MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
PHƯƠNG ĐÔNG ICA 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA (PCA). 2
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA (PCA). 2
1.1.2. Nhiệm vụ mục tiêu hoạt động của PCA: 3
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA. 3
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại PCA. 3
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại PCA. 7
1.3. Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA (PCA) 9
1.3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. 9
1.3.2. Đặc điểm dịch vụ cung cấp của PCA 9
1.3.3. Đặc điểm khách hàng của PCA 13
1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây 14
1.3.5. Mục tiêu và chiến lược hoạt động của PCA trong thời gian tới 16
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA 17
2.1. Quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
Phương đông ICA. 17
2.2. Đặc điểm tổ chức nhân sự tại Công ty TNHH Kiểm toán
Phương đông ICA. 29
2.3. Đặc điểm lưu trữ hồ sơ tại Công ty TNHH Kiểm toán
Phương đông ICA. 35
2.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
Phương đông ICA. 39
2.4.1. Sổ tay Kiểm soát chất lượng 39
2.4.2. Những yếu tố của hệ thống kiểm soát chất lượng 40
2.4.3. Nội dung giám sát chất lượng kiểm toán tại PCA 41
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) 43
3.1. Nhận xét, đánh giá tổng quát về tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA 43
3.1.1. Nhận xét, đánh giá về tổ chức công tác kiểm toán 43
3.1.2. Nhận xét, đánh giá về cơ cấu tổ chức bộ máy 45
3.2. Kiến nghị về tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
Phương đông ICA 47
KẾT LUẬN 48
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1631 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA (PCA), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong quá trình chuẩn bị kiểm toán – kinh nghiệm PCA cho thấy thất bại kiểm toán phần lớn là việc xây dựng một kế hoạch kiểm toán không thích hợp hơn là từ thực hiện kiểm toán. Về cơ bản, quy trình lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
Bước 1: Quyết định duy trì hoặc chấp nhận hợp đồng kiểm toán.
Bước 2: Chấp nhận những điều khoản của hợp đồng bao gồm các vấn đề cơ bản về thời gian và ngày phát hành báo cáo.
Bước 3: Xây dựng chiến lược kiểm toán mới hoặc sửa đổi các chiến lược từ những năm trước.
Bước 4: Thực hiện các công việc hành chính, bao gồm phân công nhóm kiểm toán, dự thảo lịch làm việc cụ thể để thông báo cho khách hàng về lịch làm việc, nhân sự và yêu cầu tài liệu…
Bước 5: Thu thập hoặc cập nhật những thông tin về khách hàng:
Xây dựng mức trọng yếu.
Thu thập hoặc cập nhật những hiểu biết về tình hình kinh doanh và tính chất hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Xem xét những thay đổi trong yêu cầu lập Báo cáo tài chính.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, bao gồm: Môi trường kiểm soát chung, quy trình đánh giá rủi ro của khách hàng, hệ thống thông tin bao gồm quy trình lưu chuyển thông tin từ hoạt động kinh doanh tới báo cáo tài chính, các thủ tục kiểm soát và điều hành kiểm soát.
Thực hiện đánh giá sơ bộ về tình hình hoạt động liên tục và giao dịch với các bên liên quan.
Thực hiện đánh giá sơ bộ về độ tin cậy của các bên liên quan.
Thực hiện soát xét phân tích sơ bộ.
Bước 6: Tổ chức một cuộc họp nhóm kiểm toán để chia sẽ những thông tin về khách hàng; rủi ro kinh doanh; thảo luận về khả năng sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính do gian lận và sai sót.
Bước 7: Xác định các nhân tố rủi ro liên quan tới cuộc kiểm toán; Xác định phương pháp đánh giá mức độ rủi ro trên tổng thể báo cáo tài chính; Xác định rủi ro phát hiện ở cơ sở dữ liệu.
Bước 8: Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết. Xem xét các thủ tục kiểm soát áp dụng, hiệu quả các thủ tục kiểm soát này và xem xét các thủ tục kiểm toán chi tiết để có thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ thích hợp.
Trình tự lập kế hoạch kiểm toán có thể không tuân theo những bước trên do ảnh hưởng của từng yếu tố: tính chất cuộc kiểm toán; quy mô và tính phức tạp trong công việc kinh doanh của khách hàng; quy mô của những thay đổi trong kinh doanh của khách hàng và những yêu cầu báo cáo từ cuộc kiểm toán trước.
Trình tự này nhìn chung tuân theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về “Lập kế hoạch kiểm toán” nhưng vẫn có sự thay đổi cho phù hợp với trình tự chung mà tập đoàn PKF quy định. Điểm khác biệt ở đây là không phân biệt việc lập kế hoạch chiến lược và lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Trong quy trình trên, việc thực hiện lập kế hoạch chiến lược và kế hoạch kiểm toán tổng thể được thực hiện đan xen kết hợp.
Chiến lược kiểm toán: Xây dựng chiến lược kiểm toán nằm trong quy trình lập kế hoạch kiểm toán. Sau khi chấp nhận hoặc tiếp tục hợp đồng kiểm toán, công việc đầu tiên là xem xét chiến lược kiểm toán tổng thể. Trường hợp khách hàng cũ, chiến lược kiểm toán tổng thể có thể được thực hiện khi bắt đầu quá trình lập kế hoạch dựa vào hiểu biết đã có về khách hàng và rủi ro trọng yếu có thể xét đoán được. Với một hợp đồng kiểm toán mới công việc đầu tiên là thu thập những hiểu biết và thủ tục đánh giá rủi ro sơ bộ trước khi KTV xác định chiến lược kiểm toán.
Chiến lược kiểm toán tổng thể thiết lập phạm vi, thời gian và định hướng của cuộc kiểm toán và hướng dẫn triển khai kế hoạch kiểm toán chi tiết. Để lập được chiến lược kiểm toán, KTV cần chú ý:
Phạm vi, nội dung và thời gian của hợp đồng kiểm toán: Các yêu cầu lập báo cáo; địa điểm thực hiện kiểm toán; người mà KTV sẽ trao đổi những phát hiện kiểm toán; thời hạn và lịch trình kiểm toán.
Vùng trọng yếu của kiểm toán: Số dư tài khoản trọng yếu, các loại giao dịch và thuyết minh; những yêu cầu mới về lập báo cáo tài chính; vùng có khả năng xảy ra sai sót cao.
Kết luận sơ bộ của KTV liệu có phải tiến hành thử nghiệm kiểm soát.
Chiến lược kiểm toán của PCA bao gồm việc tổ chức, quản lý và thực hiện kiểm toán, được ghi lại trên biểu Chiến lược kiểm toán D2. Biểu mẫu này tóm gọn gồm:
Vùng trọng yếu của kiểm toán.
Kết luận sơ bộ của KTV về các vùng rủi ro mà KTV cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Nguồn lực được phân công thực hiện kiểm toán các khu vực kiểm toán đặc biệt, ví dụ như thành viên thực hiện kiểm toán có kinh nghiệm thích hợp cho vùng rủi ro cao hoặc sử dụng tư vấn của chuyên gia khi có vấn đề phức tạp.
Xác định nhân lực cho kiểm toán, ví dụ như số lượng nhân viên tham gia kiểm kê, phạm vi soát xét lại của KTV khác khi kiểm toán tập đoàn; ngân sách thời gian thực hiện kiểm toán các khu vực có độ rủi ro cao.
Thời gian triển khai nhân lực kiểm toán, có thể kiểm toán giữa hai niên độ hoặc tại ngày kết thúc niên độ.
Cách thức thực hiện quản lý, chỉ đạo và giám sát công việc khi thảo luận nhóm, họp trao đổi lại. Cách thức chủ nhiệm kiểm toán và BGĐ soát xét công việc và xem xét sự cần thiết phải thực hiện soát xét đảm bảo chất lượng không.
Chiến lược kiểm toán cũng được PCA xác định tùy thuộc quy mô, tính chất hoạt động của từng khách hàng. Sau khi có chiến lược kiểm toán, PCA sẽ tiến hành tuần tự các bước như trong quy trình lập kế hoạch kiểm toán đã nêu trên. Việc thực hiện các bước trên tuân theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Cuối cùng là thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết hay các thủ tục kiểm toán thích hợp.
Chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán được PCA lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, chính là việc thiết kế một chương trình cho các thử nghiệm cơ bản gồm thủ tục kiểm tra chi tiết và thủ tục phân tích; các thủ tục này thiết kế cho mỗi phần hành kiểm toán cụ thể và tham chiếu mỗi bước tới cơ sở dẫn liệu liên quan trong chương trình kiểm toán. Chương trình lập trên giả định rằng các thử nghiệm kiểm soát mang lại những kết quả như mong muốn (nếu kết quả sau này trái với dự đoán ban đầu thì cần thực hiện soát xét lại bằng các thủ tục kiểm toán chi tiết).
Thủ tục cơ bản cần được thực hiện dựa trên những đánh giá rủi ro, mức độ cần thiết thu thập bằng chứng kiểm toán bổ sung. Ngoài ra các thủ tục kiểm toán cơ bản cần được thực hiện đối với các giao dịch quan trọng, số dư tài khoản và thuyết minh báo cáo tài chính.
Để thiết kế những thủ tục này, KTV cần xem xét:
Tầm quan trọng của những nhân tố rủi ro;
Khả năng sai sót trọng yếu có thể xảy ra;
Đặc điểm của giao dịch, số dư các tài khoản và thuyết minh;
Bản chất các thủ tục kiểm soát được khách hàng sử dụng và các thủ tục này được thực hiện thủ công hay tự động;
Liệu bằng cách kiểm tra hệ thống kiểm soát, KTV hy vọng thu được bằng chứng kiểm toán khẳng định hệ thống kiểm soát của khách hàng có thể ngăn chặn hiệu quả hoặc phát hiện và sữa chữa những vùng sai sót trọng yếu.
Bản chất và quy mô của các thử nghiệm cơ bản dựa trên những xét đoán của KTV dựa trên những yếu tố trên. Trong trường hợp có rủi ro trọng yếu thì KTV phải thực hiện cả thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết. Trường hợp khách hàng nhỏ có thể không có nhiều hoạt động kiểm soát vì thế có thể chỉ cần tiến hành các thủ tục phân tích. Nhìn chung, việc xây dựng chương trình kiểm toán tại PCA không có mấy khác biệt so với quy định trong Chuẩn mực kiểm toán số 300.
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán hay thực hiện các thủ tục kiểm toán:
Các thủ tục kiểm toán được áp dụng tại PCA chính là các thủ tục kiểm toán cơ bản. PCA cũng xác định rõ và thực hiện theo đúng Chuẩn mực kiểm toán số 330 về “Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá những rủi ro” có quy định “Thử nghiệm cơ bản gồm các kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, số dư khoản mục, các giải trình có liên quan và các quy trình phân tích. Kiểm toán viên lập kế hoạch và thực hiện các thử nghiệm cơ bản để xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu”.
Tổng quan chung về các thủ tục cơ bản PCA áp dụng:
Nhìn chung các thủ tục cơ bản cần được lập phù hợp với việc đánh giá rủi ro trọng yếu. Ngoài ra cũng cần đưa ra các yếu tố không dự đoán được vào nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán để ngăn chặn các rủi ro của sai sót trọng yếu do gian lận.
Bên cạnh việc đánh giá rủi ro, KTV phải thực hiện một số thủ tục kiểm tra chi tiết một số giao dịch trọng yếu, số dư tài khoản và thuyết minh báo cáo tài chính. Đây là trường hợp không quan tâm tới việc KTV tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ hay không và nhận thấy rằng việc đánh giá rủi ro là theo phán đoán và có sự giới hạn tiềm tàng tới hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tuy nhiện, nhìn chung nếu KTV không phát hiện thêm rủi ro và KTV tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ, thì cả hai điều này sẽ giúp hạn chế các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Khi các thủ tục chi tiết đã được thực hiện ở cuộc kiểm toán giữa kỳ KTV cần bổ sung các thủ tục chi tiết hoặc kết hợp với việc thử nghiệm kiểm soát trong kỳ cuối năm để có cơ sở hợp lý cho các kết luận kiểm toán từ giữa kỳ tới ngày kết thúc niên độ.
Trong hầu hết các trường hợp bằng chứng kiểm toán từ các thủ tục chi tiết từ kỳ trước cung cấp ít hoặc không cung cấp các bằng chứng kiểm toán cho giai đoạn hiện tại. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nó có thể cung cấp các bằng chứng hữu ích và khi KTV có ý định sử dụng các bằng chứng kiểm toán chi tiết được thực hiện trong kỳ trước, KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán trong cả giai đoạn hiện tại để xác định tính tương quan liên tục của các bằng chứng kiểm toán. Ví dụ như một ý kiến pháp lý từ kỳ trước đề cập tới vấn đề an ninh mà ở kỳ này không xảy ra sự thay đổi nào thì có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán hữu ích.
Các thủ tục cơ bản có liên quan tới rủi ro trọng yếu:
Khi KTV xác định được rằng rủi ro ở mức cơ sở dẫn liệu là một rủi ro trọng yếu thì KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết để đối phó với rủi ro đó. Ví dụ, nếu KTV nhận thấy BGĐ của khách hàng đang chịu áp lực để đạt mục tiêu lợi nhuận, đó có thể là rủi ro mà BGĐ sẽ thổi phồng doanh thu bán hàng bằng ghi nhận doanh thu của các hợp đồng không phù hợp; xuất hóa đơn trước khi xuất hàng hoặc ghi giảm chi phí. Bên cạnh đó, KTV có thể kết hợp với việc thăm dò các cá nhân không liên quan tới mảng tài chính trong đơn vị về những thay đổi trong hợp đồng mua bán và các điều khoản giao hàng.
Các thủ tục kiểm toán cơ bản bao gồm các bước kiểm tra chi tiết, hay kết hợp kiểm tra chi tiết và các thủ tục phân tích cơ bản. Để đạt được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, các thủ tục cơ bản phải đảm bảo độ tin cậy cao.
Kiểm tra chi tiết và thủ tục phân tích:
Các phân tích cơ bản thường áp dụng cho các giao dịch có số lượng lớn mà có thể dự đoán trước. Các kiểm tra chi tiết thường thích hợp để đạt được các bằng chứng kiểm toán liên quan đến cơ sở dẫn liệu của số dư tài khoản, bao gồm sự hiện hữu và tính đánh giá. Trong một vài trường hợp, KTV có thể xác định rằng chỉ thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản có thể đủ để giảm thiểu rủi ro sai sót trọng yếu tới mức có thể chấp nhận.
Phương pháp kiểm tra chi tiết chủ yếu kiểm tra hiện hữu/ tồn tại và khớp đúng chính xác số dư các khoản mục, nên cần chọn mẫu để tiến hành kiểm tra. Liên quan tới tính đầy đủ việc chọn lọc các khoản mục đã được ghi nhận là không phù hợp. KTV nên chọn lọc các chỉ tiêu từ tổng thể mà làm tăng một chỉ tiêu trong tổng thể đã được ghi nhận – ví dụ chọn các thông báo bốc dỡ hàng nếu KTV đang kiểm tra sự đầy đủ của các biên lại/ doanh thu.
Các thủ tục phân tích thường bao gồm:
+ Phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thông tin tài chính và phi tài chính (ví dụ giữa tổng số tiền lương và số lượng công nhân viên).
+ So sánh thông tin kỳ này với kỳ khác, với mức trung bình của ngành và với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
+ So sánh kết quả thực tế với kế hoạch.
+ Kiểm tra các sai sót không mong muốn từ các phân tích và so sánh.
+ Các giải thích nguyên nhân sai lệch.
Các thủ tục phân tích là các kiểm tra chi tiết bởi vì mục tiêu của chúng là để phát hiện và định lượng giá trị tiền tệ cho bất kỳ các khoản sai lệch nào trên số dư tài khoản hay sai sót trong các loại giao dịch chứ không phải là thử nghiệm kiểm soát.
Các thủ tục phân tích thường được sử dụng trong các trường hợp sau:
+ Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: KTV sử dụng thủ tục phân tích tại giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán để hiểu biết về doanh nghiệp và để xác định các vùng cần kiểm tra chi tiết. Các thủ tục phân tích có thể là thủ tục tài chính hay phi tài chính.
+ Là phương tiện giảm thiểu hay thay thế việc kiểm tra chi tiết: Có trường hợp bằng chứng kiểm toán từ các thủ tục phân tích đầy đủ và hiệu quả để có thể giảm bớt các bước kiểm tra chi tiết. Đó là các thủ tục phân tích nâng cao.
+ Áp dụng trong suốt quá trình kiểm toán để kết hợp với kiểm tra chi tiết, đảm bảo bằng chứng thu thập được có độ tin cậy cao.
+ Áp dụng trong soát xét tổng thể cuộc kiểm toán trước khi ký báo cáo kiểm toán.
Chọn mẫu kiểm tra: Phương pháp chọn mẫu chủ yếu là xét đoán nghề nghiệp. Cỡ mẫu được xác định trên cơ sở xét đoán chuyên môn của KTV và dựa trên đánh giá về: rủi ro, sai sót trọng yếu, mức độ kỳ vọng của các sai lệch,…và thường tập trung vào các khoản mục phát sinh lớn, các nghiệp vụ đặc biệt, có tính chất bất thường.
Tất cả các bước công việc cũng như bằng chứng kiểm toán KTV thu thập được phải được ghi chép đầy đủ vào giấy tờ làm việc và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán:
Đây là giai đoạn hoàn tất kiểm toán, quy trình hoàn tất kiểm toán tại PCA bao gồm:
Bảo đảm rằng tất cả các công việc đã được hoàn thành và đã đưa ra những kết luận phù hợp.
Bảo đảm quy trình soát xét đã được thực hiện; những vấn đề soát xét được làm sáng tỏ và không còn vấn đề trọng yếu.
Thu thập giải trình của BGĐ nếu cần thiết.
Thực hiện soát xét sự kiện phát sinh sau niên độ và đảm bảo rằng các kết quả được phản ánh trên báo cáo tài chính thích hợp.
Ký và phát hành báo cáo kiểm toán.
Đảm bảo các vấn đề được phát hiện thông báo cho khách hàng được ghi lại trong báo cáo.
Đảm bảo rằng bất kỳ báo cáo nào khác được yêu cầu đã được phát hành.
Soát xét là một phần quan trọng trong hoàn tất kiểm toán, cần thực hiện:
Kiểm tra chi tiết và khái quát, tập hợp tất cả những hiểu biết về khách hàng và công việc của KTV.
Đánh dấu những vấn đề hoặc thiếu sót trong công việc của KTV và hoàn thiện chúng.
Đánh giá cách thức tiến hành công việc và phương pháp cải thiện trong tương lại.
Là một công cụ đào tạo và phát triển, một phần trong quy trình phát triển của PCA là đào tạo nhân viên, đánh giá năng lực nhân viên thông qua kết quả công việc kiểm toán.
Soát xét được thực hiện đối với các vấn đề trọng yếu, do chủ nhiệm kiểm toán hoặc người soát xét chất lượng tiến hành. Những vấn đề mà có thể dẫn đến một báo cáo kiểm toán không theo chuẩn mực nên được ghi vào hồ sơ. Tất cả các vấn đề phải được người soát xét và chủ nhiệm kiểm toán làm rõ trước khi nêu ý kiến kiểm toán.
Đặc biệt trong giai đoạn này cần chú ý tới các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ, xem xét những ảnh hưởng của nó đối với thông tin trên báo cáo tài chính.
Quy trình phân tích cũng áp dụng trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán, KTV phải áp dụng quy trình phân tích để có kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính với những hiểu biết của mình về tình hình kinh doanh của đơn vị. Quy trình phân tích giúp KTV khẳng định lại những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc các khoản mục trên báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó giúp kiểm toán viên đưa ra kết luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý của toàn bộ báo cáo tài chính. Tuy nhiên, quy trình phân tích cũng chỉ ra những điểm yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán bổ sung. Đồng thời nên chỉ rõ các vấn đề cần lưu ý cho kiểm toán năm sau.
Kết thúc quá trình kiểm toán CPA sẽ:
Phát hành Báo cáo kiểm toán hoặc biên bản kiểm toán.
Thư quản lý kèm theo (nếu có) đề cập tới các mặt hạn chế cần khắc phục và ý kiến đề xuất của KTV nhằm cải tiến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
2.2. Đặc điểm tổ chức nhân sự tại Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA.
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự ở Công ty tuân thủ chặt chẽ Chính sách nhân sự và các thủ tục thiết kế đảm bảo luôn có đủ nhân sự có trình độ và năng lực đáp ứng được yêu cầu và cam kết thực hiện các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, để thực hiện cuộc kiểm toán theo các chuẩn mực nghề nghiệp và các yêu cầu pháp lý và giúp công ty kiểm toán và lãnh đạo phát hành báo cáo kiểm toán.
Để đạt mục tiêu này PCA đã thiết kế những chính sách và thủ tục bao gồm:
Tuyển dụng nhân sự.
Đánh giá ban lãnh đạo và nhân viên.
Đào tạo kiến thức chuyên ngành.
Cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp.
Chế độ khen thưởng cho lãnh đạo và nhân viên.
Lãnh đạo phụ trách chính sách nhân sự có trách nhiệm liên lạc với trưởng phòng hành chính và đào tạo để đảm bảo chính sách và thủ tục của công ty đáp ứng được các yêu cầu nghề nghiệp trong những lĩnh vực trên.
Tuyển dụng:
Trưởng phòng kiểm toán và đảm bảo định kỳ đánh giá khối lượng công việc của công ty trong tương lai, thời gian thực hiện kiểm toán/ đảm bảo và yêu cầu nhân sự thực hiện hợp đồng. Ngoài ra cũng cần xem xét sự phù hợp với ngân sách của công ty và chi phí nhân sự. Ngân sách được xét duyệt hàng năm còn nhân sự các cấp được xét duyệt hàng tháng tại cuộc họp ban lãnh đạo.
Để có thể thu hút được các thí sinh tốt nhất tham gia dự tuyển vào làm việc tại Công ty, Công ty luôn có một nhóm đặc trách tập hợp các chuyên gia về nhân sự do Giám đốc đứng đầu.
Để được xem xét tuyển vào làm việc tại Công ty, mỗi ứng viên phải được kiểm tra năng lực, khả năng của cá nhân đó. Bên cạnh việc nhận CV/lý lịch các ứng viên phải viết đơn xin việc đảm bảo việc cung cấp đủ thông tin, Công ty luôn yêu cầu 02 người để tham khảo thông tin của ứng viên bao gồm lãnh đạo hiện tại của ứng viên trong trường hợp cần thiết. Công ty công khai chính sách tuyển dụng của mình với tất cả mọi ứng viên. Ứng viên tham gia cần có năng lực chuyên môn vững vàng, tính trung thực, hiểu biết, tháo vát, độc lập, sáng tạo và có tầm nhìn rộng. Cơ hội công bằng cho tất cả các ứng cử viên nam và nữ.
Khi được tuyển dụng tất cả các nhân viên đều được tham gia khoá học định hướng để làm quen với chính sách, thủ tục và các nhiệm vụ của họ đối với Công ty.
Lưu trữ hồ sơ nhân sự:
Hồ sơ nhân sự cần được lập cho tất cả các lãnh đạo và nhân viên. Trong đó cần có bảng đánh giá, bảng phỏng vấn và những tiến bộ. Mỗi năm ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên được trưởng phòng kiểm toán và đảm bảo phỏng vấn trao đổi về các điểm mạnh và yếu của từng người. Mỗi cá nhân sẽ được tư vấn để phát triển trong tương lai. Những cuộc phỏng vấn này sẽ được Công ty lưu lại trong hồ sơ nhân sự.
Đào tạo và phát triển chuyên môn:
Việc duy trì năng lực của ban lãnh đạo và nhân sự là cần thiết để đảm bảo nhân sự có trình độ để hoàn thành nhiệm vụ được giao. PCA rất coi trọng việc hỗ trợ phát triển chuyên môn và thực hiện nhiệm vụ. Công ty không chịu trách nhiệm cung cấp những cơ hội đào tạo và học tập trong chương trình phát triển nghề nghiệp. Chương trình phát triển nghề nghiệp do trưởng phòng đào tạo và lãnh đạo phụ trách hành chính đảm nhiệm.
Định kỳ, ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên hoàn thiện chương trình phát triển nghề nghiệp trong đó nêu rõ những nhiệm vụ cần phải hoàn thành trong năm tới, những kiến thức chuyên môn mà họ cần đạt được (ví dụ loại hình hoạt động kinh doanh mới của khách hàng mà họ cần phải hiểu biết, áp dụng công nghệ thông tin mới) và những kiến thức đã có (ví dụ từ những bảng đánh giá/ tự đánh giá). Kế hoạch phát triển nghề nghiệp được thảo luận và phê duyệt bởi trưởng phòng kiểm toán và đảm bảo khi thực hiện đánh giá hàng năm
Mỗi lãnh đạo và nhân viên chịu trách nhiệm duy trì hồ sơ đào tạo chuyên môn ở mẫu phát triển nghề nghiệp. Mẫu này sẽ được trưởng phòng kiểm toán và đảm bảo soát xét hàng năm và được sử dụng để thông báo kế hoạch cho những năm tiếp theo. Chương trình phát triển nghề nghiệp không đảm bảo rằng tất cả các thành viên sẽ luôn cung cấp dịch vụ chất lượng cao. Để làm được điều đó yêu cầu họ phải duy trì năng lực chuyên môn, sử dụng các xét đoán nghề nghiệp và thái độ khách quan. Ngoài ra những người tham gia chương trình phát triển nghề nghiệp không phải ai cũng thu được lợi ích của chương trình vì sự khác biệt về trình độ giữa các cá nhân. Tuy nhiên có điều chắc chắn là những ai không được cập nhật kiến thức chuyên môn sẽ không thể cung cấp các dịch vụ chất lượng cao.
Cơ hội thăng tiến:
Công ty có các cấp độ nhân sự tương ứng với trách nhiệm và nghĩa vụ khác nhau. Nghĩa vụ và trách nhiệm là căn cứ để quyết định thăng tiến. Tiêu chí đánh giá kết quả và năng suất công việc bao gồm kiến thức chuyên môn, khả năng phân tích và đánh giá, kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo và đào tạo, quan hệ với khách hàng và ứng xử cá nhân. Các cá nhân đáp ứng được các yêu cầu trên sẽ được ưu tiên cất nhắc lên vị trí cao hơn. Đối với các vị trí cấp cao trong công ty, ví dụ đối với lãnh đạo các phẩm chất không chỉ là kiến thức chuyên môn mà còn là khả năng đóng góp mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty.
Chế độ khen thưởng:
Khen thưởng cho lãnh đạo và nhân viên thể hiện việc họ đã hoàn thành các tiêu chí đề ra bao gồm cả chất lượng công việc. Việc khen thưởng có thể được xác định dựa trên cơ sở phí dịch vụ kiểm toán thu được từ khách hàng.
Phân công nhóm kiểm toán:
Mỗi một hợp đồng kiểm toán sẽ được giao cho một nhóm kiểm toán. Với kỳ vọng các thành viên trong nhóm kiểm toán sẽ hoàn thành tốt công việc được giao với trình độ chuyên môn và kỹ năng được yêu cầu trong từng trường hợp cụ thể nên việc phân công công việc trong nhóm kiểm toán đóng vai trò rất quan trọng. PCA có quy định cụ thể:
Công ty giao trách nhiệm quản lý từng hợp đồng cho lãnh đạo. Danh tính và vai trò của lãnh đạo cần được giới thiệu đến ban lãnh đạo và hội đồng quản trị của khách hàng.
Trưởng phòng kiểm toán và đảm bảo chịu trách nhiệm điều hành công việc và sắp xếp nhân sự cho cuộc kiểm toán để đảm bảo từng thành viên có đủ thời gian thực hiện công việc của mình.
Mỗi hợp đồng kiểm toán bao gồm một chủ nhiệm kiểm toán và một người soát xét chịu trách nhiệm sau hoặc thậm chí chịu trách nhiệm cao hơn lãnh đạo.
Khi phân công nhân sự thực hiện kiểm toán cần duy trì mức độ liên tục với hợp đồng. Tính liên tục không chỉ là việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên mà còn giúp họ làm quen với các khách hàng và vấn đề tương tự sau này.
Khi phân công các nhân viên ít kinh nghiệm cần phải chú ý sắp xếp để họ gần những thành viên có kinh nghiệm để họ có thể kèm cặp hoặc giám sát.
Phân công nhóm kiểm toán được thực hiện sau khi cân nhắc các vấn đề như mâu thuẫn lợi ích, tính độc lập ví dụ như cử nhân viên kiểm toán khách hàng mà họ đã từng làm việc hoặc có quan hệ họ hàng với khách hàng.
Khi phân công nhóm kiểm toán cần chú ý đến khả năng và trình độ của từng thành viên và mức độ giám sát.
Mỗi một nhóm kiểm toán tại PCA thường bao gồm 03 đến 05 người tùy thuộc quy mô từng cuộc kiểm toán và một chủ nhiệm kiểm toán và KTV chính thực hiện soát xét chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Trách nhiệm của từng người được phân tách rõ ràng, cụ thể:
Chủ nhiệm kiểm toán (trưởng bộ phận):
Chủ nhiệm kiểm toán phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước BGĐ, mỗi người sẽ chịu trách nhiệm một số khách hàng cụ thể. Trách nhiệm chính của họ bao gồm:
Duy trì mối quan hệ với cán bộ chủ chốt của khách hàng.
Chuẩn bị các bản chào hàng đầu tiên.
Lập kế hoạch và phân bổ nhân lực cho từng hợp đồng kiểm toán.
Giám sát hoạt động của các nhân viên thực hiện công việc và xét duyệt các khoản làm ngoài giờ, các chi phí khác nếu cần.
Xem xét lại các giấy tờ làm việc, bản thảo thư quản lý và báo cáo của ban lãnh đạo để kiểm tra xem chúng có phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi hay có tuân theo các tiêu chuẩn của Công ty hay không.
Tiến hành tổ chức họp tổng kết rút kinh nghiệm với nhóm kiểm toán để xác định các vấn đề cần xem xét thêm.
Tham gia vào các chương trình đào tạo nhân viên.
Chuẩn bị và phân tích các hóa đơn cho khách hàng.
Chuẩn bị báo cáo tiến độ thực hiện công việc của các nhân viên và xem xét lại những báo cáo do người có chuyên môn lập khi kết thúc một công việc kiểm toán và vào những thời điểm khác nếu cần.
Tìm kiếm và phát hiện những khách hàng tiềm năng.
Kiểm toán viên chính:
KTV chính là người được cấp giấy phép hành nghề (CPA) hoặc một giấy chứng nhận có giá trị tương đương. Người này sẽ đảm nhiệm những trọng trách chỉ sau chủ nhiệm kiểm toán. Bao gồm việc giám sát công việc của các trợ lý/ nhân viên thực hiện hợp đồng kiểm toán. Ngoài những trách nhiệm đề ra cho người trợ lý cao cấp, người KTV chính còn có một số nhiệm vụ hỗ trợ cho chủ nhiệm kiểm toán như: soát xét các giấy tờ làm việc sơ bộ; hỗ trợ việc đào tạo các nhân viên ở địa phương, bố trí nhân sự cho kiểm toán;… KTV chính cũng có thể được yêu cầu đồng ký vào báo cáo kiểm toán.
Trợ lý cao cấp:
Trợ lý cao cấp chịu trách nhiệm đối với công việc kiểm toán tại đơn vị. Và thường chỉ có 01 người cho mỗi cuộc kiểm toán, có kinh nghiệm kiểm toán ít nhất là 03 năm. Trách nhiệm của trợ lý cao cấp là:
Hiểu b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22563.doc