MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PH ẦN 1 3
T ỔNG QUAN V Ề C ÔNG TY NEW SYSTEM VIET NAM 3
I, Quá trình hình thành và phát triển của công ty NEW SYSTEM VIET NAM: 3
II, Sơ đồ tổ chức 6
1, Mô hình tổ chức các phòng ban văn phòng Hà Nội 6
2, Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong văn phòng Hà Nội. 8
III, Chức năng và nhiệm vụ của New System Viet Nam 9
1, Chức năng của New System Viet Nam 9
2, Nhiệm vụ 11
IV, Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 13
1, Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán 13
2, Kết quả họat động kinh doanh 14
3, Lợi nhuận hàng năm của công ty 15
PH ẦN 2 16
C ÁC HO ẠT Đ ỘNG LI ÊN QUAN Đ ẾN L ĨNH V ỰC Đ ẦU T Ư CỦA C ÔNG TY NEW SYSTEM VIET NAM 16
I, Vốn và nguồn vốn đầu tư 16
II, Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 16
1, Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng 16
2, Đào tạo nguồn nhân lực 17
III, Đánh giá các hoạt động 17
1, Thuận lợi: 18
2, Khó khăn 18
3, Nguyên nhân 18
PHẦN 3 20
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CỦA CÔNG TY NEW SYSTEM VIET NAM 20
I, Phương hướng phát triển của công ty New System Viet Nam trong những năm tới 20
II, Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty NEW SYSTEM VIET NAM 21
III, Những kiến nghị đối với Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty N đạt hiệu quả 23
KẾT LUẬN 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty New System Viet Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm 2003 chỉ khoảng 3.5tỷ đồng, với số lượng nhân viên ít ỏi 13 người, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, sửa đổi phần mềm ứng dụng. Nên lợi nhuận trước thuế và lãi vay của công ty chỉ đạt được 350triệu.
Sau 4 năm hoạt động, kinh doanh bây giờ giá trị tài sản công ty đã lên đến khoảng 10 tỷ, với quy mô nhân viên đông gấp 3 lần 35 nhân viên, còn lợi nhuận trước thuế và lãi vay từ hoạt động bán hàng là 2,3 tỷ đồng.
Năm 2003 công ty chỉ có 1 văn phòng đó là văn phòng ở Hà Nội nhưng với sự làm ăn phát đạt năm 2004 công ty đã mở thêm 2 chi nhánh 1 ở Hải Phòng và 1 ở Thành phố Hồ Chí Minh. Với nhiều loại hình kinh doanh hơn: sản xuất sửa đổi phần mềm ứng dụng, dịch vụ phần cứng và thiết bị mạng, và các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng (chuyển giao công nghệ, hướng dẫn sử dụng, bảo hành, bảo trì…).
- Công ty NEW SYSTEM VIET NAM có 3 văn phòng chính:
+ Văn phòng ở Hà Nội
Địa điểm: P101 toà nhà công nghệ khu công nghiệp Thăng Long Đông Anh Hà Nội.
Số điện thoại :04 8813189 hoặc 04 8219190
Fax :04 8813191
+ Văn phòng ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa điểm: P5 trung tâm thương mại Sunwah Tower, Quận 1 Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: 08 8219261 hoặc 08 8219190
Fax : 08 8219181
+ Văn phòng ở Hải Phòng.
Địa điểm: 387 Quốc lộ 5, Quận Hồng Bàng TP. Hải Phòng
Điện thoại: 031 534271
Tận dụng tốt cơ hội kinh doanh công ty hi vọng trong thời gian tới sẽ mở rộng thêm nhiều văn phòng ở các tỉnh, thành phố, mở rộng thêm loại hình kinh doanh và đáp ứng tốt nhất các dịch vụ sau khách hàng.
- Trong quá trình phát triển không làm thay đổi cơ cấu vốn góp của các bên.
+ New System Holding :95%
+ FPT :5%
Sơ đồ 1.1: Quá trình hình thành và phát triển của NSV
FPT
New System Holding
New system Vietnam
VPHP
VPHN
VPHCM
II, Sơ đồ tổ chức
1, Mô hình tổ chức các phòng ban văn phòng Hà Nội
- Địa điểm: P101 toà nhà công nghệ khu công nghiệp Thăng Long Đông Anh Hà Nội.
- Số điện thoại :04 8813189 hoặc 04 8219190
- Fax :04 8813191
Nhờ sự cố gắng, nỗ lực của mình NEW SYSTEM VIET NAM đã tổ chức được mô hình tổ chức phù hợp, phát huy được thế mạnh, mở rộng mạng lưới hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty .
- Tổ chức bộ máy của đại diện văn phòng Hà Nội gồm có 6 phòng, ban chủ yếu:
+ Ban giám đốc
+ Phòng tổ chức
+ Phòng kế toán
+ Phòng kỹ thuật
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng kinh doanh
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của New System Việt Nam
Ban giám đốc
Phòng tổ chức
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh
2, Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong văn phòng Hà Nội.
2.1, Ban giám đốc
Tất cả các phòng ban và chi nhánh kinh doanh đều thuộc quyền quản lý của ban giám đốc. Ban giám đốc cũng chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Công ty . Ban giám đốc của Công ty gồm 1 tổng giám đốc và 3 phó tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, tất cả các phòng ban và chi nhánh đều trực thuộc quyền quản lý và điều hành của Tổng giám đốc đồng thời Tổng giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước Nhà nước .
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước nhà nước theo quy định hiện hành, là người ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định một cách có hiệu quả nhất. Đồng thời giám đốc công ty cũng là người phụ trách kiêm phần kỹ thuật.
- Phó giám đốc : Giúp giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2, Phòng tổ chức: Phòng có nhiệm vụ nắm toàn bộ tình hình nguồn nhân lực công ty, tham mưu cho ban giám đốc cũng như là xắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp. Ngoài ra phòng phải quản lý vấn đề nhân sự như: xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, ngắn hạn nguồn nhân lực; đưa ra các chính sách chế độ lao động và tiền lương thưởng, chế độ đãi ngộ của cán bộ công nhân viên; tuyển dụng lao động và điều tiết, sắp xếp lao động phù hợp với mục tiêu, tình hình kinh doanh. Truyền đạt các thông tin trong nội bộ của công ty đến mọi cá nhân một cách đầy đủ và kịp thời.
2.3, Phòng kế toán: Chức năng kế toán ở công ty là thu nhận, hệ thống hoá các thông tin về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị nhằm cung cấp các thông tin kế toán cần thiết phục vụ cho công tác quản lý giúp lãnh đạo đề ra các quyết định sáng suốt để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.4, Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm triển khai các mã hàng mới cùng với phòng khác tư vấn cho phòng kế hoạch , phòng tài chính về vấn đề mua và nhập khẩu trang thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
2.5, Phòng kế hoạch : Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty , từ việc lập lên kế hoạch kinh doanh của năm, của quý đến việc đưa ra các chiến lược kinh doanh trước sự thay đổi của môi trường bên ngoài, giúp ban lãnh đạo kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch. Thực hiện các họat động về nhập khẩu và hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu, thông báo trên phạm vi công ty về tình hình thị trường bao gồm: luật pháp, tập quán, mặt hàng, giá cả…
2.6, Phòng kinh doanh: Chức năng của phòng này là tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp nhờ hoạt động bán hàng, và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
III, Chức năng và nhiệm vụ của New System Viet Nam
1, Chức năng của New System Viet Nam
1.1, Sản xuất sửa đổi phần mềm ứng dụng
- Đó là việc nghiên cứu để sản xuất ra các phần mềm ứng dụng cho máy tính điện tử.
- Nhập khẩu phần mềm thiết kế dùng trong sản xuất.
- Nhập khẩu phần mềm thiết kế dùng cho cơ khí
- Nhập khẩu các phần mềm hỗ trợ cho quản lý của nước ngoài.
- Nhập khẩu các phần mềm ứng dụng tạo ra các mô hình thiết kế khuôn mẫu mới nhất của nước ngoài như:
+ Mô hình thiết kế khung ôtô.
+ Mẫu thiết kế điện thoại mới nhất của công ty nước ngoài.
+ Các kiểu dáng hiện đại của máy vi tính để bàn.
+ Hay mẫu thiết kế một số bản mạch điện tử thông dụng nhất trên thế giới.
1.2, Dịch vụ phần cứng và thiết bị mạng
Đó là việc kinh doanh, cung cấp các thiết bị điện tử và thiết bị mạng
- Thiết bị điện tử như:
+ Machine kind WORKSTATION
+ OS
+ CPU PentiumIII, IV base workstation
+ Graphic a graphic adapter with 3D openGL
+ Adapter accelerator is required
+ Máy tính để bàn
+ Máy tính xách tay
+ Điện thoại để bàn
+ Máy fax
+ Máy In
+ Máy chiếu
+ Máy scan
+ Bảng điện tử
+ Và một số các thiết bị văn phòng khác
Thiết bị mạng như:
+ Network LAN adapter(Ethernet or token Ring)
+ Bộ chuyển đổi của hệ thống mạng LAN dùng để kết nối máy chủ với các máy thành viên.
+ Hệ thống mạng không dây.
1.3, Các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng
+ Chuyển giao công nghệ: Đó là việc thông qua cung cấp các thiết bị phần mềm cho khách hàng. Công ty có các chương trình đào tạo nhằm cung cấp cho khách hàng kiến thức để sử dụng thiết bị đó.
+ Hướng dẫn sử dụng
+ Bảo hành, bảo trì
Công ty có một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề tốt nghiệp từ các trường đại học chuyên làm nhiệm vụ bảo hành, bảo trì, chăm sóc khách hàng tận tình, chu đáo. Đến với công ty khách hàng luôn là Thượng đế, luôn luôn được đáp ứng mọi nhu cầu một cách tốt nhất tận tình nhất.
2, Nhiệm vụ
- Bảo tồn và phát triển nguồn vốn đầu tư. Thực hiện hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính. Hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra, có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Kinh doanh đúng pháp luật, chịu trách nhiệm về kinh tế và dân sự trong quá trình hoạt động và kinh doanh. Phát huy những ưu thế của mình đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước.
- Xây dựng các kế hoạch cung cấp những mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Kế hoạch sản suất trực tiếp và những kế hoạch khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu hoạt động của công ty.
- Tuân thủ chính sách pháp luật Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu, giao dịch đối ngoại và thực hiện các cam kết mà công ty đã ký.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ quản lý tài sản, tài chính, chính sách cán bộ lao động, tiền lương, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ chuyên môn để kinh doanh có lợi nhuận và mang lại hiệu quả kinh tế.
IV, Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1, Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán
Bảng 1: Giá trị tài sản công ty thay đổi qua các năm
Đơn vị: $
Năm
2004
2005
2006
2007
Tổng tài sản
246,907.94
289,642.43
350,806.41
456,047.8
Biểu đồ 1.2: Tổng tài sản
Biểu đồ 1.2 cho thấy tổng tài sản của công ty tăng tương đối đều qua các năm. Năm 2007 giá trị tài sản của công ty là 456047.8 $, năm 2006 là 350806.4$, 2005 là 289642.43 $, 2004 là 246907.9 $. Năm 2007 giá trị tài sản của công ty tăng gấp 1.85 lần so với năm 2004, điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng cho việc đầu tư cho phát triển. Mức tăng trưởng bình quân về tài sản là 20% năm.
2, Kết quả họat động kinh doanh
Bảng 2: Doanh thu bán hàng
Đơn vị: $
Năm
2004
2005
2006
2007
Doanh thu từ hoạt động bán hàng
487,000.00
575,315.50
701,612.82
902,860.00
Biểu đồ 1.3: Doanh thu bán hàng
Biểu đồ 1.3 cho thấy doanh thu từ hoạt động bán hàng của New System Viet Nam luôn có doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt năm 2007 đạt 902860$ tăng trưởng 28.68% so với năm 2006 là 701612.8 và về số tuyệt đối năm 2007 doanh thu đã tăng gần gấp 2 so với năm 2004. Mức tăng trưởng bình quân về doanh thu bán hàng của công ty qua các năm là 22% năm, đây cũng được đánh giá là mức tăng trưởng khá cao của nghành.
3, Lợi nhuận hàng năm của công ty
Bảng 3: Lợi nhuận trước thuế
Đơn vị: $
Năm
2004
2005
2006
2007
Lợi nhận từ hoạt động bán hàng
86,417.78
101,374.85
122,782.24
159,616.73
Biểu đồ 1.4: Lợi nhuận
Biểu đồ 1.4 cho thấy lợi nhuận trước thuế của công ty tăng qua các năm. Năm 2007 lợi nhuận trước thuế của công ty là 159616.7 $, năm 2006 là 122782.2$, 2005 là 101374.8 $, 2004 là 86417.7 $. Năm 2007 lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 30% so với năm 2006, mức tăng này là cao so với mức tăng chung của nền kinh tế. Mức tăng trưởng bình quân về lợi nhuận trước thuế của công ty là 25% năm.
PH ẦN 2
C ÁC HO ẠT Đ ỘNG LI ÊN QUAN Đ ẾN L ĨNH V ỰC Đ ẦU T Ư CỦA C ÔNG TY NEW SYSTEM VIET NAM
I, Vốn và nguồn vốn đầu tư
- Cấu thành nguồn vốn gồm 2 nguồn chính:
+ Vốn vay
+ Vốn góp( vốn chủ sở hữu)
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, công ty luôn duy trì cơ cấu vốn hợp lý qua các năm.
Thông thường tỷ lệ này là 40% vốn vay và 60% vốn chủ.
II, Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1, Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hàng năm công ty trích khoảng 50% lợi nhuận sau thuế để đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng.
Chính nhờ sự quan tâm đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng đúng mức, mà công ty giữa được tốc độ tăng trưởng khá cao. Bình quân khoảng 22% năm.
Gần đây năm 2007 công ty đã chi ra 1 số tiền tương đối lớn để mua sắm thêm tài sản cố định gồm:
+ 1 máy chiếu giá hơn 1000$
+ 2 máy in
+ 1 máy in phun
+ 1 máy in laze
+ 1 máy fax giá khoảng 1triệu
+ 1 máy scan giá 2triệu
+ 1 tủ lạnh cho công nhân viên trong công ty sinh hoạt
+ 1 bảng điện tử 2000$
+ Mua thêm 1 ôtô để đưa đón nhân viên
2, Đào tạo nguồn nhân lực
Nhân viên của công ty được xác định là chủ thể tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho đơn vị. Đội ngũ cán bộ của New System Viet Nam cần phải cập nhật thường xuyên với các kiến thức, phải được tiếp cận với những thay đổi trên thế giới, cũng như trong nước. Đội ngũ này cần phải thường xuyên được đào tạo nâng cao năng lực. Đặc biệt với đội ngũ nhân viên kỹ thuật và bán hàng, là những người đóng vai trò quan trọng trong việc làm cho khách hàng hiểu về sản phẩm, trên cơ sở đó sử dụng các sản phẩm của New system Viet Nam. Bên cạnh đó cũng cần tăng cường các chế độ đãi ngộ cho họ như tổ chức các hoạt động thể thao, văn hóa...
+ Phòng tổ chức trung bình mỗi năm nhận và đào tạo 4 - 5 người cho công ty.
+ Năm nào công ty cũng tổ chức những khoá học ngắn hạn cho các nhân viên bán hàng.
+ Cử các công nhân kỹ thuật đi học những khoá học cả trong nước và nước ngoài để nâng cao tay nghề.
+ Từ số thành viên ban đầu của công ty là 13 người. Công ty giờ đã có 35 nhân viên, mỗi người hiện đều làm việc rất hiệu quả.
III, Đánh giá các hoạt động
Từ các kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ở trên có thể nhận thấy rằng: tài sản của công ty liên tục tăng năm sau cao hơn năm trước, doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty không ngừng tăng trưởng .
- Năm 2003 tổng tài sản là 246,907.54 thì đến năm 2006 đã tăng lên 560,986.41 trong vòng 3 năm thì tài sản của công ty tăng gấp đôi.
- Từ tài sản của doanh nghiệp tăng như vậy thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng có sự tăng trưởng tương tự từ 107,000.00 năm 2003 đến 298,726.76 năm 2006.
Có được kết quả đó là do công ty có những thuận lợi và khó khăn sau:
1, Thuận lợi:
Công ty NEW SYSTEM VIET NAM bước đầu làm ăn có hiệu quả đã tạo được đà phát triển tốt, có phạm vi hoạt động rộng và được nhiều uy tín với nhiều bạn hàng. Được tiếp xúc với công nghệ của nước ngoài và học hỏi được nhiều kiến thức mới tạo cơ sở cho việc kinh doanh liên kết, làm ăn có hiệu quả với nước ngoài. Trong quan hệ với đối tác NEW SYSTEM VIET NAM khai thác được nguồn nhập khẩu và ngày càng mở rộng, phát triển.
2, Khó khăn
- Trước hết do sức mua giảm sút, đầu ra cạnh tranh vô cùng quyết liệt, từng đơn vị đều phải đối chọi với nhiều hình thức cạnh tranh của nhiều đối tượng trên thị trường.
- Trong khi đầu ra bị cạnh tranh gay gắt thì đầu vào cũng xuất hiện nhiều trở ngại mới do các yếu tố: Biến động tiền tệ khu vực, thiên tai trong nước… nên giá cả đầu vào liên tục tăng trong những năm qua như điện nước, xăng dầu, nguyên nhiên vật liệu…
- Công ty do mới thành lập cho nên kinh nghiệm nhìn chung còn ít ỏi và chịu nhiều thiệt thòi. Sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế và chính sách khuyến khích nhập khẩu làm cho các sản phẩm của công ty NEW SYSTEM VIET NAM bị cạnh tranh ghê gớm, thị trường bị chia nhỏ, sản phẩm của công ty phải cạnh tranh với các sản phẩm của các hãng khác. Bên cạnh đó khăn lớn nhất là thiếu thốn thiết bị phục vụ còn chưa đủ, phải đi thuê với giá thành cao.
3, Nguyên nhân
- Do thị trường tiêu thụ sản phẩm quá nhỏ bé, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các hãng lớn có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. Mặt khác nguồn vốn của công ty còn nhiều hạn chế, trình độ, nghiệp vụ kỹ thuật của cán bộ công nhân viên còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của công ty trong môi trường kinh doanh quốc tế. Hơn nữa, trình độ ngoại ngữ của phía Việt Nam trong doanh nghiệp còn chưa cao, điều đó sẽ gây ra những khó khăn và thiệt thòi cho công ty trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài.
- Do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, vì vậy nó chịu tác động của các chính sách, chế độ luật pháp ở các quốc gia đó đồng thời nó phải tuân theo những quy định của hệ thống pháp luật và thông lệ quốc tế chung. Các nhà kinh doanh của công ty đôi lúc chưa nắm bắt được rõ điều đó nên gặp phải nhiều trở ngại trong việc ký kết các hợp đồng. Đôi lúc công ty còn chưa nắm bắt được nhiều thông tin, số liệu nên đã bỏ lỡ nhiều dự án đấu thầu có giá trị lớn.
- Do ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đã tác động đến việc kinh doanh của công ty trên trường quốc tế bởi vì trong kinh doanh xuất nhập khẩu giá cả hàng hoá và thanh toán đều phải dùng đến ngoại tệ.
PHẦN 3
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CỦA CÔNG TY NEW SYSTEM VIET NAM
I, Phương hướng phát triển của công ty New System Viet Nam trong những năm tới
Chiến lược phát triển của công ty đã đề ra định hướng trong những năm tới như sau:
- Trong những năm tới công ty New System Viet Nam cần phải tích cực tạo nguồn vốn để đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị và công nghệ hiện đại để sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trong và ngoài nước.
- Từ nay đến năm 2010 công ty New System Viet Nam phải đổi mới kỹ năng quản lý trong doanh nghiệp mang tính chất hiện đại hơn và cơ cấu phát triển tương đối hoàn chỉnh, phấn đấu đáp ứng phần lớn nhu cầu của người tiêu dùng. Từng bộ phận của công ty phải tìm ra phương án kinh doanh thiết thực về nguồn hàng, về thị trường, về vốn, tìm mọi biện pháp tốt nhất để thực hiện các phương án kinh doanh của mình. Đặc biệt trong năm 2008 chú trọng vào các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Mở rộng mối quan hệ với các thị trường trong và ngoài nước, triển khai tốt các mặt hàng, bạn hàng nhập khẩu đã và đang thực hiện trong năm 2007.
+ Bám sát định hướng của công ty trong những năm vừa qua trên cơ sở đó hoạt động kinh doanh, xác định mục đích kinh doanh của mình.
+ Nắm vững nhu cầu thị trường trong nước về mặt hàng điện tử và các dịch vụ do các doanh nghiệp khác cung cấp.
+ Xây dựng, hoàn thiện các quy chế trong công ty và mở thêm nhiều văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố lớn.
+Từng bước xắp xếp bộ máy theo hướng gọn nhẹ, tránh tình trạng trung gian và trung lập trong kinh doanh.
+ Củng cố chức năng kiểm tra, phân tích và tham mưu về mặt quản lý tại phòng kinh doanh của công ty.
+ Tăng cường công tác tiếp thị nắm bắt thông tin, củng cố và mở rộng quan hệ với bạn hàng cũ và mới.
+ Duy trì và phát triển các chủng loại mặt hàng chủ lực có chất lượng cao của công ty.
+ Từ nay đến năm 2010 bình quân tăng trưởng hàng năm phải phấn đấu từ 15-20% doanh thu.
II, Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty NEW SYSTEM VIET NAM
- Giải pháp công nghệ: Công nghệ là vấn đề rất quan trọng của công ty. Các sản phẩm của công ty là những sản phẩm công nghệ cao chính vì vậy công nghệ có vai trò quyết định đến khả năng tăng trưởng, phát triển và tồn tại của công ty.
- Giải pháp thị trường: Thương mại điện tử (TMĐT) có khả năng là một đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó cũng có thể là một bãi lầy tiêu tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc nếu một công ty không có sự chuẩn bị kỹ càng...
- Cải tiến bộ máy: Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp thông thường không thích hợp với TMĐT. TMĐT đặt ra một yêu cầu rất cao về tốc độ xử lý bao gồm: xử lý thông tin khách hàng, xử lý đơn đặt hàng, giao hàng và dịch vụ hậu mãi. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải có một số vị trí nhân sự mới và cơ cấu tổ chức mới phân nhiệm rõ ràng phục vụ cho kênh bán hàng.
- Thay đổi văn hóa làm việc: Chỉ những công ty chú trọng vào dịch vụ khách hàng mới có thể thành công trong TMĐT. Chuyển trọng tâm sang dịch vụ khách hàng yêu cầu những thay đổi đáng kể về văn hóa của doanh nghiệp nhất là đối với những doanh nghiệp mang tính chuyên môn hơn là dịch vụ. Những tập quán mới cần được xây dựng thông qua một hệ thống thưởng phạt tốt, hơn là động viên chung chung.
- Tăng cường khả năng công nhgệ thông tin của doanh nghiệp: Thương mại điện tử là một phương tiện kinh doanh cao cấp, do đó đòi hỏi một đội ngũ nhân lực phù hợp. Mặt khác, bản thân hạ tầng công nghệ thông tin của doanh nghiệp cũng phải được nâng cấp cho phù hợp với yêu cầu của TMĐT. Việc đầu tư này có thể lớn hơn nhiều so với hình dung và các kế hoạch ban đầu.
- Giải pháp về vấn đề nghiên cứu khách hàng và thị trường xuất nhập khẩu sao cho phù hợp với tình hình tiêu thụ trong và ngoài nước. Như đã biết thị trường trên thế giới và thị trường trong nước có sự cạnh tranh rất khốc liệt, do vậy công ty phải tiến hành một cách tỉ mỉ và chính xác thị trường các nước thường có quan hệ mua và bán. Cần quan tâm đến các nước sản xuất lớn và xuất nhập khẩu lớn.
Nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu trên thế giới sẽ giúp công ty tìm được những bạn hàng mới, mở rộng thị trường, chủ động ký kết hợp đồng với các hãng sản xuất lớn, hạn chế giao dịch với các đại diện trung gian, giảm bớt chi phí trung gian không cần thiết.
Cần phải nghiên cứu kỹ khả năng tiêu thụ từ đó có kế hoạch nhập khẩu hơn trước, do đó đòi hỏi công ty phải nắm bắt được thông tin chính xác về thị trường tiêu thụ để các mặt hàng nhập khẩu của công ty phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng và phù hợp với khả năng thanh toán của họ. Trong vấn đề này công ty phải phát huy khả năng nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường để mở rộng mặt hàng kinh doanh. Để tiếp cận tốt với khách hàng và để việc tiêu thụ được nhanh chóng, thông suốt. Công ty cần có những chính sách tăng cường cho sản phẩm, đặc biệt là áp dụng nghệ thuật kinh doanh trên thương trường. Cần nâng cao khả năng giao tiếp, khuyếch trương sản phẩm gắn liền với mục tiêu thị trường trong một chừng mực cho phép.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để tranh những thất bại trong khâu tiêu thụ hàng hoá. Nó giúp công ty đánh giá, cân đối lượng cung cấp trên thị trường nội địa, từ đó có những kết luận đúng đắn trong kinh doanh. Vì vậy công ty cần phải xác định vũ khí cạnh tranh sắc bén với những công ty khác để ký kết được nhiều hợp đồng. Giá cả là vũ khí cạnh tranh sắc bén nhất nên công ty cần phải hết sức chú trọng nắm bắt giá cả thị trường. Tạo ra môi trường có quan hệ mật thiết, gần gũi trong công ty, cấp trên đối xử với nhân viên của mình với sự tôn trọng bình đẳng. Các thành tựu của công ty đạt được là thành quả của những nỗ lực của từng cá nhân phối hợp để cho mọi người có quyền quyết định riêng của mình trong công việc và buộc họ phải chịu trách nhiệm trong công việc. Đây chính là điều công ty rất cần thực hiện. Cần có những chính sách đào tạo và bồi dưỡng cho những nhân viên kỹ thuật trong công ty.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tổ chức khai thác nguồn vốn từ những nguồn khác nhau. Từ cán bộ công nhân viên, kêu gọi mọi người trong công ty cùng tham gia góp vốn, vay ngoại tệ cũng sẽ giảm được lãi suất ngân hàng vì thường vay ngoại tệ lãi suất thấp hơn vay nội tệ. Đặc biệt, trong việc quan hệ với các ngân hàng thì công ty phải giữ chữ tín với họ để tăng hạn mức tín dụng hàng năm. Đa dạng hoá những phương thức thanh toán kết hợp sử dụng đồng tiền thanh toán có lựa chọn. Đa dạng hoá các hình thức xuất nhập khẩu nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty. Nó quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty đồng thời phát huy được những nhân tố mới. Do vậy từ việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đến việc đa dạng hoá các hình thức xuất nhập khẩu được coi là một giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tăng cường hình thức làm đại lý cho các hãng sản xuất nước ngoài và tiến tới làm đại lý độc quyền cho các hãng tại thị trường nội địa. Ngoài việc kinh doanh các mặt hàng chính thì việc kinh doanh các mặt hàng mở rộng nhăm bảo toàn vốn, tránh rủi ro trong lúc vốn còn hạn hẹp. Việc mở rộng và tăng cường làm đại lý cho các hãng nước ngoài là cơ sở để cho công ty khai thác tốt nguồn hàng, bám sát thị trường trong nước. Trong những năm qua, hình thức làm đại lý cho các hãng nước ngoài không chỉ đem lại lợi ích đơn thuần mà còn tạo mối quan hệ rộng lớn giữa các hãng, các công ty nước ngoài với công ty.
- Ngoài những biện pháp nêu trên chúng ta còn rất nhiều biện pháp để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển trong doanh nghiệp để tối đa hoá lợi nhuận cho công ty.
III, Những kiến nghị đối với Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty N đạt hiệu quả
- Nhà nước nên có chính sách thuế ổn định đối với từng mặt hàng xuất khẩu, trên cơ sở đảm bảo khuyến khích trong nước, lợi ích của công ty khi kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Do chính sách của Nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc khuyến khích mạnh xuất khẩu và quản lý nhập khẩu đúng mức để bảo hộ sản xuất trong nước. Trong thời gian qua do chính sách của Nhà nước về bảo hộ sản xuất trong nước như việc cấm hạn nghạch cho các đơn vị cùng vào thời điểm, khi được cấp hạn nghạch thì ở thời điểm này thị trường trong và ngoài nước có sự biến động lớn về giá cả và chủ yếu hàng nhập khẩu của các công ty trong nước chủ yếu tập trung vào thị trường nước ngoài gần như giống nhau. Khi đó hàng nhập khẩu về cùng lượng lớn nên việc tiêu thụ trong nước rất khó khăn, vì vậy việc thu thuế của nhà nước cũng bị ảnh hưởng và lợi nhận của công ty bị giảm sút.
- Nhà nước cần phải có chính sách ưu tiên hơn nữa về việc xuất nhập khẩu thiết bị điện tử:
Thiết bị điện tử là mặt hàng đặc biệt. Do vậy, nên có chính sách ưu tiên hơn nữa trong việc xuất nhập khẩu mặt hàng này vì mặt hàng này thường được sử dụng, hay bị xảy ra rủi ro về kỹ thuật. Nhà nước nên điều chỉnh hợp lý mức thuế nhập khẩu nhằm tạo điều kiện cho công ty nói riêng và cho các đơn vị khác nói chung nhằm phục vụ tốt cho sản xuất cũng như công cuộc công nghiệp hoá đất nước.
- Cần tránh thủ tục rườm rà, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ký kết hợp đồng đáp ứng kịp thời nhu cầu hàng hoá phục vụ đời sống nhân dân.
Dần dần hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, tránh những thủ tục rườm rà tạo thành những mạng lưới chằng chịt, nhiều khi các quy định chồng chéo, thậm chí các cơ quan quản lý lấn át, vi phạm lẫn nhau. Tránh cho tình trạng chạy hết cơ quan này đến cơ quan khác làm cho việc kinh doanh của công ty kém hiệu quả và làm mất đi tính chủ động trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhà nước cần ngăn chặn kịp thời hiệu quả hiện tượng buôn lậu, chốn thuế… gây tổn hại cho các công ty kinh doanh nói riêng và cho nền kinh tế nói chung.
KẾT LUẬN
Qua thực trạng kinh doanh và tình hình xuất nhập khẩu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12660.doc