Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM 3

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Ernst & Young toàn cầu và Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 3

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Ernst & Young toàn cầu 3

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 5

1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 9

1.2.1. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty 9

1.2.1.1. Dịch vụ kiểm toán 9

1.2.1.2. Dịch vụ tư vấn thuế 9

1.2.1.3. Dịch vụ tư vấn kinh doanh 10

1.2.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty 11

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 12

1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 12

1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 14

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM 17

2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán 17

2.1.1. Đặc điểm tổ chức nhân sự kiểm toán 17

2.1.2. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán 18

2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 19

2.2.1. Khái quát quy trình kiểm toán tại Công ty 19

2.2.2. Giai đoạn lập kế hoạch và xác định rủi ro 21

2.2.3. Giai đoạn lập chiến lược và đánh giá rủi ro 21

2.2.4. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 22

2.2.5. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 23

2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 24

2.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 27

2.4.1. Kiểm soát nhân sự kiểm toán 27

2.4.2. Kiểm soát quy trình kiểm toán 28

2.4.3. Kiểm soát hồ sơ kiểm toán 29

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH ERNST $ YOUNG VIỆT NAM 30

3.1. Nhận xét về hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 30

3.1.1. Ưu điểm 30

3.1.2. Tồn tại 32

3.2. Giải pháp đề xuất để hoàn thiện hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 34

KẾT LUẬN 36

 

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8228 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh vực. Trong lĩnh vực ngân hàng: Công ty có những khách hàng là hầu hết các ngân hàng lớn của Việt Nam như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Bảo Việt Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Hà Nội (Habubank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietin bank), Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu (GP bank) , Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime bank), Ngân hàng TMCP Quân đội (MB bank),... Đối với các lĩnh vực như khách sạn, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất, … Ernst & Young Việt Nam cũng trở thành kiểm toán chính thức cho nhiều doanh nghiệp lớn như: tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), tập đoàn Kinh Đô, tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long, Phở 24, Vina Capital, tập đoàn Hòa Phát, Yamaha Việt Nam, Canon Việt Nam, Big C… Số lượng khách hàng thường xuyên hàng năm của Ernst & Young Việt Nam vào khoảng trên 300 khách hàng và con số này không ngừng tăng lên. Đó là một con số tương đối lớn và đủ để chứng tỏ vị trí của công ty đối với thị trường kiểm toán và tư vấn trong nước. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Ernst & Young Việt Nam là một thành viên của Ernst & Young toàn cầu nên cơ cấu tổ chức và kinh doanh của Công ty cũng áp dụng theo mô hình của toàn cầu, đó là tổ chức theo kiểu phi tập trung và phân theo địa lý, song có sự thay đổi phù hợp với đặc điểm và điều kiện ở Việt Nam. Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam có hai văn phòng là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, trong đó trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh. Đứng đầu là tổng giám đốc và ở mỗi trụ sở đều được phân thành ba bộ phận kinh doanh chính đó là: dịch vụ kiểm toán, dịch vụ thuế và dịch vụ tư vấn kinh doanh. Mỗi bộ phận đều có người đứng đầu lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ phận đó. Người này thường là các giám đốc kiểm toán và đồng thời giữ vị trí trong ban giám đốc của Công ty. Ngoài ra, mỗi bộ phận còn bao gồm nhiều nhân viên với trình độ, kinh nghiệm khác nhau và chủ yếu thuộc các mức: nhân viên 1, nhân viên 2, và các cấp nhân viên quản lý. Mỗi người có một nhiệm vụ nhất định và chịu trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ ấy. Lãnh đạo của mỗi bộ phận sẽ là người quyết định về chiến lược kinh doanh cũng như tổ chức nhân sự ở bộ phận của mình sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau. Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Bộ phận hành chính Bộ phận nghiệp vụ Bộ phận tin học Bộ phận văn phòng Bộ phận kiểm toán Bộ phận tư vấn thuế Bộ phận kế toán Bộ phận tư vấn kinh doanh 1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Ban giám đốc Ban giám đốc gồm những người chịu trách nhiệm chính về các hoạt động và là người có quyền cao nhất điều hành các hoạt động của Công ty. Họ thường là những KTV có trình độ, năng lực cao và có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Ban giám đốc thường là những người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, tham gia kí kết các hợp đồng kiểm toán, rà soát cuối cùng đối với công việc đã thực hiện của các nhóm kiểm toán và trực tiếp kí tên lên các báo cáo kiểm toán. Ban giám đốc gồm: Tổng giám đốc: là người quản lý Công ty về mọi hoạt động tại Việt Nam, đồng thời là người quyết định những loại hình dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cũng như chiến lược kinh doanh của Công ty trong ngắn hạn và dài hạn. Tổng giám đốc của Ernst & Young Việt Nam phải chịu trách nhiệm trước Ernst & Young toàn cầu về kết quả hoạt động của Công ty và trách nhiệm pháp lý trước pháp luật. Phó tổng giám đốc: họ thường là những giám đốc kiểm toán. Phó tổng giám đốc là người hỗ trợ cho Tổng giám đốc trong việc điều hành Công ty. Họ chịu trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch, chiến lược chung của Công ty và báo cáo các hoạt động đã thực hiện hay những kết quả đạt được lên Tổng giám đốc. Bộ phận hành chính Bộ phận hành chính bao gồm: Bộ phận kế toán: bộ phận này chịu trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ tài chính phát sinh vào sổ sách kế toán, lên các báo cáo tài chính để xác định lãi, lỗ trong kì hoạt động của Công ty. Đồng thời họ là người trực tiếp đưa ra các báo cáo quản trị giúp ban giám đốc đưa ra được những quyết định đúng đắn. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu chi và phối hợp với các bộ phận khác trong việc thực hiện kế hoạch chiến lược chung của toàn Công ty. Bộ phận tin học: thực hiện cung cấp các thiết bị phần cứng như máy tính xách tay cho mỗi nhân viên trong Công ty, cài đặt những phần mềm cần thiết vào trong máy tính như GAM-X, đảm bảo sự hoạt động của mạng nội bộ và thực hiện sửa chữa hỏng hóc cho máy tính khi cần thiết. Bộ phận này bao gồm cả CBK (trung tâm kiến thức kinh doanh) - thực hiện cung cấp những thông tin cần thiết về khách hàng và giúp bộ phận kiểm toán đánh giá và thực hiện hợp đồng kiểm toán một cách có hiệu quả nhất. Bộ phận văn phòng: thực hiện trả lời các cuộc điện thoại gọi đến, quản lý các công văn hành chính, tham gia tổ chức các chương trình của Công ty như giao lưu gặp gỡ với sinh viên các trường đại học, gala cuối năm,… Đồng thời họ cũng phối hợp với kế toán về mặt nhân sự chẳng hạn như phát trả lương bằng tiền mặt cho thực tập viên,…và cung cấp các văn phòng phẩm cần thiết cho nhân viên Công ty. Bộ phận nghiệp vụ Đây là bộ phận trực tiếp tạo ra doanh thu cho Công ty. Bộ phận này được phân chia theo ba loại hình dịch vụ chính mà Công ty cung cấp. Bộ phận nghiệp vụ bao gồm: Bộ phận kiểm toán: Đây là bộ phận có bộ phận có số lượng nhân viên lớn nhất trong toàn Công ty. Họ thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn cho một số lượng lớn khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, sản xuất, thương mại, du lịch, khách sạn,…Bộ phận này thường được chia làm hai lĩnh vực chính là kiểm toán ngân hàng và phi ngân hàng. Bộ phận tư vấn thuế: cung cấp cho khách hàng những ý kiến tư vấn về thuế, giúp khách hàng xây dựng được một hệ thống thuế hiệu quả và tuân thủ theo những quy định hiện hành của luật pháp Việt Nam và những chuẩn mực quốc tế liên quan tới thuế được áp dụng tại Việt Nam. Bộ phận tư vấn kinh doanh: thực hiện tư vấn cho khách hàng về xây dựng hệ thống kế toán, cơ cấu lại doanh nghiệp, sáp nhập hay giải thể doanh nghiệp, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, các dịch vụ liên quan tới thẩm định và đánh giá như thẩm định về tiềm năng đầu tư, đánh giá doanh nghiệp, bất động sản, các dịch vụ liên quan tới huy động vốn,… CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán 2.1.1. Đặc điểm tổ chức nhân sự kiểm toán Công ty TNHH Ernst & Young phân KTV làm nhiều cấp, giữ những nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm nhất định. Các cấp đó là: Giám đốc kiểm toán (partner): Giám đốc kiểm toán là những người có trình độ chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, có chứng chỉ hành nghề của KTV và đồng thời là thành viên của ban giám đốc. Giám đốc kiểm toán là người thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán và tiến hành kí kết các hợp đồng kiểm toán. Họ cũng là người cuối cùng tiến hành rà soát lại các công việc thực hiện được của các nhóm kiểm toán, đưa ra kết luận cuối cùng về cuộc kiểm toán và kí báo cáo kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán cao cấp (senior manager): Chủ nhiệm kiểm toán cao cấp thường là những người có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn cao. Vì vậy đối với một số hợp đồng lớn, phức tạp họ sẽ tham gia vào việc rà soát lại những công việc mà KTV cấp dưới đã thực hiện. Qua đó chủ nhiệm kiểm toán sẽ đưa ra kết luận sơ bộ về cuộc kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán (manager): Chủ nhiệm kiểm toán là người thường xuyên theo dõi tiến độ công việc và rà soát các công việc mà cả nhóm kiểm toán đã thực hiện. Chủ nhiệm kiểm toán cùng một lúc có thể phải giám sát nhiều nhóm kiểm toán khác nhau và là người chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm kiểm toán cao cấp. Trưởng nhóm kiểm toán (senior): Trưởng nhóm kiểm toán bao gồm ba cấp là senior 1, senior 2 và senior 3 tương ứng với trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm của từng cấp. Trưởng nhóm kiểm toán có nhiều kinh nghiệm hơn trợ lý kiểm toán và thường chịu trách nhiệm chính hướng dẫn và phân công công việc cho trợ lý kiểm toán. Họ cũng tham gia vào quá trình thực hiện kiểm toán đồng thời là người thường xuyên theo dõi tiến độ, rà soát các công việc thực hiện của cả nhóm và chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm kiểm toán. Trợ lý kiểm toán: Trợ lý kiểm toán gồm hai cấp là trợ lý kiểm toán cấp một (staff 1) và trợ lý kiểm toán cấp hai (staff 2). Trợ lý kiểm toán thường là người có trình độ nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm. Họ tham gia vào từng phần hành cụ thể trong giai đoạn thực hiện kiểm toán dưới sự hướng dẫn của trưởng nhóm kiểm toán và chịu trách nhiệm trước trưởng nhóm kiểm toán. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán Trong một cuộc kiểm toán cụ thể, cơ cấu nhân sự đoàn kiểm toán cơ bản bao gồm giám đốc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán và các trợ lý kiểm toán. Tùy vào đặc điểm của từng cuộc kiểm toán như lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, cuộc kiểm toán lần đầu, kiểm toán thường niên hay kiểm toán giữa niên độ,… mà cơ cấu đoàn kiểm toán được quyết định sao cho phù hợp nhất, đảm bảo chất lượng cũng như thỏa mãn các yêu cầu về thời gian và chi phí kiểm toán cho phép. Thông thường, một cuộc kiểm toán có thể bao gồm một hoặc hai trưởng nhóm kiểm toán và một vài trợ lý kiểm toán. Những người này sẽ trực tiếp thực hiện các thủ tục kiểm toán tại công ty khách hàng. Công việc của đội kiểm toán tại công ty khách hàng luôn được theo dõi sát sao bởi một chủ nhiệm kiểm toán. Trong trường hợp các cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp, chủ nhiệm kiểm toán cấp cao sẽ cùng chủ nhiệm kiểm toán tham gia vào việc soát xét, kiểm tra quá trình kiểm toán. Giám đốc kiểm toán sẽ là người cuối cùng rà soát lại hồ sơ kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán, đưa ra kết luận kiểm toán cũng như là người ký báo cáo kiểm toán. Việc cơ cấu đoàn kiểm toán chặt chẽ như vậy là một yếu tố hàng đầu bảo đảm chất lượng cho mọi cuộc kiểm toán mà Ernst & Young Việt Nam thực hiện. 2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 2.2.1. Khái quát quy trình kiểm toán tại Công ty Quy trình kiểm toán tại Công ty về cơ bản bao gồm ba giai đoạn là lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tuy nhiên, vì giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán giữ vai trò quyết định đối với việc xác định bản chất, phạm vi, số lượng và thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán cũng như quyết định tới chất lượng và chi phí của cuộc kiểm toán nên tại Ernst & Young, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được tách làm hai giai đoạn là Lập kế hoạch và xác định rủi ro và Lập chiến lược và Đánh giá rủi ro. Ta có thể khái quát các giai đoạn của cuộc kiểm toán và các bước công việc thực hiện trong mỗi giai đoạn như sau. Biểu 2.1. Quy trình kiểm toán được áp dụng của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Ghi chú: Các kí hiệu trong biểu sau như (1),(2),.. . dùng để chỉ thứ tự thực hiện của các bước trong từng giai đoạn chẳng hạn như “Tìm hiểu về những yêu cầu của dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và thành tập nhóm kiểm toán” là bước đầu tiên trong giai đoạn “ Lập kế hoạch và xác định rủi ro”. Qui trình kiểm toán được nêu lên trong sơ đồ được coi là qui trình kiểm toán chung được áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán được thực hiện bởi Ernst & Young Việt Nam. Tuỳ vào từng cuộc kiểm toán cụ thể và bản chất của đối tượng được kiểm toán mà quy trình này sẽ được áp dụng cho phù hợp. Quy trình kiểm toán chung của Ernst & Young Việt Nam bao gồm những phần sau. Phương pháp kiểm toán được áp dụng chung cho Ernst & Young toàn cầu Nhu cầu và sự mong muốn của khách hàng/ trách nhiệm của KTV/ chuẩn mực chuyên nghiệp Lập kế hoạch và xác định rủi ro Lập chiến lược và đánh giá rủi ro Thực hiện kiểm toán Kết luận và đưa ra báo cáo kiểm toán Tìm hiểu về những yêu cầu của dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và thành lập nhóm kiểm toán (1) Cân nhắc việc tiếp tục kiểm toán cho khách hàng cũ hay chuyển sang khách hàng mới (2) Xác định những nghiệp vụ kinh tế trọng yếu (2) Họp nhóm kiểm toán (1) Thực hiện kết hợp lại các rủi ro kiểm toán (6) Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát (2) Sau kiểm toán giữa kì (1) Tổng hợp (1) Chuẩn bị tổng hợp các chênh lệch kiểm toán (2) Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng (3) Xác định sự luân chuyển chứng từ của các nghiệp vụ, những sai sót có thể xảy ra và những kiểm soát liên quan (3) Tìm hiểu và đánh giá về quá trình lập báo cáo tài chính (5) Thực hiện thử nghiệm đối với sổ chi tiết và một số thủ tục bắt buộc khác (3) Rà soát lại lần cuối cùng toàn bộ báo cáo tài chính (3) Tìm hiểu môi trường thông tin về độ phức tạp và xác định sự chuyên nghiệp của công nghệ thông tin (4) Thực hiện thử nghiêm xuyên suốt (walkthrough) (4) Cập nhật các thử nghiệm kiểm soát (4) Cập nhật các TN kiểm soát hệ thống thông tin (5) Chuẩn bị báo cáo tổng hợp những soát xét (4) Đánh giá về kiểm soát nội bộ (5) Thảo luận trong nhóm (6) Xác định những kiểm soát để kiểm tra (6) Tìm hiểu và đánh gía về hệ thống thông tin của khách hàng (7) Thực hiện các thử nghiệm cơ bản (7) Hoàn thành soát xét và thông qua báo cáo (5) Đánh giá gian lận, rủi ro và những biện pháp xử lý (7) Thực hiện các thủ tục kiểm toán tổng quát (8) Chuẩn bị và tiến hành đàm phán với khách hàng (6) Xác định PM, TE và SAD (8) Kết hợp các rủi ro kiểm toán (8) Thiết kế các thủ tục kiểm soát (9) Xác định những khoản mục trọng yếu và những cơ sở dẫn liệu có liên quan (9) Thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản (10) Thiết kế các thủ tục kiểm toán tổng quát (11) Hoàn thành tài liệu liên quan và kết thúc hợp đồng kiểm toán (7) Chuẩn bị bản ghi nhớ các chiến lược kiểm toán (12) 2.2.2. Giai đoạn lập kế hoạch và xác định rủi ro Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán của Ernst & Young Việt Nam cũng như trên toàn cầu. Trong giai đoạn này, các KTV sẽ tìm hiểu về những yêu cầu của dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và thành lập nhóm kiểm toán. Đồng thời, Công ty cũng cân nhắc việc có nên tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng cũ hay chuyển sang khách hàng mới. Sau khi quyết định sẽ tiếp tục cuộc kiểm toán, KTV sẽ tìm hiểu về đặc điểm kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu môi trường thông tin về sự phức tạp và xác định sự chuyên nghiệp của hệ thống thông tin của khách hàng, đánh giá kiểm soát nội bộ, thảo luận trong nhóm kiểm toán, đánh giá gian lận, rủi ro và những biện pháp xử lý thích hợp. Qua đó, KTV sẽ xác định PM (mức trọng yếu đối với toàn bộ báo cáo tài chính), TE (mức trọng yếu ở cấp độ các khoản mục) và SAD (tổng chênh lệch tối đa), đồng thời KTV cũng xác định những khoản mục trọng yếu và cơ sở dẫn liệu có liên quan. 2.2.3. Giai đoạn lập chiến lược và đánh giá rủi ro Giai đoạn đánh giá rủi ro là giai đoạn rất quan trọng trước khi bước vào thực hiện kiểm toán. Giai đoạn này gồm những bước công việc sau: đoàn kiểm toán thảo luận trước cuộc kiểm toán, xác định các nghiệp vụ trọng yếu, tìm hiểu quá trình luân chuyển chứng từ liên quan tới những nghiệp vụ trọng yếu, tìm hiểu những sai sót có thể xảy ra và những kiểm soát nội bộ liên quan, thực hiện thủ tục kiểm tra từ đầu đến cuối (walk through test), tìm hiểu và đánh giá về quá trình lập báo cáo tài chính, xác định những kiểm soát để kiểm tra, tìm hiểu và đánh giá về hệ thống thông tin của khách hàng. Qua đó, KTV sẽ tiến hành xác định các loại rủi ro kiểm toán để tìm ra mức rủi ro phát hiện yêu cầu đối với cuộc kiểm toán, từ đó sẽ thiết kế các thủ tục kiểm soát, các thử nghiệm kiểm toán cơ bản và các thử nghiệm kiểm toán tổng quát. Kết thúc giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán sẽ thông báo kế hoạch kiểm toán cho nhóm kiểm toán thực hiện và chuẩn bị bản ghi nhớ các chiến lược kiểm toán. 2.2.4. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Sau khi kiểm toán giữa kì ( post – interim event) Trước cuộc kiểm toán thường niên sẽ có các cuộc kiểm toán giữa kỳ vào thời điểm quý hai và quý bốn. Việc xem xét lại các cuộc kiểm toán giữa kì nhằm xem xét lại kết quả của các thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện giữa kì, đánh giá lại chương trình kiểm toán đã lập hồi giữa kì xem còn phù hợp với hoàn cảnh hiện tại và còn có thể áp dụng cho hết cuộc kiểm toán hay không, ngoài ra còn xem xét lại việc đánh giá rủi ro kết hợp trong cuộc kiểm toán giữa kì. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Giai đoạn này, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đã được thiết kế ở giai đoạn lập chiến lược và đánh giá rủi ro. Mục đích của việc này là xem xét xem hệ thống kiểm soát nội bộ có hoạt động thực sự hiệu quả hay không. Đây là căn cứ để KTV quyết định về số lượng và quy mô thực hiện các thử nghiệm cơ bản mở rộng. Thực hiện các thủ tục đối với sổ chi tiết và một số thủ tục bắt buộc khác Đối với quá trình này Ernst & Young có đưa ra một số hướng dẫn như sau: Xem xét các bút toán trên sổ chi tiết và một số bút toán điều chỉnh Xem xét các ước tính để thấy được yếu tố chủ quan của nhà quản lý đối với những ước tính ấy và xem xét chúng có phù hợp hay không. Tính toán và đánh giá một số tỉ suất tài chính để phát hiện ra những bất thường. Cập nhật các thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm đối với hệ thống thông tin của khách hàng Kết quả của các thử nghiệm kiểm soát thực hiện giữa kì sẽ được đánh giá lại trong điều kiện hiện tại. Trong quá trình này KTV cần phải quan tâm tới việc đánh giá sự cập nhật hệ thống thông tin của khách hàng. Thực hiện kết hợp lại các rủi ro kiểm toán Sau khi tổng hợp lại và cập nhật kết quả của các thử nghiệm kiểm soát, KTV tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Từ đó, rủi ro phát hiện được xác định lại ở mức đạt yêu cầu và phù hợp với mức rủi ro kiểm soát mới. Dựa vào mức độ rủi ro phát hiện này, KTV sẽ đưa ra quyết định trực tiếp về bản chất, nội dung, phạm vi và số lượng các các thủ tục kiểm tra chi tiết. Thực hiện các thử nghiệm kiểm toán cơ bản Thử nghiệm kiểm toán cơ bản theo Ernst & Young quy định bao gồm thử nghiệm cơ bản bắt buộc và thử nghiệm cơ bản mở rộng. Đối với các thử nghiệm cơ bản bắt buộc, KTV sẽ thực hiện cho từng khoản mục tuỳ theo bản chất của chúng. Đồng thời kiểm toán cũng dựa trên sự đánh giá về rủi ro kết hợp để thực hiện một số các thủ tục kiểm toán cơ bản mở rộng. Các thủ tục được thực hiện là: phân tích tỉ suất, thử nghiệm chi tiết số dư và thủ tục tịnh tiến số liệu (thủ tục roll forward). Thực hiện các thủ tục kiểm toán chung Các thử nghiệm này sẽ được thực hiện nếu Chuẩn mực hoặc khách hàng có yêu cầu cụ thể. 2.2.5. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Giai đoạn này thường do trưởng nhóm kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán, là những KTV cấp cao hơn có nhiều kinh nghiệm thực hiện. Những công việc cần được thực hiện bao gồm: Thứ nhất là tổng hợp cuộc kiểm toán. Quá trình này gồm các công việc như hoàn thành các công việc còn lại, hoàn thiện các giấy tờ làm việc, xem xét các sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính, tổng hợp các công việc của từng KTV, chuẩn bị danh sách những phát hiện kiểm toán và thiết kế sơ bộ những công việc cho lần kiểm toán sau. Thứ hai là thực hiện rà soát lại lần cuối cùng toàn bộ báo cáo tài chính và tiến hành tổng hợp các soát xét. Thứ ba là hoàn thành việc soát xét và thông qua báo cáo. Công việc này chủ yếu được thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán cấp cao và giám đốc kiểm toán. Thứ tư là chuẩn bị và tiến hành đàm phán với khách hàng về những phát hiện kiểm toán, kết luận kiểm toán và báo cáo kiểm toán. Công việc cuối cùng là hoàn thiện các giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán và kết thúc cuộc kiểm toán. 2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Hồ sơ kiểm toán là những tài liệu thuộc sở hữu riêng của công ty kiểm toán được các KTV lập, sử dụng và lưu trữ. Hồ sơ kiểm toán của Ernst & Young bao gồm hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Trong đó hồ sơ kiểm toán chung chứa đựng thông tin chung về một khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm chứa các thông tin về khách hàng chỉ liên quan tới một năm kiểm toán. Tại Ernst & Young hồ sơ kiểm toán được lưu dưới hai dạng là dạng cứng (hard copy) thường được đóng trong các quyển hồ sơ và dạng mềm (soft copy) được lưu trữ trên GAM-X. Mỗi bộ hồ sơ lưu trữ các giấy tờ làm việc cho từng cuộc kiểm toán và được sắp xếp theo thứ tự các phần và theo số tra cứu (số ref). Chẳng hạn đối với lĩnh vực kiểm toán phi ngân hàng các giấy tờ làm việc trong hồ sơ kiểm toán được sắp xếp theo thứ tự các phần như sau: Bảng 2.1. Số tham chiếu của các khoản mục Ký hiệu Khoản mục trên báo cáo tài chính A Các báo tài chính và các khai báo C Tiền và các khoản tương đương tiền D Đầu tư ngắn hạn E Các khoản phải thu F Hàng tồn kho G Chi phí trả trước và các tài sản ngắn hạn khác H Đầu tư dài hạn I Các giao dịch với nội bộ và bên thứ ba J Phải thu dài hạn, ký cược, ký quỹ dài hạn và tài sản tài chính dài hạn K Tài sản cố định hữu hình và khấu hao L Tài sản cố định vô hình và khấu hao M Thuyết minh các khoản phải trả N Các khoản phải trả O Thuế thu nhập doanh nghiệp P Các khoản dự phòng, trích trước và các nghĩa vụ nợ hoặc thu nhập chưa thực hiện Q Vay dài hạn, thuê dài hạn T Vốn chủ sở hữu UA Doanh thu UB Thu nhập khác và chi phí khác UC Thu nhập tài chính VA Giá vốn hàng bán VB Tiền lương VC Chi phí bán hàng VD Chi phí quản lý doanh nghiệp VE Chi phí tài chính C C Cấu trúc của một giấy tờ làm việc như sau: ABC CA01 31/12/2009 XYZ 14/1/2010 Mục tiêu Công việc thực hiện Phát hiện Tên tài khoản Mã số Diễn giải Số trên sổ Ref Biên bản kiểm quỹ Sổ phụ ngân hàng Chênh lệch Tiền mặt 111 1500 CA01.1 Tiền gửi ngân hàng 112 3000 CA01.2 Tiền đang chuyển 113 0 CA01.3 Tổng cộng 4500 C101, T  Kết luận Trong đó: XYZ: Tên KTV chuẩn bị giấy tờ làm việc ABC: Khách hàng ABC CA01: Số tra cứu của giấy tờ làm việc 31/12/2009: Ngày kết thúc kì báo cáo của khách hàng 14/1/2010: Ngày chuẩn bị giấy tờ làm việc C101: Tham chiếu của giấy tờ làm việc CA01 lên C101 CA01, CA02, CA03: Số tham chiếu của các chứng từ gốc T: thể hiện đã cộng tổng chính xác Các giấy tờ làm việc được sắp xếp theo thứ tự phần hành, theo số ref. Trong đó số ref được đánh theo nguyên tắc . Nguyên tắc này có nghĩa là số A được lấy từ giấy tờ làm việc nào và được đưa lên giấy tờ làm việc nào. Chẳng hạn như theo ví dụ về cấu trúc giấy tờ làm việc nêu trên thì số tổng cộng 4500 VNĐ được lấy từ giấy tờ làm việc CA01 để đưa lên giấy tờ làm việc C101. Do đó khi xem giấy tờ làm việc số C101 người đọc có thể biết được tại sao lại có số 4500 VNĐ. Trong hồ sơ kiểm toán của Ersnt & Young các giấy tờ làm việc tổng quát sẽ được xếp trước, các giấy tờ làm việc chi tiết cho giấy tờ làm việc tổng quát này sẽ được xếp sau. Đồng thời hồ sơ kiểm toán của Ersnt & Young được lưu trữ trong vòng ít nhất là 10 năm. 2.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 2.4.1. Kiểm soát nhân sự kiểm toán Ernst & Young Việt Nam hiện nay có trên 700 nhân viên bao gồm một số lượng lớn KTV chuyên nghiệp và nhiều kinh nghiệm. Do đặc thù là một công ty cung cấp dịch vụ nên tài sản quý báu nhất đối với Công ty chính là nguồn nhân lực. Việc kiểm soát chất lượng nhân viên luôn được Ernst & Young Việt Nam đặt lên hàng đầu. Quy trình tuyển dụng nhân viên của Công ty hết sức khắt khe, bao gồm ba vòng là hồ sơ, thi viết và phỏng vấn. Qua đó, Ernst & Young có thể tìm kiếm và thu hút được nhiều nhân viên có đủ năng lực chuyên môn và nghiệp vụ. Hàng năm, Công ty tổ chức nhiều khóa học đào tạo cho các cấp bậc KTV từ nhân viên mới cho đến chủ nhiệm kiểm toán cao cấp. Các khóa học này sẽ đào tạo nhân viên mới về những kiến thức cơ bản, cách thức làm việc và cách ứng xử với khách hàng sao cho chuyên nghiệp nhất. Đối với các cấp bậc KTV khác, các khóa đào tạo chủ yếu là giúp các KTV năng cao kiến thức, kỹ năng hay tìm hiểu về hoạt động kinh doanh và đặc thù kế toán của các khách hàng mới. Bên cạnh đó, các chủ nhiệm kiểm toán và giám đốc kiểm toán còn tham gia các đợt đào tạo của Ernst & Young ở các quốc gia với nhau để trao đổi và học hỏi kinh nghiệm giữa các quốc gia. 2.4.2. Kiểm soát quy trình kiểm toán Quy trình kiểm toán tại Ernst & Young được kiểm soát chặt chẽ từ khâu lựa chọn khách hàng cho đến khi tiến hành cuộc kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Lựa chọn khách hàng: Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán và danh tiếng cũng như uy tín của công ty. Công ty không chấp nhận mọi khách hàng có yêu cầu mà chỉ những khách hàng thỏa mãn các điều kiện trong chương trình GAMX Công ty mới chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán. Kiểm tra trong quá trình kiểm toán Trong mỗi cuộc kiểm toán, cơ cấu đoàn kiểm toán của Ernst & Young luôn đảm bảo cho việc kiểm soát chất lượng công việc. Công việc của các KTV được kiểm soát rất chặt chẽ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26204.doc
Tài liệu liên quan