MỤC LỤC
Trang
A- MỞ ĐẦU
B- NỘI DUNG 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH DOAN 1
H VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY THÉP VSC-POSCO 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty thép VSC-POSCO (công ty thép Việt-Hàn ) 1
1.1.1. Sự hình thành của công ty thép VSC-POSCO 1
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty VSC-POSCO 2
1.2. Đặc điểm và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty thép VSC-POSCO 6
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của công ty 6
1.2.2. Tài sản, vốn và chính sách huy động vốn của công ty 8
1.2.3. Đặc điểm và tổ chức sản xuất kinh doanh 8
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty thép VSC-POSCO 12
1.3.1. Cơ cấu tổ chức 12
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận 13
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THÉP 15
VSC-POSCO 15
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty thép VSC-POSCO 15
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 15
2.1.2. Lao động kế toán 15
2.1.3. Phân công lao động kế toán 16
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty thép VSC-POSCO 20
2.2.1. Chính sách kế toán chung áp dụng 21
2.2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 22
2.2.2.1. Vận dụng chế độ chứng từ 22
2.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong công ty 23
2.2.2.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ sách trong công ty 27
2.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính 28
2.3. Thực tế vận dụng chế độ kế toán trong hạch toán một số phần hành kế toán 29
2.3.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 29
2.3.1.1. Chi phí NVL trực tiếp: 30
2.3.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp: 31
2.3.2. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 34
Chương 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THÉP VSC-POSCO VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 40
3.1. Đánh giá thực trạng quản lý và công tác kế toán tại công ty thép VSC-POSCO 40
3.1.1. Những ưu điểm về quản lý và công tác kế toán tại công ty 40
3.1.1.1. Về công tác quản lý 40
3.1.1.2. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty 41
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý và công tác kế toán tại công ty 42
3.1.2.1. Về công tác quản lý 42
3.1.2.2. Về công tác kế toán 43
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và công tác kế toán tại công ty thép VSC-POSCO 44
3.2.1. Về công tác quản lý. 44
3.2.2. Về công tác kế toán 45
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2339 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty thép VSC-POSCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý gọn nhẹ song vẫn đảm bảo tính liên thông tương đối sẽ giúp bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất vận hành trơn chu, chính xác, hiệu quả. Trên cơ sở thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình “ chức năng”:
Đứng đầu công ty là Ban giám đốc, gồm 01 Tổng giám đốc và 01 Phó tổng giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm. Mỗi nhiệm kỳ của Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc là 03 năm, người của hai phía Việt Nam (do VSC cử) và Hàn Quốc (do POSCO cử) sẽ thay nhau làm. Nhiệm kỳ 2008 – 2010 Tổng giám đốc là người của phía Hàn Quốc, Phó tổng giám đốc là người của phía Việt Nam. Tổng giám đốc Công ty chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, là người đại diện của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị.
Các mảng hoạt động riêng rẽ được phân chia cho các bộ phận (phòng, ban) chuyên môn đảm nhiệm.
Tổng giám đốc (hay các trưởng phòng) điều hành và phân công nhiệm vụ cho từng phòng (hay từng vị trí trong phòng). Ngược lại, các phòng, ban tham mưu cho Ban Giám đốc theo khuôn khổ chức năng và nhiệm vụ của mình. Công ty có 3 phòng: Phòng quản lý, Phòng sản xuất, Phòng kinh doanh. Đứng đầu các phòng là các trưởng phòng hoặc giám đốc, trong các phòng bao gồm các khoa hoặc bộ phận. Mỗi bộ phận thực hiện một mảng công việc, đứng đầu các bộ phận là các trưởng khoa với chức năng giúp việc trưởng phòng (giám đốc) điều hành mảng công việc đó. Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được mô tả ở phụ lục 1.3.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận
Phòng quản lý: Với hai bộ phận là Tổng hợp và Kế toán, có chức năng, nhiệm vụ sau:
Chức năng:
+ Quản lý và tham mưu cho Ban Giám đốc toàn bộ các hoạt động về tài chính-kế toán.
+ Quản lý hành chính; bao quát các vấn đề về nhân sự; tham mưu cho Ban Giám đốc về chính sách lương, thưởng cho người lao động.
Nhiệm vụ:
+ Tổ chức, thực hiện tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp lao động; quản lý lao động và tiền lương, các định mức lao động, các chế độ chính sách dành cho người lao động; sắp xếp lịch công tác, phương tiện; tiếp khách; quản lý và cung cấp văn phòng phẩm, giao dịch văn thư.
+ Thực hiện nhiệm vụ kế toán, tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh theo đúng chế độ, chính sách Nhà nước quy định.
Phòng sản xuất: Được phân chia thành ba bộ phận là : bộ phận sản xuất, bộ phận sửa chữa và ban chất lượng.
Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về mặt kỹ thuật và công nghệ.
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc xây dựng các định mức sản xuất, phục vụ cho việc lên kế hoạch nhu cầu vật tư.
Nhiệm vụ:
+ Điều hành các bộ phận sản xuất.
+ Lập kế hoạch và mua vật tư phục vụ sản xuất.
+ Lập kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm trên cơ sở kế hoạch bán hàng của phòng kinh doanh.
+ Kiểm tra chất lượng vật tư, thành phẩm trước khi nhập kho và sản phẩm trước khi đem đi tiêu thụ.
+ Lập kế hoạch và thực hiện sửa chữa lớn, nhỏ, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
+ Thiết kế, lắp đặt máy móc thiết bị; nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; nghiên cứu cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phòng kinh doanh: bao gồm: bộ phận nhập khẩu và bộ phận marketting.
Chức năng: Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác tiêu thụ và chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu thị trường, tiếp thị và giới thiệu sản phẩm.
+ Xây dựng kế hoạch tiêu thụ và chiến lược bán hàng, hoạch định chính sách về giá cả và phân phối.
+ Bán hàng; theo dõi và quản lý bán hàng.
+ Làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị mua từ nước ngoài.
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THÉP
VSC-POSCO
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty thép VSC-POSCO
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Mặc dù công ty có 01 văn phòng đại diện tại Hà Nội, 01 chi nhánh tại Đà Nẵng và 01 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh song các chi nhánh và văn phòng đại diện chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác tiêu thụ sản phẩm mà không thực hiện công tác hạch toán kế toán. Do đó bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán kiểu “tập trung”. Bộ máy kế toán được tổ chức thuộc phòng quản lý có nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp số liệu liên quan đến tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty tại trụ sở chính cũng như tại văn phòng đại diện và các chi nhánh, thực hiện công tác hạch toán kế toán, ghi chép vào sổ sách kế toán và lên các báo cáo tài chính. Tham mưu và báo cáo với Ban Giám đốc về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Lập kế hoạch và thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực tài chính của công ty như huy động vốn, thanh toán công nợ, theo dõi tồn kho, chi phí, doanh thu, lợi nhuận. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở công ty thép VSC-POSCO được mô tả ở phụ lục 2.1.
2.1.2. Lao động kế toán
Bộ phận kế toán của công ty gồm 6 người, trong đó có 01 kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp và 04 kế toán viên. Trong đó chỉ có 01 nhân viên nam, còn lại là nữ giới. Tất cả các nhân viên kế toán của công ty đều có trình độ đại học. Để đảm bảo công tác kế toán tài chính trong công ty thực hiện có hiệu quả, mỗi cán bộ thuộc bộ phận kế toán của công ty đều được quán triệt những nguyên tắc chung như sau:
Thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm về phần việc mình được giao trước bộ phận kế toán, kế toán trưởng, Ban Giám đốc và Nhà nước khi để xảy ra các sai phạm trong quá trình thực hiện công tác kế toán, công tác quản lý tài chính của công ty.
Báo cáo kịp thời các phần hành công việc được giao với kế toán trưởng và Ban Giám đốc
Đảm bảo có sự thông tin, phối hợp chính xác, kịp thời giữa các phần hành kế toán với nhau và với các phòng ban, bộ phận khác trong công ty.
2.1.3. Phân công lao động kế toán
Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng do VSC bổ nhiệm, có chức năng, nhiệm vụ là:
Tổ chức bộ máy kế toán, phân công chuyên môn nghiệp vụ kế toán, kiểm tra công tác kế toán ở công ty đảm bảo thực hiện chế độ, chính sách về tài chính kế toán đúng theo quy định của Nhà nước.
Quản lý chuyên môn và theo dõi, hỗ trợ về công tác nghiệp vụ kế toán tài chính cho các nhân viên kế toán của công ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc thực hiện chế độ tài chính kế toán và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và Hội đồng Quản trị về các hoạt động tài chinh kế toán của công ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư.
Chịu trách nhiệm quản lý vốn, tài sản của công ty trước cơ quan pháp luật. Lập kế hoạch huy động vốn, đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn cho công ty một cách hiệu quả.
Tổng hợp kế hoạch, thực hiện tài chính của các phòng ban, bộ phận, chi nhánh của công ty.
Đôn đốc, kiểm tra, xử lý các khoản công nợ với khách hàng, nhà cung cấp, với ngân hàng và nhà nước đảm bảo đúng nguyên tắc quy định.
Lập báo cáo chủ đầu tư.
Kế toán tổng hợp:
Theo dõi, ghi chép phản ánh đầy đủ và trung thực tình hình nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu chính (phôi thép) trong kỳ. Đối chiếu thường xuyên với sổ sách tại kho, phát hiện kịp thời lượng phôi thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
Theo dõi thanh toán với nhà cung cấp phôi.
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định (TSCĐ) hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn công ty, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định. Dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ trên cơ sở kế hoạch sửa chữa của bộ phận sửa chữa, tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
Định kỳ tập hợp đầy đủ, chính xác các chí phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, phân bổ chi phí hợp lý cho từng đối tượng sử dụng để tính ra giá thành sản phẩm theo phương pháp tính giá thành mà công ty đang áp dụng.
Định kỳ tập hợp số liệu trên sổ sách, kết chuyển xác định kết quả kinh doanh của công ty và lập các báo cáo tài chính. Trợ giúp lập báo cáo chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm và phải đảm bảo tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính và thông tin về kết quả kinh doanh.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
Theo dõi và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập-xuất-tồn thành phẩm.
Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình tiêu thụ thành phẩm và các nghiệp vụ khác liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm
Căn cứ vào doanh thu tiêu thụ trong kỳ, xác định số thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Theo dõi các khoản công nợ phải thu của từng khách hàng, từng hợp đồng. Chịu trách nhiệm báo cáo với ban lãnh đạo công ty về tình hình các khoản phải thu, để lãnh đạo nắm rõ tình hình khách hàng chiếm dụng vốn của công ty và tránh tình trạng nợ dây dưa kéo dài.
Ngoài ra kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm còn kiêm thủ quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt theo các chứng từ thu chi hợp lệ, có đầy đủ chữ ký theo quy định, quản lý quỹ, đối chiếu giữa số tồn thực tế trong két với số trên sổ sách.
Kế toán vật tư: Theo dõi lượng vật tư nhập-xuất-tồn hàng ngày ở kho 1 (chứa các loại vật liệu, vật tư phục vụ cho sửa chữa: sửa chữa cơ và sửa chữa điện) và kho 2 (chứa các loại vật tư, vật liệu phục vụ cho sản xuất trừ vật liệu chính là phôi). Nhiệm vụ cụ thể là:
Lập chứng từ nhập kho đối với những nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất ngoại trừ nguyên vật liệu chính là phôi thép. Lập chứng từ nhập kho công cụ dụng cụ.
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của vật tư nhập kho.
Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị vật tư xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật tư tồn kho, theo dõi vật tư thu hồi, phát hiện kịp thời vật tư thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để công ty có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
Lập báo cáo nhập-xuất-tồn vật tư.
Theo dõi công nợ các nhà cung cấp vật tư, báo cáo kế toán trưởng để có kế hoạch thanh toán công nợ.
Kế toán thanh toán:
Theo dõi và lập các chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền gửi.
Lập báo cáo quỹ hàng ngày phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt. Cùng với thủ quỹ thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp, giải phóng nhanh tiền đang chuyển kịp thời.
Theo dõi thuế giá trị gia tăng đầu vào, kết hợp với số liệu của kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra kết chuyển thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ để tính ra số thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Đôn đốc các phòng nghiệp vụ làm kế hoạch để vay tiền ngân hàng. Lập kế hoạch vay tiền của các ngân hàng thương mại và theo dõi các khoản vay, lập chứng từ và thực hiện thanh toán các khoản vay.
Mở và theo dõi L/C hàng nhập, theo dõi các L/C đã đến hạn thanh toán cho nước ngoài và có phương án đề xuất cho kế toán trưởng chi tiết ngoại tệ cần sử dụng.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội:
Tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động trên cơ sở các chứng từ ban đầu của bộ phận nhân sự để tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên và tính ra thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cán bộ công nhân viên hàng tháng.
Xác định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định; ghi chép, phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
Theo dõi các khoản tạm ứng, tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên công ty.
Ngoài ra còn có một nhân viên quản trị mạng trợ giúp cho bộ phận kế toán lập chứng từ hạch toán trên phần mềm kế toán máy, mở sổ cho năm tài chính mới. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán được mô tả ở phụ lục 2.1.
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty thép VSC-POSCO
Công ty thép VSC-POSCO áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về “Chế độ kế toán doanh nghiệp”. Công tác kế toán của công ty đã được thực hiện bằng máy từ năm 2000, hiện công ty đang sử dụng phần mềm kế toán EXACT đã được nâng cấp, điều chỉnh cho phù hợp với chế độ của Nhà nước ban hành.
Chứng từ kế toán
PHẦN MỀM KẾ TOÁN EXACT
MÁY VI TÍNH
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Sổ kế toán tổng hợp,chi tiết
-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán quản trị
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán với phần mềm kế toán máy.
2.2.1. Chính sách kế toán chung áp dụng
Kỳ kế toán năm: Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ).
Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam niêm yết tại ngày phát sinh nghiệp vụ.
Nguyên tắc xác định giá trị tài sản cố định hữu hình, vô hình: bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian hữu dụng ước tính hoặc tỷ lệ khấu hao theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Phương pháp khấu trừ
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): 25%
Phương pháp tính giá nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: phương pháp giá thực tế.
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho: phương pháp giá bình quân gia quyền.
Phương pháp tính giá thành phẩm nhập kho: Phương pháp giá trực tiếp.
Phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho: Phương pháp giá bình quân gia quyền.
Hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp thẻ song song.
Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ.
2.2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
2.2.2.1. Vận dụng chế độ chứng từ
Dựa trên cơ sở các mẫu chứng từ theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về “chế độ kế toán doanh nghiệp” và phần mềm kế toán EXACT, công ty đã xây dựng và đăng ký sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính về việc đăng ký và sử dụng hóa đơn, chứng từ trong doanh nghiệp. Cụ thể hệ thống chứng từ được sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm:
Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công; bảng chấm công làm thêm giờ; bảng thanh toán lương, thưởng; bảng kê trích nộp các khoản theo lương, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội.
Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, biên bản nghiệm thu vật tư nhập kho, hóa đơn giá trị gia tăng của nhà cung cấp, bảng kê mua hàng, phiếu kiểm tra kiêm bản kê vật tư nhập kho, giấy đề nghị xuất vật tư, phiếu xuất vật tư, biên bản giao nhận hàng, biên bản kiểm kê, phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ.
Chỉ tiêu bán hàng: Phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán hàng.
Chỉ tiêu tiền tệ và thanh toán: Phiếu thu; phiếu chi; giấy đề nghị tạm ứng; giấy đề nghị thanh toán; biên lai thu tiền; giấy nhận nợ tiền vay ngân hàng; biên bản kiểm kê quỹ (VNĐ); biên bản kiểm kê quỹ (ngoại tệ); giấy báo nợ; giấy báo có; lệnh chuyển tiền ra nước ngoài; ủy nhiệm chi; phiếu tính lãi tiền vay, tiền gửi; các loại hóa đơn điện, nước, dịch vụ khác.
Chỉ tiêu tài sản cố định(TSCĐ): Hợp đồng mua bán tài sản; tờ khai thuế nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu từ nước ngoài); hóa đơn giá trị gia tăng của nhà cung cấp; biên bản nghiệm thu TSCĐ; biên bản giám định chất lượng tài sản và đánh giá giá trị tài sản; chi tiết tăng-giảm-khấu hao TSCĐ; tổng hợp khấu hao tài sản cố định.
Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính hợp lý của chứng từ thì mới dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ trong doanh nghiệp như sau:
Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
Kế toán viên kiểm tra chứng từ và chuyển cho kế toán trưởng, quản trị trưởng kiểm tra, ký chứng từ kế toán hoặc trình Ban Giám đốc ký duyệt.
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
2.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong công ty
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về “chế độ kế toán doanh nghiệp”. Có một số tài khoản không sử dụng và một số tài khoản được chi tiết cụ thể thành các tiểu khoản để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty. Cụ thể là:
Loại TK
TK sử dụng
TK không sử dụng
Loại 1
111, 112, 113, 131, 133, 138, 141, 142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 157.
Trong đó:
- TK 112 được mở chi tiết theo loại tiền gửi (đồng Việt Nam và USD) và chi tiết theo từng ngân hàng.
- TK 141 được chi tiết thành tạm ứng cho công nhân viên và tạm ứng trước cho nhà cung cấp
- TK 152 được chi tiết theo nguyên vật liệu chính (NVLC), nguyên vật liệu phụ (NVLP) và phế liệu. Trong đó NVLC lại được chi tiết theo NVLC sử dụng cho từng loại sản phẩm. NVLP được chi tiết theo từng loại vật liệu phụ.
- TK 155 được mở chi tiết theo từng loại sản phẩm và chất lượng sản phẩm (chính phẩm và thứ phẩm)
- TK 157 mở chi tiết thành hàng gửi bán tại kho chi nhánh tp. Hồ Chí Minh và hàng gửi bán tại kho chi nhánh Đà Nẵng.
121, 128, 129, 136, 139, 156, 158, 159, 161.
Loại 2
211, 213, 214, 241, 242.
212, 217, 221, 222, 223, 228, 229, 243, 244.
Loại 3
311, 331, 333, 334, 335, 338.
Trong đó:
- TK 311 được chi tiết thành vay ngắn hạn tiền Việt Nam và vay ngắn hạn ngoại tệ.
- TK 333 ngoài việc được chi tiết thành các loại thuế theo chế độ quy định còn được chi tiết theo từng địa điểm (tại công ty hay tại chi nhánh), theo NVLC (phôi) và vật tư khác. Thuế thu nhập cá nhân của người Việt Nam và người nước ngoài được ghi nhận vào 33381 và 33382.
- TK 335 chi tiết thành: chi phí phải trả lãi vốn vay, chi phí phải trả lãi phôi trả chậm, dự phòng trợ cấp mất việc làm, chi phí phải trả khác.
- TK 338 được chi tiết theo như chế độ, ngoài ra khoản khách hàng ứng trước cũng được hạch toán vào TK 338.
315, 336, 337, 341, 342, 343, 344, 347, 351, 352.
Loại 4
411(4111), 413, 415, 421, 431.
4112, 4113, 412, 414, 418, 419, 441, 461, 466.
Loại 5
511, 512, 515, 521, 531, 532.
Trong đó:- TK 511 được chi tiết thành: doanh thu chính phẩm, doanh thu thứ phẩm, doanh thu bán phế tại công ty.
- TK 512 là doanh thu bán hàng tại hai chi nhánh Đà Nẵng và TP.Hồ Chí Minh.
Loại 6
621, 622, 627, 632, 641, 642.
Trong đó:
- TK 621 được chi tiết theo từng loại phôi thép (phôi thép cuộn, phôi thép cây SD30, phôi thép cây SD40).
- TK 622 được chi tiết theo tiền lương, tiền thưởng và BHXH
- TK 627 ngoài việc được chi tiết theo chế độ thì chi phí vật liệu sản xuất chung còn được chi tiết theo từng loại vật liệu, vật tư.
- TK 632 được chi tiết thành: Giá vốn chính phẩm, giá vốn thứ phẩm, giá vốn phế liệu.
- TK 641 ngoài chi tiết theo chế độ còn được chi tiết theo địa điểm: tại công ty và tại các chi nhánh.
611, 623, 631.
Loại 7
711
Loại 8
811, 821
Loại 9
911
Loại 0
007
001, 002, 003, 004, 008.
2.2.2.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ sách trong công ty
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Phần mềm kế toán của công ty được thiết kế theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Bao gồm các sổ tổng hợp và chi tiết sau:
Chứng từ ghi sổ (Các chứng từ ghi sổ được lập dưới hình thức là các phiếu hạch toán)
Sổ cái.
Bảng cân đối số phát sinh.
Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng (Tiền VNĐ và ngoại tệ).
Sổ chi tiết tiền mặt (Tiền VNĐ và ngoại tệ).
Sổ chi tiết tiền vay.
Sổ tổng hợp theo dõi tiền vay.
Sổ chi tiết bán hàng.
Sổ tổng hợp bán hàng.
Sổ chi tiết mua hàng.
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán).
Sổ chi tiết thanh toán với người bán bằng ngoại tệ.
Sổ tổng hợp thanh toán với người mua (người bán).
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm.
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm.
Sổ TSCĐ.
Thẻ tính giá thành.
Các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
Sổ theo dõi thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
2.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của công ty được lập theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về “chế độ kế toán doanh nghiệp” bao gồm 4 loại là:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (lập theo phương pháp gián tiếp).
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong đó Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập hàng tháng, các Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào cuối niên độ.
Ngoài ra, để phục vụ cho công tác quản trị của công ty, phòng kế toán còn lập thêm một số báo cáo như:
Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Báo cáo tình hình sử dụng TSCĐ của công ty.
Báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
Báo cáo số dư tiền gửi ngân hàng.
Báo cáo tổng hợp nhập-xuất-tồn thành phẩm.
Báo cáo tồn kho các loại vật tư.
Báo cáo tổng hợp nhập phôi
Báo cáo giá vốn hàng bán.
Báo cáo tổng hợp tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Sơ đồ 2.2.: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ tại công ty thép Việt-Hàn
Chứng từ kế toán
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
(Phiếu hạch toán)
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
2.3. Thực tế vận dụng chế độ kế toán trong hạch toán một số phần hành kế toán
2.3.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Với dây chuyền sản xuất liên tục, ở công ty thép Việt-Hàn không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trường hợp xảy ra sự cố hoặc gián đoạn trong dây chuyền, sản phẩm đang sản xuất dở dang trên dây chuyền đều hỏng và trở thành phế liệu. Lượng phế liệu này sẽ được nhập kho (TK 1526).
Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho = giá bán phế bình quân trong kỳ * (số lượng phế tồn kho cuối kỳ + số lượng phế tiêu thụ trong kỳ ) – giá trị phế liệu tồn kho đầu kỳ
Giá trị phế liệu nhập kho sẽ được trừ vào tổng chi phí sản xuất trong kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Như vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ gồm thép cuộn, thép cây SD 30, thép cây SD 40. Các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm bao gồm:
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
2.3.1.1. Chi phí NVL trực tiếp:
Tài khoản sử dụng: TK 621-Chi phí NVL trực tiếp. TK này được mở chi tiết cho từng loại phôi dùng để sản xuất các loại thép khác nhau.
Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí về vật liệu chính. Vật liệu chính được dùng trực tiếp để chế tạo các loại sản phẩm thép đó là phôi thép. Chi phí vật liệu chính được tính cho từng loại sản phẩm do phôi thép dùng để sản xuất các loại sản phẩm khác nhau thì khác nhau. Khi xuất phôi để sản xuất thép, nhân viên thống kê vật tư của phòng sản xuất lập phiếu xuất vật tư (xuất phôi) căn cứ trên bảng kê xuất kho của thủ kho. Thủ kho ghi thẻ kho theo dõi số lượng phôi nhập-xuất-tồn. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất phôi để cập nhật dữ liệu vào sổ chi tiết của từng loại phôi trên máy vi tính, máy tính xử lý dữ liệu tính ra giá thực tế từng loại phôi xuất dùng để sản xuất từng loại sản phẩm theo phương pháp giá bình quân gia quyền. Giá thực tế từng loại phôi xuất dùng chính là chi phí NVL trực tiếp để chế tạo từng loại sản phẩm. Kết quả của quá trình xử lý sẽ tự động nhập vào phiếu hạch toán (Chứng từ ghi sổ), các sổ chi tiết TK 621, sổ cái TK 621, bảng cân đối số phát sinh; đồng thời bổ sung thêm phần giá trị phôi xuất trên sổ chi tiết của từng l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31379.doc