Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty máy tính và phụ tùng Hà Nội

 Tổ chức bộ máy kế toán tại cơ quan văn phòng Công ty Máy và phụ tùng được sắp sếp một cách khoa học, được chỉ đạo từ trên xuống dưới.Mô hình kế toán nửa tập trung nửa phân tán là phù hợp với tổ chức hoạt động và loại hình kinh doanh của công ty.Hình thức này đảm bảo sự thống nhất tập trung cao đối với công tác kế toán,kết hợp với phương tiện hiện đại đã góp phần làm gọn nhẹ bộ máy,giảm chi phí kế toán.

 Việc tổ chức lao động trong bộ máy kế toán cũng rất khoa học.Việc phân định công việc trong bộ máy kế toán phù hợp với trình độ,năng lực của từng nhân viên là luôn đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, đạt hiệu quả cao trong công việc. Đội ngũ nhân viên kế toán có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng,có kinh nghiệm trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán xuất nhập khẩu nói riêng,năng động,nhiệt tình trong công việc.

 

doc46 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty máy tính và phụ tùng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh đối ngoại khác. (xem sơ đồ 1) V.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐẠT ĐƯỢC Bảng : Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Công ty trong những năm gần đây ( giai đoạn 2003 – 2007 ) : Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng doanh thu(tỷ đồng) 446 541 619 707 894 Lợi nhuận(Tỷ đồng) 3,5 4,6 4,9 13,0 71,1 Thu nhập bình quân tháng(Tr. đ/người) 1,9 2,1 2,7 3,2 5,7 Nộp ngân sách(Tỷ đồng) 25 30 38 43 38 So sánh kết quả hoạt động của công ty qua các năm ( 2003 – 2007 ) Tăng giảm qua các năm 2004/2003 2005/2004 2006/2005 2007/2006 Tổng doanh thu (tỷ đồng) 75(16.09%) 8(14.4%) 88(14.2%) 187(26.4%) Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.1(31.12%) 0.3(6.52%) 8.1(165.30%) 58.1(446.9%) Thu nhập bình quân (Tr. đ/người) 0.2(10.52%) 0.6(28.57%) 0.5(18.51%) 2.5(78.12%) Nộp ngân sách (tỷ đồng) 5(20%) 8(26.66%) 5(13.15%) 5(11.62%) Nhận xét: Tổng doanh thu qua các năm đều tăng,lợi nhuận tăng đặc biệt năm 2006 lợi nhuận đạt 13 tỷ đồng, năm 2007 lên tới 71,1 tỷ đồng tăng 446% làm thu nhập bình quân tăng đáng kể.Nộp ngân sách tăng đều qua các năm ,song năm 2007 nộp ngân sách giảm 1,53%. Chương II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MÁY VÀ PHỤ TÙNG I. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HÌNH THỨC TÔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Văn phòng công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có bộ máy kế toán được thành lập và hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo công ty.Phòng Tài chính _Kế toán tại cơ quan văn phòng công ty có 07 người được tổ chức theo mô hình kế toán nửa tập trung nửa phân tán và được tổ chức theo các phần hành sau: - Kế toán trưởng: Có trách nhiệm điều hành bộ máy kế toán thực thi đúng chế độ,chính sách.Hướng dẫn chỉ đạo,kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về mọi hoạt động tài chính kế toán của Công ty. - Phó phòng kế toán: Phụ trách phòng khi kế toán trưởng đi vắng,trực tiếp tổng hợp báo cáo quyết toán,báo cáo kiểm kê toàn Công ty.Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện,hướng dẫn thực hiện phần mềm kế toán tại Văn phòng công ty và toàn công ty. - Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các phần hành kế toán từ đó lập báo cáo quyết toán văn phòng công ty,thực hiên quyết toán năm,quyêt toán định kỳ.Lập báo cáo tài chính nhanh đột xuất theo yêu cầu của Ban lãnh đạo công ty và các cơ quan quản lý khi được yêu cầu.In và lưu chữ tài liệu,chứng từ,hoá đơn gốc,sổ chi tiết,sổ cái theo chế độ quy định. - Các kế toán viên: Thực hiện kế toàn phần hành như:Kế toán tài sản cố định,công cụ,dụng cụ.Kế toán tiền lương.Kế toán hang hoá và doanh thu.Kế toán tiền mặt,tiền gửi ngân hàng.. - Thủ quỹ: Giữ quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ thu chi tiền mặt.Nộp tiền mặt vào ngân hàng,rút tiền từ tài khoản ngân hàng về nhập quỹ theo yêu cầu của cấp trên. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ( Xem sơ đồ 2) II. CÁC CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Hiện nay cơ quan Văn phòng công ty Máy và phụ tùng đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ_BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20/03/2006. 1.Kỳ kế toán: Niên độ kế toán của công ty được áp dụng theo năm tài chính bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc năm vào 31/12. 2. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán của công ty là đồng Việt Nam. 3.Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký _Chứng từ ( xem sơ đồ 3 ) 4.Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc. 5.Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho: Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho theo giá đích danh. 6.Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 7.Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Công ty đang tính khấu hao tài sản theo phương pháp tuyến tính. 8.Tính thuế GTGT: Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ 9.Tình hình trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng : Theo chế độ quy định. 10.Kỳ báo cáo kế toán Tháng,quý,năm.Kế toán toàn bộ phận tập hợp số liệu và lên báo cáo để chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt,báo cáo lên các cấp quản lý,các tổ chức cần thiết đến những thông tin kế toán. III. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VÀ MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY 1. Kế toán tài sản cố định ( TSCĐ) 1.1 Đặc điểm và phân loại tài sản cố định TSCĐ của công ty bao gồm : + Nhà cửa, vật kiến trúc:Nhà kính 4 tầng khu A.Văn phòng số 8 Tràng thi +Máy móc thiết bị ,Phần mềm máy tính _TSCĐ vô hình khác :Mạng máy tính ?(CP lắp đặt và đô thị ) 1.2 Đánh giá TSCĐ + Xác định nguyên giá TSCĐ( giá trị ghi sổ ban đầu ):Nguyên giá TSCĐ được xác định theo chi phí hợp lý, hợp lệ và dựa vào Hóa đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác. +Xác định giá trị còn lại (GTCL) của TSCĐ: GTCL của TSCĐ mà Công ty tính đó là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế. +GTCL của TSCĐ= NG – Hao mòn luỹ kế. 1.3 Tài khoản và sổ sách sử dụng TK 211_TSCĐ hữu hình; TK 213_TSCĐ vô hình; TK 214_Hao mòn TSCĐ; Các TK khác có lien quan: 111,112,214,331,138,338,. 1.4 Sổ kế toán sử dụng sổ cái TK 211,213; Bảng kê số 5,số 6; Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,7,9,10 ; Sổ kế toán chi tiết 1.5 Phương pháp kế toán Ví Dụ: Trong năm 2007 Công ty mua một ôtô 4 chỗ ngồi theo tổng giá thanh toán là 577,5 triệu đồng thuế GTGT là 10%.Toàn bộ tiền mua TSCĐ đó đã được thanh toán bằng chuyển khoản. Được biết nguồn vốn để mua TSCĐ đó lấy từ Quỹ đâù tư phát triển là 45 triệu đồng còn lại là từ nguồn vốn Đầu tư xây dựng cơ bản. Ngiệp vụ trên được hạch toán như sau: ĐVT: Triệu đồng BT1 Nợ TK 2113 525 Nợ TK 1332 52,5 Có TK 112 577,5 BT2 Nợ TK 414 450 Nợ TK 441 75 Có TK 411 525 2.Kế toán tiền lưong và các khoản trích theo lương 2.1 Kế toán tiền lương Hiện nay công ty áp dụng hình thức : Đối với cán bộ công nhân viên trong công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.Theo hình thức này, tiền lương trả cho công nhân viên được tính theo thời gian làm việc,cấp bậc theo tiêu chuẩn của Nhà nước. 2.1.1 Phương pháp tính lương Lương thời gian bao gồm : Lương tháng ,lương ngày, lương giờ ( Bậc lương + Hệ số trách nhiệm) x Hệ số lương Lương tháng =----------------------------------------------------------- x Số ngày công 26 Lương ngày = Tiền lương tháng /26 Lương giờ = Lương ngày /8 2.1.2 Phương pháp kế toán (Xem sơ đồ 4 ) - TK 334 “ Phải trả công nhận viên”. Và các tài khoản khác có liên quan : TK 641 “ Chi phí bán hàng” , TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.. Ví Dụ Trong quý 4/2007, tổng số tiền lương phải thanh toán cho công nhân viên là 2.123.410.163 VNĐ.Phân bổ cho các đối tượng sau : Chi phí bán hàng : 1.174.220.870 VNĐ Chi phí quản lý : 949.189.293 VNĐ Kế toán phản ánh : (Xem sơ đồ 5 ) 2.2 Kế toán các khoản trích theo lương 2.2.1 Nội dung các khoản trích theo lương Gồm các khoản : Bảo hiểm xã hội,Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn. Khoản trích theo lương là 25%, trong đó công ty đưa vào chi phí 19% ( Gồm 15% BHXH, 2% BHYT và 2% KPCĐ) Còn 6% trừ vào lương của cán bộ CNV trong công ty ( gồm 5% BHXH, 1% BHYT ) . 2.2.2 Phương pháp kế toán ( Xem sơ đồ 6 ) Hàng thánh căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng kế toán trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động Ví Dụ : Trong quý 4/2007 Công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào các đối tượng có liên quan, kể cả phần BHXH,BHYT mà công nhân viên phải chịu. ( Xem sơ đồ 7 ) 3.Kế toán vồn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán 3.1 Kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: Tiền mặt tồn quỹ ,tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển (kể cả ngoại tệ,vàng bạc đá quý,kim khí quý) Kế toán vốn bằng tiền của Công ty đều tuân thủ theo các nguyên tắc,chế độ quản lý tiền tệ của nhà nước như: _Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt nam. _Vào cuối kỳ kế toán năm, kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái thực tế. 3.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng TK 111,112,131,333,336. 3.1.2 Phương pháp kế toán Ví dụ : Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Công ty cho cán bộ công nhân viên ứng tiền đi tham quan du lịch số tiền là 65.000.000 đồng kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 141 : 65.000.000 Có TK 111: 65.000.000 3.2 Kế toán các nghiệp vụ thanh toán Ví dụ: Ngày 15 tháng 5 năm 2007 công ty thanh toán tiền điện sáng tháng 4 năm 2007 số tiền là 11.000.000 đồng ( thuế xuất GTGT 10% ),kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 642 : 10.000.000 VNĐ Nợ TK 133: 1.000.000 VNĐ Có TK 331: 11.000.000 VNĐ Nợ TK 632 : 85.000.000 VNĐ Có TK 344: 85.000.000 VNĐ 4.Kế toán hàng hóa 4.1 Đặc điểm: Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do công ty mua về với mục đích để bán . Hàn hóa có thể luân chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị thành viên hoặc luân chuyển ra ngoài để tiêu thụ. Tại các doanh nghiệp quá trình tiêu thụ sản phẩm được bắt đầu từ khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ lao vụ cho khách hàng đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, do hai bên thỏa thuận. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ kế toán hàng hóa. Tài khoản kế toán sử dụng. Hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn được phản ánh vào TK 156 “Hàng hóa”, có 3 TK cấp 2 : TK 156(1) “ Giá mua hàng hóa” , TK 156(2) “Chi phí thu mua” , TK 156(7) “Hàng hóa bất động sản”. 4.2.2 Phương pháp hạch toán Hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ví Dụ: Ngày 01/10/2007, Công ty mua của Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ (PDC) một lô hàng ( số lượng 70.000 lit xăng A95, đơn giá bán chưa thuế 11.251,85 VNĐ/lít, thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty thanh toán cho Công ty PDC bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt 165.000.000 ( bao gômg thuế 10% ). Lô hàng nhâp kho đủ . Kế toán định khoản ( Xem sơ đồ 8 ). 5.Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 5.1 Kế toán bán hàng 5.1.1 Nội dung doanh thu bán hàng Trong công ty doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng ,doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng ,doanh thu vận tải .. 5.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng Hóa đơn GTGT, sổ chi tiết bán hàng ,sổ theo dõi công nợ với khách hàng. 5.1.3 Tài khoản kế toản sử dụng TK 511: Doanh thu bán hàng công ty thực hiện trong kỳ TK 632: Giá vốn hàng bán TK 3331: Thuế GTGT phải nộp và một số TK liên quan như: 111,112,131 5.1.4 Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng Công ty bán hàng trực tiếp,người mua thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, trực tiếp hoặc nợ lại sau. Kế toán hạch toán Nợ TK 111,112,131 Tổng giá trị thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa thuế ) Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra Ví Dụ :Ngày 14 tháng 10 năm 2007 công ty thực hiện hợp đồng bán một xe tải nàng cho Công ty TNHH Ban Mai với tổng giá trị hợp đồng là 132.000.000 Đồng bao gồm cả thuế GTGT 10%. Khách hàng đã trả 50% giá trị hợp đồng bằng tiền mặt , 50% bằng chuyển khoản, kế toán hạch toán như sau : (Xem sơ đồ 9) 5.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 5.2.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại 5.2.2 Tài khỏan kế toán sử dụng TK 521 : Triết khấu thương mại, TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại, TK 532: Giảm giá hàng bán và các TK liên quan như 111,112 5.2.3 Phương pháp kế toán Trong kỳ phát sinh các khoản chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại kế toán hạch toán : Nợ TK 521,531,532 - Chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 - Thuế GTGT của hàng hóa trả lại Có TK 111,112,131 Cuối kỳ kế toán kết chuyển hàng trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại: Nợ TK 511 Có TK 521,531,532 Ví Dụ: Trong tháng 1 năm 2007 Công ty chiết khấu cho hợp đồng thuê văn phòng của khách hàng là 10.000.000 thuế GTGT 10%, chiết khấu trực tiếp bằng tiền mặt kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 521 : 10.000.000 VNĐ Nợ TK 3331 : 1.000.000 VNĐ Có TK 111 : 11.000.000 VNĐ Cuối tháng kế toán kết chuyển triết khấu bán hàng Nợ TK 511 : 10.000.000 VNĐ Có TK 521 : 10.000.000 VNĐ 5.3 Kế toán chi phí bán hàng 5.3.1 Nội dung chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đay là quá trinhg tổng hợp các chi phí liên quan đến quá trình lưu thông và tiếp thị. 5.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán sử dụng là TK 641 – Chi phí bán hàng 5.3.3 Phương pháp kế toán Công ty có các loại chi phí cơ bản sau : + Chi phí cho nhân viên bán hàng : Nợ TK 641 Có Tk 334,338 + Chi phí KHTSCĐ: Nợ TK 641 Có Tk 214 + Chi phí bằng tiền khác : Nợ TK 641 Có TK 111 5.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 5.4.1 Tài khoản kế toán sử dụng : Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp, để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. 5.4.2 Phương pháp kế toán Công ty có những chi phí quản lý doanh nghiệp sau chi phí tiền lương, phụ cấp phải trả cho bộ máy quản lý gián tiếp ở doanh nghiệp và tính trích BHXH,BHYT,KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo quy định, kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 642 Có TK 334,338 Trị giá thực tế NVL dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp trong kỳ kế toán ghi sổ Nợ TK 642 Có TK 152 Trị giá thực tế đồ dùng cho văn phòng và phân bổ chi phí đồ dùng văn phòng kế toán ghi: Nợ TK 642 Có TK 153,242 Trích KH TSCĐ phục vụ quản lý, kế toán ghi Nợ TK 642 Có TK 214 Chi phí quản lý bằng tiền khác như thanh toán tiền Điện thoại văn phòng, điện sáng văn phòng Kế toán ghi: Nợ TK 642 Có TK 111 5.5 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 5.5.1 Nội dung của doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính là toàn bộ doanh thu tiền lãi,tiền bản quyền, cổ tức,lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Tiền lãi cho vay,lãi gửi ngân hàng ,lãi bán hàng trả chậm, Trả góp đầu tư trái phiếu, tín phiếu, triết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa dịch vụ Cổ tức lợi nhuận được chia Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn,dài hạn. Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ. Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. 5.5.2 Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán sử dụng TK 515 : Doanh thu hoạt đông tài chính, để phản ánh toàn bộ doanh thu từ hoạt động tài chính. 5.5.3 Phương pháp kế toán : Khi có phát sinh các hoạt động kế toán liên quan đến hoạt động doanh thu tài chính kế toán ghi: Nợ TK 111,112 Có TK 515 Ví Dụ: Tháng 12 năm 2007 tổng kết số dư tài khoản 112 tài khoản tiền gửi của công ty thì lãi xuất thu được trong tháng là : 1.526.364 đồng.Kế toán ghi: Nợ TK 112: 1.526.364 (đ ) Có TK 515 : 1.526.364 (đ) 5.6 Kế toán chi phí tài chính 5.6.1 Tài khoản kế toán sử dụng : Kế toán sử dụng TK 635 – Chi phí Tài chính, để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí đi vay, lãi vay. 5.6.2 Phương pháp kế toán Hàng tháng khi thanh toán các khoản lãi vay kế toán hạch toán Nợ TK 635 Có TK 111 Ví Dụ: Tháng 12 thanh toán tiền lãi vay ngân hàng số tiền là : 12.000.000 đồng Kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 635: 12.000.000 VNĐ Có TK 111 : 12.000.000 VNĐ 5.7 Kế toán thu nhập khác 5.7.1 Nội dung kế toán thu nhập khác Thu nhập khác là các khoản thu từ sự kiện kinh tế, hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động thông thường, đem lại trong Công ty máy và phụ tùng thì thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập như : Thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ 5.7.2 Tài khoản kế toán sử dụng TK 711- Thu nhập khác, được dùng để phản ánh các khỏan thu khác 5.7.3 Phương pháp kế toán Ví Dụ : Ngày 08 tháng 10 năm 2007 công ty phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế số tiền là 1.100.000, thu bằng tiền mặt kế toán hạch toán: Nợ TK 111: 1.100.000 VNĐ Có TK 711: 1.100.000 VNĐ 5.8 Kế toán chi phí 5.8.1 Nội dung kế toán chi phí khác Trong công ty chi phí khác thường gồm các loại chi phí như chi phí thanh lý tài sản, chi phí do vi phạm hợp đồng kinh tế,tiền phạt thuế,truy thu thuế, các khoản chi phí khác 5.8.2 Tài khoản kế toán sử dụng TK 811 – Chi phí khác, được dùng để phản ánh các chi phí khác 5.8.3 Phương pháp kế toán Ví Dụ: Ngày 5 tháng 06 năm 2007 chi phí thanh lý TSCĐ hết 500.000 đồng bằng tiền mặt, kế toán hạch toán : Nợ TK 811: 500.000 VNĐ Có TK 111: 500.000 VNĐ Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh phản ánh tình hình lỗ lãi của doanh nghiệp.Từ kết quả kinh doanh giúp cho ban Giám đốc có những phương án kinh doanh,những quyết định đúng đắn hơn. 5.9.1 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh KQHDSXKD = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – CP bán hàng – Chi phí QLDN + Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính + Thu nhập khác 5.9.2 Tài khoản kế toán sử dụng : TK 911 – Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Kết chuyển giá vốn hàng bán, kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu từ hoạt đông tài chính,kêt chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp , doanh thu khác, chi phí khác . Chương III THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT I.THU HOẠCH Cùng với việc mở của nền kinh tế thị trường , công ty đã không ngừng nghiên cứu thị trường phát triển đường lối mà mình đã vạch ra. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng sản xuất, tái đầu tư để giành được vị trí vững chắc trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã tự khảng định minh bằng những kết quả đã đạt được trong suốt những năm vừa qua như: Kinh doanh có lãi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty Qua thời gian thực tập tại Công ty Máy và Phụ tùng em đã tìm tòi nắm bắt được những kiến thức thực tế về chuyên ngành kế toán. Em cũng đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại đơn vị đồng thời cũng đưa ra những tồn tại và cách khắc phục nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại công ty. Cũng trong thời gian này em cũng đã có cơ hội thực hành những kiến thức đã học vào trong công việc kế toán tại công ty. Từ đó em thấy được công việc kế toán của từng doanh nghiệp đều dựa trên hình thức, bộ máy kế toán cơ bản nhưng tùy vào từng loại hình doanh nghiệp và tình hình thực tế tại doanh nghiệp đó mà công tác tổ chức, hạch toán kế toán lại có đặc thù riêng.Tuy đã học trên lý thuyết và hiểu được yêu cầu của kế toán nhưng khi đi sâu vào tìm hiểu thực tế thì em mới thấy tính đầy đủ kịp thời, chính xác là rất cần thiết của công tác kế toán.Nếu thiếu bất kỳ một yếu tố nào thì cũng sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán.Tuy em mới chỉ thực tập tai công ty trong một thời gian ngắn nhưng đã được làm việc với các cô chú, anh chị trong phòng kế toán em càng hiểu thêm về những yêu cầu đòi hỏi của người cán bộ kế toán để trở thành một người kế toán không chỉ giỏi về chuyên môn mà phải có phẩm chất nghề nghiệp đặc biệt là người tuân thủ theo pháp luật. II.NHẬN XÉT Ưu điểm: Về tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán tại cơ quan văn phòng Công ty Máy và phụ tùng được sắp sếp một cách khoa học, được chỉ đạo từ trên xuống dưới.Mô hình kế toán nửa tập trung nửa phân tán là phù hợp với tổ chức hoạt động và loại hình kinh doanh của công ty.Hình thức này đảm bảo sự thống nhất tập trung cao đối với công tác kế toán,kết hợp với phương tiện hiện đại đã góp phần làm gọn nhẹ bộ máy,giảm chi phí kế toán. Việc tổ chức lao động trong bộ máy kế toán cũng rất khoa học.Việc phân định công việc trong bộ máy kế toán phù hợp với trình độ,năng lực của từng nhân viên là luôn đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, đạt hiệu quả cao trong công việc. Đội ngũ nhân viên kế toán có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng,có kinh nghiệm trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán xuất nhập khẩu nói riêng,năng động,nhiệt tình trong công việc. Về hệ thống chứng từ: Công tác hạch toán ban đầu nhìn chung đã thực hiện tốt ở các khâu,các bộ phận, đảm bảo cho cán bộ Phòng Tài chính _ kế toán có thể thu thập đầy đủ,kịp thời thông tin của toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Mọi chứng từ đều phù hợp với yêu cầu về tính kinh tế và tính pháp lý theo quy định của Nhà nước.Việc lưư trữ chứng từ được phân loại,sắp xếp,bảo quản một cách cẩn thận có khoa học theo thời gian hoặc theo từng hợp đồng tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu. Về hệ thống tài khoản: Việc vận dụng hệ thống tài khoản của Công ty được thực hiện rất linh hoạt. Để phản ánh được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh đáp ứng được yêu cầu quản lý,hệ thống tài khoản đã được mở chi tiết xuống các cấp thấp hơn.Thông qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, phân tích , đánh giá,quản lý tốt nguồn vốn cũng như tài sản của công ty,góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Về hệ thống sổ sách kế toán: Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức sổ kế toán phù hợp với doanh nghiệp lớn,trình độ kế toán của nhân viên kế toán cao, đã tạo nên sự bao quát đầy đủ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty.Mặc dù hình thức sổ kế toán này khó áp dụng kế toán máy,nhưng công ty đã áp dụng được phần mềm kế toán máy EFFECT trong công tác kế toán để giảm bớt khối lượng công việc một cách có hiệu quả. Những tồn tại Tồn tại trong luân chuyển chứng từ Việc luân chuyển chứng từ trong các thương vụ kinh tế đôi khi còn chậm trễ.Phòng kinh doanh tổng hợp sau khi nhận được chứng từ đã không chuyển ngay cho Phòng tài chính kế toán dẫn đến công việc bị tồn đọng,công việc kế toán trở nên bạn rộn vào cuối kỳ.Từ đó việc lên các báo cáo bị chậm trễ ảnh hưởng tới việc đưa ra các quyết định kinh doanh. Tồn tại trong việc tổ chức hệ thống sổ sách Công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ Nhật kí chứng từ, nhưng trong quá trình hạch toán, kế toán chỉ in các sổ chi tiết mà không in và lưu chữ các sổ còn lại phằm phục vị cho mục đích quản lý. Kiến nghị bản thân: - Ý kiến nhằm hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ : Phòng Tài chính _Kế toán cần chủ động đề nghị phòng Kinh doanh tổng hợp khi nhận được các chứng từ lien quan cần nhanh chóng chuyển sang cho phòng Tài chính Kế toán để công tác hạch toán được thực hiện một cách kịp thời tránh tình trạng tốn đọng công việc vào cuối kỳ. - Ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống sổ sách : Công ty sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ nhưng lại không in đầy đủ các loại sổ theo quy định của hình thức ghi sổ này. Điều này vừa không đúng theo quy định vừa gây khó khăn cho công tác quản lý.Vì vậy kế toán công ty cần in đầy đủ các loại sổ sách qua đó nhằm quản lý nguồn vốn và tái sản của công ty tốt hơn KẾT LUẬN Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ kế toán là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.Muốn vậy,phải hạch toán chi phí một các chính xác,tính giá thành hợp lý.Từ đó mới xá định đúng đắn về khả năng hiện có của chính doanh nghiệp mình. Trong quá trình hình thành và phát triển,Công ty Máy và phụ tùng đã phát huy được lợi thế của bản thân mình.Công tác kế toán của công ty phần nào đáp ứng được những yêu cầu quản lý trong điều kiện mới và vận dụng một các linh hoạt và hợp lý,tạo điều kiện phát triển thuận lợi cho Công ty. Là một sinh viên thực tập,trong khuân khổ báo cáo bên cạnh việc tìm hiểu thực tế hoạt động của công ty em đã mạnh dạn đưa ra một số đánh giá,nhận xét dựa trên việc so sánh giữa kiến thức nhà trường và thực tế tại doanh nghiệp.Tuy nhiên,vì kiến thức hiểu biết và kinh nghiệm chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót ,hạn chế nhất định.Vì vậy em kính mong được sự đóng góp,chỉ bảo của các thầy cô,các bác chú,các bạn để em có điều kiện bổ sung kiến thức,phục vụ cho công việc sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng tài chính kế toán của công ty Máy và phụ tùng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đặc biệt là cô giáo,Thạc sĩ Đỗ Thị Phương đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Trang Danh mục các ký hiệu viết tắt STT Viết tắt Diễn giải 1 XNK Xuất nhập khẩu 2 TK Tài khoản 3 NVL Nguyên vật liệu 4 ĐT Đầu tư 5 TSCĐ Tái sản cố định 6 BHXH Bảo hiểm xã hội 7 BHYT Bảo hểm y tế 8 KPCĐ Kinh phí công đoàn 9 CCDC Công cụ dụng cụ Phụ lục 1 Kết quả hoạt động kinh doanh Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006 Phần I _ Lãi,lỗ Đơn vị tính : đồng Chỉ tiêu Mã số Lũy kế từ đầu năm 1.Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ 2.Doanh thu thuần về bán hang và cung cấp dịch vụ. 3.Giá vốn hàng bán 4.Lợi nhuận gộp về bán hang và cung cấp dịch vụ 5.Doanh thu hoạt động tài chính 6.Chi phí hoạt động tài chính 7.Chi phí bán hang 8.Chi phí quản lý doanh nghiệp 9.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 10.Thu nhập khác 11.Chi phí khác 12.Lợi nhuận khác 13.Lợi nhuận trước thuế 14.Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 01 10 11 20 21 22 24 25 30 31 32

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2482.doc
Tài liệu liên quan