MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) 3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3
1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 6
1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán 9
1.2.1. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty 9
1.2.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty 12
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán 13
1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty 13
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty 15
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN 17
2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán 17
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán 17
2.2.1. Khảo sát và đánh giá khách hàng 18
2.2.2. Kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ 19
2.2.3. Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán 19
2.2.3.1. Lập chiến lược kiểm toán 19
2.2.3.2. Lập kế hoạch kiểm toán 20
2.2.3.3. Thiết kế chương trình kiểm toán 21
2.2.4. Thực hiện kiểm toán 22
2.2.5. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có) 22
2.3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ 23
2.4. Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán 26
2.4.1. Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 27
2.4.2 Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 27
2.4.3. Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 28
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN 29
3.1. Nhận xét về hoạt động của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán 29
3.1.1. Ưu điểm 29
3.1.2. Tồn tại 31
3.2. Giải pháp đề xuất 32
KẾT LUẬN 35
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1533 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ phần hoá, niêm yết chứng khoán, sát nhập hay giải thể; tư vấn tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách tài chính...
Bên cạnh đó, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán còn cung cấp dịch vụ tư vấn thuế, bao gồm: lập kế hoạch thuế; đăng kí, tính toán và kê khai thuế phải nộp với cơ quan thuế; rà soát đánh giá việc vận hành các sắc lệnh, chính sách thuế hiện hành của Việt Nam...
Dịch vụ công nghệ thông tin
Bên cạnh thế mạnh về dịch vụ kế toán, kiểm toán và các loại hình tư vấn, Công ty còn cung cấp thêm dịch vụ về công nghệ thông tin, chủ yếu là cung cấp các phần mềm ứng dụng trong quản lý. AASC đã thiết kế và cung cấp một số phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp và một số phần mềm quản lý như phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý tài sản cố định, phần mềm quản lý công văn, quản lý doanh nghiệp.
Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
Dịch vụ đào tạo của Công ty chủ yếu cung cấp các chương trình đào tạo cho khách hàng nhằm trang bị cho nhân viên của khách hàng những kiến thức, kinh nghiệm và thông tin hữu ích về kế toán, kiểm toán, thuế, quản trị kinh doanh và công nghệ thông tin kế toán, đặc biệt là các chế độ, quy định, chuẩn mực của Việt Nam hay các thông lệ quốc tế được vận hành cho từng doanh nghiệp, từng ngành và từng lĩnh vực hoạt động cụ thể. Hiện nay, AASC đang sử dụng một đội ngũ các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm giảng dạy để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, AASC còn cung cấp dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng nhằm hỗ trợ khách hàng trong việc tìm kiếm và tuyển dụng các ứng viên có năng lực và thích hợp nhất, dựa trên những hiểu biết cụ thể về vị trí cần tuyển dụng cũng như các yêu cầu về hoạt động quản lý của khách hàng. Tuỳ theo yêu cầu của công việc, trình độ kiến thức hay kinh nghiệm cần thiết, AASC sẽ lựa chọn phương pháp tuyển dụng hợp lý với chi phí thấp nhất.
Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa
Đây là một loại hình dịch vụ mới ra đời và phát triển ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và cổ phần hóa. Tuy nhiên, Công ty đã không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng của dịch vụ này. Từ năm 2003 đến nay, AASC đã có những bước phát triển vượt bậc trong cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa.
AASC đã cung cấp phần lớn các dịch vụ cho các doanh nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương), Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng công ty Xuất nhập khẩu Vinaconex, Tổng công ty Điện lực, Tông công ty Hàng hải, Tổng công ty Hàng không, Tổng công ty Xi măng, Tổng công ty Lắp máy Việt Nam…
1.2.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty
Trong 17 năm qua, Công ty liên tục mở nhiều chi nhánh và văn phòng đại diện khắp cả nước, chủ động liên hệ với khách hàng và luôn luôn đặt chất lượng lên hàng đầu nên số lượng khách hàng của Công ty ngày càng đông đảo. Bên cạnh đó, do tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện rất nhiều cuộc kiểm toán cho các tổng Công ty, doanh nghiệp lớn nên Công ty đã có rất nhiều mối quan hệ tốt với nhiều khách hàng lớn.
Hiện nay, Công ty có khoảng 1500 khách hàng trong đó khoảng 500 khách hàng là khách hàng thường xuyên thuộc nhiều lĩnh vực trên khắp cả nước. Các khách hàng chủ yếu của AASC thường trong các lĩnh vực: Ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính; Năng lượng, dầu khí; Viễn thông, điện lực; Công nghiệp; Nông nghiệp; Giao thông; Thủy lợi;… Lĩnh vực thế mạnh của AASC là kiểm toán xây dựng cơ bản. So với các công ty kiểm toán khác, AASC luôn giành được nhiều hợp đồng kiểm toán xây dựng cơ bản nhất.
Ngoài ra, AASC còn được các tổ chức quốc tế lớn như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) chọn kiểm toán các dự án tài trợ của mình tại Việt Nam bên cạnh 3 tổ chức kiểm toán lớn trong nước và 4 tổ chức kiểm toán quốc tế lớn nhất tại Việt Nam.
Một số khách hàng lớn và thường xuyên của Công ty như: Công ty Xi măng Nghi Sơn, Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện, Công ty Liên doanh Vietsopetro, Công ty Xây lắp điện I, Công ty Liên doanh VINAPIPE… Các khách hàng này luôn đánh giá cao chất lượng cũng như thái độ làm việc của các nhân viên AASC.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Công ty có các chi nhánh trải dài theo chiều dài đất nước nên cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cũng được thiết kế sao cho phù hợp với đặc điểm này. Sơ đồ dưới đây sẽ thể hiện cụ thể bộ máy quản lý của Công ty.
Ban thường trực HĐTV
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng kiểm toán 1
Phòng dịch vụ ĐTNN
Phòng kiểm toán 2
Phòng kiểm toán 3
VP đại diện ở QN
Chi nhánh
ở TPHCM
Phòng tổng hợp
Phòng kiểm toán 5
Hội đồng
Thành viên
Ban kiểm soát
Phòng kiểm toán XDCB
Phòng tài chính kế toán
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty
Hội đồng thành viên: Có vị trí đứng đầu Công ty, giữ vai trò quyết định những vấn đề lớn trong Công ty.
Ban kiểm soát: Trực thuộc Hội đồng thành viên, có vai trò soát xét mọi hoạt động trong Công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên.
Ban thường trực: bao gồm một số thành viên của Hội đồng thành viên, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và thay mặt Hội đồng thành viên giải quyết những công việc quan trọng của Công ty nhưng chưa đến mức cần thiết phải họp Hội đồng thành viên.
Tổng giám đốc: Là người đứng đầu có toàn quyền quyết định các vấn đề về mọi mặt hoạt động của Công ty. Đồng thời đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Bộ Trưởng Bộ Tài chính.
Phó Giám đốc: Thực hiện hoạt động chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với các chi nhánh và đưa ra ý kiến, giải pháp nhằm hỗ trợ, tư vấn cho Giám đốc Công ty. Trong đó:
Phó tổng giám đốc 1: chịu trách nhiệm quản lý phòng kiểm toán 1 và phòng đầu tư nước ngoài;
Phó tổng giám đốc 2: chịu trách nhiệm và quản lý phòng kiểm toán 2 và phòng kiểm toán 5;
Phó tổng giám đốc 3: chịu trách nhiệm và quản lý phòng kiểm toán 3 và văn phòng đại diện ở Quảng Ninh;
Phó tổng giám đốc 4: chịu trách nhiệm và quản lý chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh.
Phòng hành chính tổng hợp: phòng hành chính tổng hợp có nhiệm vụ quyết định về công tác tổ chức của Công ty, tổ chức nhân sự, công tác đào tạo, bảo vệ tài sản và cung cấp hậu cần cho Công ty, quản lý công văn đến và đi….
Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ trợ giúp Ban giám đốc trong việc điều hành, quản lý Công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các báo cáo kế toán, thanh toán lương, tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên…
Hiện tại, Công ty có sáu phòng nghiệp vụ, với chức năng cung cấp các dịch vụ về chuyên môn, đảm bảo thực hiện theo kế hoạch và những mục tiêu chung của toàn Công ty.Cụ thể:
Phòng Kiểm toán XDCB: là phòng duy nhất cung cấp các dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các hạng mục công trình hoàn thành… được thực hiện bởi đội ngũ KTV giàu kinh nghiệm và có trình độ cao.
Phòng Kiểm toán dự án: gồm 26 nhân viên trong đó có 1 Trưởng phòng và 3 Phó phòng. Phòng Kiểm toán dự án cung cấp các dịch vụ liên quan tới các dự án của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ… Hiện nay, lĩnh vực kiểm toán các dự án tại Công ty đang rất phát triển và đóng góp một phần đáng kể cho doanh thu của toàn Công ty.
Phòng kiểm toán số 1, 2, 3, 5: cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, sản xuất vật chất; tư vấn hỗ trợ cho khách hàng về tài chính, kế toán …
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng mà đoàn kiểm toán được sắp xếp cho phù hợp. Nhìn chung mỗi đoàn kiểm toán của AASC thường bao gồm một KTV chính và các trợ lí, số lượng trợ lý nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô công việc mà đoàn phải thực hiện. KTV chính ngoài việc trực tiếp thực hiện công tác kiểm toán còn phải phân công, sắp xếp công việc cho các trợ lý đồng thời giám sát tiến trình thực hiện công việc của họ.
Ở AASC, các KTV và các trợ lý cũng có các cấp bậc khác nhau. Bậc của KTV sẽ theo số năm kinh nghiệm, ví dụ nếu chưa đủ 3 năm kinh nghiệm kể từ khi có chứng chỉ hành nghề kiểm toán (CPA) thì KTV đó chưa được ký báo cáo kiểm toán của các công ty niêm yết. Đối với các trợ lý, AASC có 5 cấp bậc trợ lý từ 1 đến 5, cấp bậc càng cao thì khối lượng công việc và trách nhiệm đảm nhận càng cao. Trong cùng một đoàn, trợ lý bậc cao hơn vừa hoàn thành công việc kiểm toán được giao vừa có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát công việc của trợ lý bậc thấp hơn, tùy thuộc vào sự phân công của trưởng đoàn. Trong nhiều trường hợp, những trợ lý bậc cao cũng có thể là trưởng đoàn kiểm toán điều hành công việc của cả đoàn, tuy nhiên việc kí duyệt soát xét báo cáo kiểm toán vẫn phải do một KTV chính thực hiện.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
Công tác kiểm toán của Công ty về cơ bản gồm ba giai đoạn là lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tuy nhiên, công việc khảo sát đánh giá khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán được tách riêng nhằm đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán và uy tín của Công ty. Quy trình kiểm toán cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 2.1. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty
Khảo sát và đánh giá khách hàng
Ký hợp đồng kiểm toán
Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Hoàn tất công việc kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý (nếu có).
2.2.1. Khảo sát và đánh giá khách hàng
Giai đoạn này Công ty thực hiện khảo sát, đánh giá khách hàng xem có nên chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không. Thông tin thu thập được càng nhiều thì việc đánh giá càng có hiệu quả, quyết định đưa ra sẽ hợp lý hơn. Các thông tin cần thu thập bao gồm: nhu cầu của khách hàng về kiểm toán (mục đích mời kiểm toán, yêu cầu về dịch vụ cung cấp, báo cáo…), các thông tin chung về khách hàng (loại hình doanh nghiệp, địa chỉ, hồ sơ pháp lý, ngành nghề sản xuất kinh doanh…), cơ cấu tổ chức hoạt động (địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức nhân sự, các bên có liên quan), tình hình kinh doanh (mặt hàng cung cấp chính, đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất…), hệ thống kế toán… Sau đó, KTV đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán. Nếu mức rủi ro là chấp nhận được và thỏa thuận được giá phí thì hợp đồng kiểm toán sẽ được xem xét kí kết.
2.2.2. Kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi đã chấp nhận khách hàng, một hợp đồng kiểm toán sẽ được khởi thảo, nội dung hợp đồng sẽ quy định rõ trách nhiệm của hai bên. Về phía Công ty, phải chỉ rõ loại hình dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng, thời gian thực hiện, thời điểm và phương thức phát hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý và một số nội dung khác. Về phía khách hàng, hợp đồng kiểm toán qui định rõ trách nhiệm của công ty khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán liên quan đến cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ cho AASC và một số nội dung khác.
2.2.3. Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán
Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đối với cuộc kiểm toán. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm: Lập chiến lược kiểm toán, xây dựng kế hoạch kiểm toán, thiết kế chương trình kiểm toán.
2.2.3.1. Lập chiến lược kiểm toán
Chiến lược kiểm toán do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được phê duyệt bởi giám đốc Công ty. Việc lập chiến lược kiểm toán giúp KTV:
Xem xét quan điểm của khách hàng, từ đó có thể diễn đạt những phát hiện của mình mà khách hàng quan tâm.
Hiểu biết về tình hình kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của khách hàng, mục tiêu kinh doanh và những rủi ro khiến khách hàng không thể đạt tới mục tiêu này.
Xem xét tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ và lập phương pháp tiếp cận kiểm toán đối với hệ thống này.
Thu nhận bằng chứng kiểm toán có hiệu lực bằng cách tập trung kiểm toán vào những mục tiêu kiểm toán trọng yếu.
Tăng cường trao đổi thông tin với khách hàng và trao đổi thông tin giữa các thành viên trong đoàn kiểm toán.
2.2.3.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Quá trình lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các bước công việc sau:
Thu thập thông tin về hoạt động của khách hàng: KTV sẽ thu thập các thông tin chung về khách hàng như giấy phép hoạt động kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động, tổng số vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu, vốn vay, thời gian hoạt động, các thông tin về Ban giám đốc, các đơn vị thành viên …Từ đó, KTV sẽ xác định được những điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng và rút ra những vấn đề cần chú trọng trong cuộc kiểm toán.
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: KTV sẽ thu thập các thông tin về môi trường kiểm soát, các thủ tục kiểm soát được áp dụng, và xem xét các thủ tục kiểm soát đó có được thiết lập dựa trên các nguyên tắc cơ bản hay không. KTV cũng phải thu thập các thông tin về việc hạch toán và lập báo cáo tài chính trong năm kiểm toán theo chính sách, chế độ kế toán nào. Ngoài ra, các nghiệp vụ có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, vai trò của công nghệ thông tin, hệ thống máy tính đối với công tác kế toán của đơn vị cũng rất cần phải chú ý.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro: Căn cứ vào các thông tin thu thập được trong quá trình tìm hiểu khách hàng cũng như tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV phân tích và đánh giá tính trọng yếu của từng khoản mục trên báo cáo tài chính. KTV sẽ tính toán ra mức trọng yếu tuyệt đối rồi tùy theo khách hàng, tùy theo bản chất của từng khoản mục, mức trọng yếu này lại được phân bổ cho các khoản mục theo các cách khác nhau. Trong giai đoạn lập kế hoạch của AASC, KTV thực hiện đánh giá rủi ro đối với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đồng thời thể hiện kết quả đánh giá đó trong kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Xác định nhu cầu nhân sự và thời gian kiểm toán: Căn cứ vào các thông tin thu thập được, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xác định nhu cầu nhân sự và phân công công việc cho từng KTV và trợ lý kiểm toán.
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: KTV thực hiện tổng hợp kế hoạch kiểm toán trong đó xác định mức rủi ro, mức trọng yếu, phương pháp kiểm toán, các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục quan trọng.
2.2.3.3. Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán của Công ty được thiết kế sẵn cho từng khoản mục. Khi tiến hành kiểm toán, KTV thường dựa chủ yếu vào chương trình đó. Tuy nhiên tùy vào đặc điểm cụ thể của từng đối tượng kiểm toán mà KTV có thể bổ sung hoặc thay đổi một phần nào đó cho phù hợp.
2.2.4. Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn này, dựa trên chương trình kiểm toán sẵn có, KTV sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán cho từng khoản mục. Các thủ tục kiểm toán thường được áp dụng vẫn là thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thủ tục kiểm soát nhằm rà soát tình hình kiểm soát nội bộ và rà soát đánh giá việc tuân thủ pháp luật.
Thủ tục phân tích nhằm xem xét tính độc lập và tin cậy của các dữ liệu, thông tin tài chính, nghiệp vụ bằng cách sử dụng các hệ số, tỷ suất tài chính, các ước tính và giá trị ghi sổ, phát hiện và tìm ra các nguyên nhân gây chênh lệch.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết: tuỳ từng phần hành, khoản mục hay thậm chí quy mô khách hàng mà chọn mẫu kiểm tra hay kiểm tra toàn bộ. Kiểm tra chi tiết thực hiện đối với các khoản mục đã chọn nhằm xác định chênh lệch và các biện pháp xử lý.
Kết thúc giai đoạn này là công việc đánh giá các phát hiện, đưa ra các bút toán điều chỉnh.
2.2.5. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có)
Sau khi thực hiện kiểm toán, KTV đã có đầy đủ bằng chứng tin cậy để đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của khách hàng. Các ý kiến này sẽ được trình bày trong báo cáo kiểm toán và giai đoạn này bao gồm các công việc cuối cùng để đưa ra báo cáo kiểm toán như: soát xét hồ sơ, tổng kết kết quả các công vịệc đã thực hiện được; xem xét các vấn đề có thể phát sinh sau cuộc kiểm toán, lập tài liệu soát xét ba cấp, gửi văn bản dự thảo cho khách hàng, họp đánh giá và thông qua bản dự thảo; phát hành báo cáo kiểm toán chính thức hay lập thư quản lý nếu cần thiết.
2.3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ
Hiện tại, AASC thực hiện lưu trữ hồ sơ theo 2 đối tượng:
Với những hồ sơ thời gian lưu trữ chưa quá 2 năm thì được lưu trữ tại chính đơn vị thực hiện kiểm toán. Như đã trình bày ở trên, hiện tại AASC có nhiều phòng kiểm toán và chi nhánh nên hồ sơ kiểm toán do đơn vị nào thực hiện thì đơn vị đó lưu trữ và phải đánh mã riêng để nhận biết. Khi khách hàng có yêu cầu cung cấp thông tin về hồ sơ thì các đơn vị phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ.
Đối với những hồ sơ đã được lưu từ 2 năm trở lên sẽ được chuyển sang lưu trữ tại Cục lưu trữ Quốc gia để tiết kiệm không gian văn phòng và cũng đảm bảo an toàn thông tin.
Để thuận tiện cho việc tra cứu, AASC quy định nghiêm ngặt và nhất quán về cách lưu trữ và sắp xếp hồ sơ cho toàn công ty. Mỗi bộ hồ sơ đều được đục lỗ, kẹp trong bìa cứng, có dán nhãn đề tên khách hàng được kiểm toán và đánh mã rõ ràng. Mỗi khoản mục trong hồ sơ đều được đánh mã tham chiếu bằng các chữ cái tiếng Anh, các giấy tờ của khoản mục phải được sắp xếp theo trật tự nhất định, có mã tham chiếu bằng số ở đầu trang. Nhờ hệ thống mã tham chiếu này mà thông tin giữa các trang được liên kết nội dung với nhau. Cụ thể mã tham chiếu được đánh theo quy định trong bảng dưới đây.
Bảng 2.1. Ký hiệu tham chiếu các phần hành
Nội dung
Ký hiệu
Báo cáo tài chính của khách hàng
A
Tóm tắt hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
B
Tiền
C
Các khoản đầu tư tài chính
D
Các khoản phải thu
E
Hàng tồn kho
FA
Chi phí sản xuất, tính giá thành, SPDD
FB
Tài sản ngắn hạn khác
G
Bất động sản đầu tư
H
Tài sản cố định
I
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
J
Tài sản dài hạn khác
K
Công nợ nội bộ
L
Lương và các khoản theo lương
M
Các khoản nợ phải trả khác
N
Các loại thuế
O
Các khoản Vay/Nợ
P
Nguồn vốn, quĩ và lợi nhuận chưa phân phối
Q
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
R
Giá vốn hàng bán
S
Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
T
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
U
Thu nhập và chi phí khác
V
Khác
Y
Cấu trúc một giấy tờ làm việc của KTV như sau.
Tên khách hàng
Niên độ kế toán
Tham chiếu
Khoản mục
Người thực hiện
Bước công việc
Ngày thực hiện
Số dư dầu kỳ:
- Tổng giá trị:
(Gồm những nội dung gì)
Phát sinh Nợ/Có trong kỳ:
- Giá trị
- Do đâu?
- Nguyên tắc phân bổ?
- Các sai phạm và bút toán điều chỉnh
Số dư cuối kỳ
- Tổng giá trị:
(Gồm những nội dung gì)
Thứ tự sắp xếp giấy tờ làm việc thường là:
Trang tổng hợp
Trang kết luận
Tờ tổng hợp đối ứng TK
Giấy làm việc của KTV
Các giấy tờ do khách hàng cung cấp được sắp xếp từ tổng hợp đến chi tiết...
Cách đánh tham chiếu giấy các trang, ví dụ: TK Tiền mặt
Trang tổng hợp: C1S1
Trang kết luận: C1S2
Tờ tổng hợp đối ứng TK: C1/1
Giấy làm việc của KTV: C1/2
Các bằng chứng thu thập được của khách hàng: C1/3, C1/4,...
Số liệu trên trang trước có liên quan đến trang sau được đánh mã tham chiếu của trang sau ngay bên cạnh để người xem có thể hiểu được số liệu đó lấy từ đâu.
Cách sắp xếp hồ sơ như trên giúp người tra cứu thuận lợi hơn rất nhiều khi muốn nghiên cứu một hồ sơ bất kỳ.
2.4. Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán
Ban Giám Đốc
Sơ đồ 2.2. Hệ thống kiểm soát chất lượng
Lãnh đạo phòng
Trưởng nhóm
Kiểm toán viên
Quan hệ chỉ đạo - giám sát
2.4.1. Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Trước khi tiến hành kiểm toán, KTV sẽ được thông báo lịch kiểm toán, danh sách nhóm kiểm toán, nhóm trưởng. Các KTV sẽ tìm hiểu một số thông tin về khách hàng mình sắp kiểm toán như: Thông tin về nhân sự, thông tin về kế toán, thông tin về hợp đồng… Trưởng nhóm có trách nhiệm trực tiếp giám sát các KTV trong việc sử dụng các kỹ thuật để thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán. Các giấy tờ làm việc của KTV được nhóm trưởng soát xét nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy định, thông tin thu được là đầy đủ, công việc tiến hành đúng chuẩn mực, đúng quy trình kiểm toán.
2.4.2 Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Sau khi có những thông tin ban đầu về khách hàng, kế hoạch kiểm toán sẽ được lập quy định rõ mục tiêu, nội dung trọng yếu của cuộc kiểm toán. Trưởng nhóm sẽ căn cứ vào kế hoạch kiểm toán và năng lực, trình độ của các thành viên hiện có để phân công công việc cụ thể. Mỗi thành viên sẽ được phổ biến rõ về nội dung công việc, những chú ý, những vấn đề trọng yếu cần quan tâm khi thực hiện phần công việc của mình.
Trong giai đoạn này trưởng nhóm giám sát rất chặt chẽ tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục kiểm toán, các phương pháp kiểm toán đã áp dụng, cách ghi chép giấy làm việc cũng như việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp của các thành viên kiểm toán. Trưởng nhóm cũng có thể thay đổi lại sự phân công công việc nếu thấy cần thiết. Ngoài ra, nhóm trưởng cũng có thể hỗ trợ các KTV trong việc đánh giá chất lượng của bằng chứng kiểm toán và tham gia thảo luận với KTV khác khi có các vấn đề còn nghi vấn để đi tới quyết định chính xác.
2.4.3. Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn lập báo cáo kiểm toán, vì vậy trưởng nhóm sẽ thực hiện xem xét các tổng hợp công việc của các KTV để đảm bảo sự chính xác, hợp lý, đầy đủ của kết quả kiểm toán phản ánh trong các biên bản kiểm toán, đồng thời trưởng nhóm cũng xem xét lại tất cả các bằng chứng kiểm toán, các nhận xét đánh giá của các thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo tính chính xác của các kết quả đó.
Sau đó, các giấy tờ của KTV lại được soát xét bởi ban lãnh đạo phòng trước khi trình lên Ban giám đốc Công ty. Nếu kết quả kiểm toán được Ban giám đốc phê duyệt thì Công ty sẽ phát hành báo cáo kiểm toán cho khách hàng.
Hoạt động Kiểm soát chất lượng có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cuộc kiểm toán, nó không chỉ giúp nâng cao chất lượng của các kết luận kiểm toán mà còn giúp bản thân Công ty nói chung và các KTV nói riêng giảm thiểu được các rủi ro pháp lý do những quyết định sai lầm gây nên. Hoạt động này được phản ánh vào hồ sơ chất lượng kiểm toán thông qua “Phiếu soát xét hồ sơ và Báo cáo kiểm toán”.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
3.1. Nhận xét về hoạt động của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
3.1.1. Ưu điểm
AASC là một trong những công ty kiểm toán độc lập hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, chỉ đứng sau bốn công ty kiểm toán của nước ngoài. Công ty đã gặt hái được nhiều thành công trong 17 năm qua, khẳng định tên tuổi của mình bằng chính chất lượng các dịch vụ cung cấp và đội ngũ KTV lành nghề. Để có được những thành công đó, có thể kể đến một vài điểm mạnh trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng như trong cách thức tổ chức kiểm toán và chất lượng các KTV.
Thứ nhất là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Với đặc điểm có nhiều chi nhánh trên khắp cả nước, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty khá hợp lý. Công ty có chi nhánh ở hầu khắp các vùng kinh tế trọng yếu nên giúp tiết kiệm đáng kể chi phí và nguồn nhân lực, đồng thời vẫn bảo đảm tăng doanh thu theo kế hoạch hàng năm mà lãnh đạo Công ty đề ra.
Thứ hai là cách thức tổ chức kiểm toán
Công ty có một chương trình kiểm toán áp dụng cho các phần hành rất cụ thể và rõ ràng, giúp định hướng cho các KTV một cách dễ dàng trong các cuộc kiểm toán. Dựa vào đó, các KTV có thể áp dụng linh hoạt tùy vào từng lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm kinh doanh của khách hàng.
Công ty có quy đinh rất rõ ràng và khoa học trong việc trình bày và lưu trữ các giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán. Điều này giúp người sử dụng dễ dàng xem xét các vấn đề KTV đưa ra trong hồ sơ, và giúp ích cho việc soát xét công việc của KTV. Giấy tờ làm việc được trình bày theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận đến bằng chứng kiểm toán cụ thể. Trong mỗi hồ sơ kiểm toán, trang tổng hợp luôn ở vị trí đầu tiên, tiếp đó là trang kết luận kiểm toán- chương trình kiểm toán- giấy tờ làm việc của KTV, cuối cùng là tài liệu thu thập được từ phía khách hàng.
Vấn đề kiểm soát chất lượng kiểm toán của AASC cũng là một trong những yếu tố tạo nên tên tuổi của Công ty. Công ty đã xây dựng một hệ thống các quy định trong quá trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán, bao gồm: soát xét báo cáo kiểm toán, soát xét hồ sơ kiểm toán, đánh giá tổng quát dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đánh giá nhóm kiểm toán, phê duyệt báo cáo. Các quy định này luôn luôn được tuân thủ chặt chẽ bởi tất cả các KTV của Công ty. Điều này đã đảm bảo chất lượng của tất cả các cuộc kiểm toán mà Công ty cung cấp, góp phần tạo dựng danh tiếng và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Thứ ba là chất lượng đội ngũ KTV
Với bề dày gần 20 năm trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính, AASC có một đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Bên cạnh đó, Công ty luôn có chính sách thu hút nhân sự hợp lý, chú ý đào tạo khuyến khích từ nhữn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26203.doc