 người cơ bản đáp ứng các yêu cầu hiện tại nhưng quản lý bằng kinh nghiệm là chủ yếu. Các biến động của tình hình kinh tế thế giới, chính sách thượng tầng của Nhà nước về hạn ngạch xuất khẩu, hoàn thuế giá trị gia tăng, thủ tục hải quan, vay ưu đãi đầu tư hàng hoá nhập lậu... ảnh hưởng rất lớn hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Về nguồn vốn: Cơ cấu vốn của công ty duy trì với tỉ lệ không chênh lệch đáng kể giữa các năm. Nguồn huy động nhiều nhất là nguồn vốn vay ngắn hạn. Điều này cho thấy, sự chung chuyển vốn trong công ty rất linh hoạt, không có vốn bị ứ đọng nhiều. Cơ cấu vốn được thể hiện qua bảng sau: Bảng : Cơ cấu vốn của công ty (Số vốn: tỉ VND Tỉ lệ: % ) Nguồn vốn Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số vốn Tỉ lệ Số vốn Tỉ lệ Số vốn Tỉ lệ Số vốn Tỉ lệ Nợ ngắn hạn 116,263 57,17 145,319 59,04 122,618 53,59 125,659 53,95 Nợ dài hạn 28,405 13,96 35,874 14,57 34,249 14,96 33,896 14,55 Vốn chủ sở hữu 54,011 26,55 61,5998 25,02 68,886 30,10 70,125 30,11 Nguồn kinh phí và các quỹ khác 4,679 2,32 3,3316 1,37 3,041 1,35 3,203 1,39 Tổng nguồn vốn 203,358 100 246,107 100 228,794 100 232,883 100 (Nguồn: phòng tài chính – kế hoạch, công ty cổ phần may 10 ) Công ty luôn duy trì được lượng vốn cao qua các năm, điều này không chỉ đảm bảo cho khả năng huy động nguồn tài chính mà còn cho thấy khả năng quản lí vốn tốt của ban lãnh đạo. Tỉ lệ vốn chủ sở hữu từ 25%-30% là một mức vốn khá hợp lí. May 10 đã xây dựng và áp dụng nghiêm ngặt các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000, trách nhiệm xã hội SA 8000 và bảo vệ môi trường ISO 14000, thoả mãn nhu cầu khắt khe của các tập đoàn phân phối sản phẩm may mặc hàng đầu thế giới. Công ty và các doanh nghiệp thành viên đã áp dụng thành công vào sản xuất nhiều giải pháp kỹ thuật và phần mềm trong các khâu quản lý nghiệp vụ, thiết kế sản phẩm, quản lý sản xuất, quảng bá thương hiệu. Xí nghiệp may số 2 có năng suất lao động cao nhất Công ty, mỗi lao động đã đưa năng suất bình quân từ 18- 20 sản phẩm lên 24-26 sản phẩm, tiết kiệm đựợc 1,77 tỷ đồng/năm. Các xí nghiệp may số 5, veston số 1 và veston số 2 làm lợi cho công quỹ từ 400 đến 830 triệu đồng... Trong 6 tháng qua, phòng kỹ thuật cuả Công ty đã áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong việc giác sơ đồ và công tác nghiệp vụ, tiết kiệm đựơc 32.695 mét vải, góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và thu nhập cho người lao động. Về công nghệ, trang thiết bị: May 10 liên tục đầu tư công nghệ mới theo hướng hiện đại nhằm đảm bảo làm ra sản phẩm đẳng cấp quốc tế, với năng suất cao, giảm tiêu hao vật tư, nguyên liệu, năng lượng để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận. Trong 2 năm vừa qua, Công ty đầu tư hơn 70 tỷ đồng, mở rộng xí nghiệp May Bỉm Sơn ở Thanh Hoá, hoàn thiện dự án xí nghiệp may Hà Quảng (tăng thêm 2 dây chuyền may) tạo việc làm ổn định cho 70 lao động; trang bị đồng bộ thêm nhiều máy móc, thiết bị chuyên dùng cho các xí nghiệp may sơmi nam, veston, quần âu đưa năng suất tăng gấp đôi so với trước đây. Do đó, Công ty đã chuyển sản xuất từ 2 ca sang một ca/ ngày, không những giảm đựơc chi phí đầu tư (khoảng 30 %) mà còn tăng năng suất từ 8 đến 10%. May 10 đang thực hiện nhiều dự án đầu tư trị giá trên 200 tỷ đồng để trang bị đồng bộ máy móc thiết bị công nghệ cao và mở rộng năng lực sản xuất.Thiết bị được sử dụng ở may 10 hầu hết là những công nghệ tiên tiến được nhập khẩu từ năm 2004 từ Nhật Bản, Mỹ và một số từ Trung Quốc. Công ty có đầy đủ các chủng loại thiết bị hiện đại đủ phục vụ cho quá trình sản xuất đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Máy móc thiết bị của công ty bao gồm: STT Tên máy Đơn vị Số lượng 1 Máy 1 kim Chiếc 2800 2 Máy 2 kim Chiếc 232 3 Máy 4 kim Chiếc 50 4 Máy bổ túi Con 8 5 Máy may nhãn Con 130 6 Máy ép mếch Chiếc 5 7 Máy ép thân Chiếc 9 8 Máy cắt tay Chiếc 90 9 Máy cắt vải Chiếc 60 10 Máy kiểm tra vải Chiếc 10 11 Nồi hơn Chiếc 20 (Nguồn: phòng kĩ thuật –cơ địa, công ty cổ phần may 10) Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty: Trong nhiều năm liền, may 10 luôn là doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh ở mức cao so với các doanh nghiệp khác trong nước. Từ năm 1992 đến nay, công ty luôn đạt tốc độ tăng trưởng 20-30%/năm. Số liệu về một số chỉ tiêu của công ty được trình bày dưới bảng sau: Bảng: một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty STT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 1 Doanh thu Tỉ đồng 552,954 631,604 463,895 2 Chi phí Tỉ đồng 539,114 615,774 447,395 3 Lợi nhuận Tỉ đồng 13,84 15,83 16,50 4 Giá trị XK 1000USD 98,200 104,000 154,320 5 Lao động Người 6.900 7.480 7.800 6 Thu nhập BQ Triệu đồng/người 1,460 1,520 1,601 7 Đầu tư Triệu đồng 48,98 52,25 56,67 (Nguồn: phòng tài chính –kế hoạch và phòng tổ chức lao động) Lợi nhuận của công ty tăng đều đặn giữa các năm, trong khi năm 2007 doanh thu của công ty giảm rõ rệt. Điều này cho thấy rằng năm 2007, doanh nghiệp đã sử dụng vốn có hiệu quả hơn, giảm được cả chi phí sản xuất, đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Nhìn vào bảng số liệu cũng có thể nhận thấy, thu nhập bình quân đầu người của doanh nghiệp cũng không ngừng được tăng cao. Đây thực sự là điều đáng mừng cho công nhân của công ty, không ngừng nâng cao được lòng nhiệt tình, nỗ lực làm việc của người công nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện được các mục tiêu đề ra của mình. Với những thắng lợi đã đạt được ở trên, có thể thấy May 10 đã có rất nhiều thay đổi lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong các kế hoạch thay đổi kĩ thuật, con người của May 10. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được ở trên thì ta cũng có thể nhận thấy được những vấn đề lớn mà May 10 đang gặp phải và phải cần nhiều cố gắng hơn nữa để giải quyết những vấn đề đó. Vấn đề lớn nhất mà May 10 gặp phải chính là vấn đề về thị trường. Thị trường của May 10 chủ yếu được mở rộng ở khu vực châu Âu. Số lượng quốc gia mà May 10 đã nhập khẩu hàng hóa ở châu Âu là 30/45 quốc gia. Nhưng, ngoài thị trường ở châu Âu ra hầu như May 10 chưa mở rộng thêm được ở các khu vực khác. Ngay cả trong nước thì thị phần mà May 10 chiếm cũng rất nhỏ lẻ. Doanh thu mà May 10 thu được từ trong nước chỉ chiếm <10%. Đó có thể là do kế hoạch đề ra của công ty là chỉ tập trung vào thị trường xuất khẩu, nhưng dù thế nào cũng không thể xem nhẹ thị trường tiêu thụ trong nước khi mà nhu cầu về áo sơ mi nam, áo veston đang có nhu cầu ngày càng tăng như thế. Ngoài ra chính ở thị trường nước ngoài, các khu vực như châu Á, châu Mỹ và châu Phi vẫn đang bị bỏ ngỏ. Đây cũng là những thị trường tương đối lớn và có nhiều triển vọng phát triển trong tương lai. Ngoài ra, có thể nhận thấy rằng, ngay trong thị trường Châu Âu được xem là thị trường truyền thống trong những năm qua, thì may 10 vẫn chưa thể khai thác hết tiềm năng của nó. Đây là thực trạng chung không chỉ của may 10 mà còn là của cả ngành dệt may của Việt Nam nói chung. Xét về thị trường EU, đây là nền kinh tế thương mại lớn thứ hai trên thế giới, là khu vực đứng đầu thế giới về nhập khẩu dệt may, chiếm 49% tổng giá trị nhập khẩu dệt may toàn thế giới. 2. Định hướng và các giải pháp chính mà Công ty đã đề ra: Đặc biệt chú trọng đến yếu tố con người: có sự đầu tư thích đáng và hợp lý cho việc phát triển nguồn nhân lực co chất lương cao, đáp ứng các mục tiêu chiến lược của Công ty. Chú trọng đầu tư có hiệu quả để tăng năng suất lao động. Giảm chi phí sản xuất và chi phí quản lý, cắt giảm lao động thừa, bổ sung lao động có trìng độ cao. Đầu tư có chiều sâu , áp dụng các phần mềm trong quản lý sản xuất và tài chính để tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Đặc biệt coi trọng công tác tiết kiệm chống kãng phí tại tâtc cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ. Khoán chi phí, lợi nhuận tới tất cả các đơn vị trong toàn Công ty, xây dựng cơ chế khuyến khích các dơn vị thực hành tiết kiệm chống lãnh phí. Giao việc hạch toán cho các xí nghiệp của địa phương, tiến tơi thành lập các công ty con, chuyển công ty thành tổng Công ty. Xây dựng cơ chế khuyến khích sự sáng tạo của mỗi cá nhân ở từng vị trí công việc. Tập trung đầu tư cho bộ phận sáng chế, thiết kế mẫu phù hợp để Công ty có đủ năng lực cạnh tranh khi tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Thường xuyên chăm lo và cải thiện điều kiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, tìm các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả trong công tác quản lý. Tăng cường hơn nữa sự hợp tác các đơn vị bạn trong nghành. Cải tiến quy trình làm việc của các bộ phận trong Công ty. Tăng cường tính chủ động và hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị trong Công ty. Tránh chồng chéo hoặc bỏ xót trong công tác quản lý. Luôn lấy hiệu quả làm thước đo các công việc của các đơn vị trong Công ty. PHẦN III. QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 Với một công ty gia công bao giờ cũng bắt đầu từ các đơn đặt hàng. Ở đây phòng Kế hoạch bước đầu tiên là dựa trên các điều kiện giao hàng để tổng hợp lên một bảng tình hình kí kết hợp đồng, dựa trên đó xây dựng các kế hoạch cho sản xuất . Điều kiện giao hàng Tình hình kí kết hợp đồng Giao kế hoạch năm Kế hoạch sản xuất và giao hàng tháng Kế hoạch sản xuất theo tháng Kế hoạch tiến độ sản xuất theo tháng Phát lệnh sản xuất 1. Chuẩn bị lập kế hoạch: Trước khi kí kết hợp đồng, khách hàng sẽ gửi đến Công ty các điều kiện giao hàng trong đó bao gồm một số các yêu cầu cơ bản về mẫu mã phẩm cách cùng bản vẽ kĩ thuật về sản phẩm, bao gói, cách thức giao hàng. Cán bộ kế hoạch sẽ dự trù trước nhu cầu cần sản xuất để tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất và cán bộ kế hoạch sẽ tổng hợp những đơn hàng đã kí về khách hàng, về số lượng, về loại sản phẩm theo tháng và thời gian giao hàng.Bảng tnhf hình kí kết hợp đồng được tổng hợp trong thời gian là 1 năm theo từng loại sản phẩm. Số lượng các sản phẩm cần sản xuất theo khách hàng này chỉ đơn thuần dựa trên các đơn hàng đã kí. Vì thế số lượng đó chưa được cố định, có thể sẽ thay đổi phù hợp với khả năng của các xí nghiệp và phụ thuộc vào tình hình thay đổi của các tháng trước khi sản phẩm chính thức được đưa vào sản xuất. Năng lực hiện có là số sản phẩm có thể sản xuất trong tháng của công ty, được tổng hợp từ các xí nghiệp chuyên sản xuất loại sản phẩm đó. Dựa vào đó, cán bộ kế hoạch sẽ xác định năng lực thừa thiếu, để bổ sung cho hợp lý. 2. Lập kế hoạch Do Công ty chủ yếu sản xuất hàng gia công nên báo cáo chỉ đề cập đến Công tác lập kế hoạch gia công: * Giao kế hoạch gia công năm 2006: Dựa trên những thông số về năng lực sản xuất và hợp đồng đã kí với khach hàng, cán bộ lập kế hoạch tổng thể sẽ thực hiện trong thời gian một năm. Mẫu Giao kế hoạch gia công năm ĐVSX Lao Động Chỉ tiêu ĐVT KH Năm 2006 BQ 1 tháng/ năm Giá GCBQ USD/SP Mức KH năm USD/1LĐ/NC TNBQ năm Ghi chú HĐ TV Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 634

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22739.doc
Tài liệu liên quan