Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam

Mục lục

Trang

Lời nói đầu 1

Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 3

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 3

1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 6

1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 12

Chương II: Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 15

2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 15

2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 16

2.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF 19

2.4 Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam 21

2.4.1 Các cấp độ kiểm soát chất lượng kiểm toán 21

2.4.2 Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán 22

Chương III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện hoạt động của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 26

3.1 Nhận xét về hoạt động của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 26

3.1.1 Ưu điểm 26

3.1.2 Tồn tại 29

3.2 Giải pháp đề xuất để hoàn thiện hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam 31

Kết luận 35

Danh sách tài liệu tham khảo 36

 

 

doc39 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1991 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng cao, áp dụng công nghệ và chuẩn mực nghề nghiệp quốc tế, không ngừng cải tiến phương pháp làm việc để áp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng Tăng cường đạo tạo nhân viên, tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp và môi trường làm việc năng động sáng tạo Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm với xã hội và cộng đồng. Để thực hiện được mục tiêu, chiến lược này toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên Công ty không ngừng cố gắng cải tiến phương pháp làm việc, tăng cường đào tạo kiểm toán viên ngang tầm quốc tế để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam Xuất phát từ qui mô và đặc điểm của Công ty, Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thiết lập bộ máy quản lý theo mô hình khối chức năng, minh họa cụ thể theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam Ban Giám đốc Nhóm các chuyên gia hỗ trợ Khối kiểm toán Khối tư vấn và đầu tư nước ngoài Khối quản trị nội bộ Chi nhánh TP.HCM Kiểm toán các doanh nghiệp Kiểm toán ngân hàng, Bảo hiểm, Công ty tài chính Kiểm toán đầu tư XDCB và các dự án Đầu tư nước ngoài Tư vấn tài chính và thuế Tài chính, kế toán Quản lý nhân sự Hành chính quản trị Các dịch vụ kiểm toán Các tiểu ban chuyên ngành: Kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn thuế, đào tạo, kiểm soát chất lượng dịch vụ, kiểm soát nội bộ Chi nhánh Đà Nẵng Các dịch vụ kiểm toán Hội đồng thành viên */ Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận Hội đồng thành viên: Đây là cơ quan quyết định cao nhất trong Công ty mà đứng đầu Hội đồng thành viên là Chủ tịch Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên có đầy đủ quyền hạn và nhiệm vụ như đã được quy định trong Luật doanh nghiệp Việt Nam. Ban Giám đốc: Ban Giám đốc chịu sự giám sát trực tiếp của Hội đồng thành viên. Các thành viên Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc là người có kinh nghiệm lâu năm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn và là người chịu trách nhiệm cuối cùng đối với hoạt động của Công ty, như nhiệm vụ hoạch định chính sách và dẫn dắt vấn đề về tổ chức, vấn đề nhân lực, hành chính, duy trì mối quan hệ với khách hàng, đánh giá các công việc kiểm toán đã được thực hiện Phó Giám đốc Công ty là người trợ giúp cho Giám đốc Công ty trong quá trình điều hành, làm việc theo sự phân công ủy quyền của Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền Khối Kiểm toán: Có chức năng chủ yếu là thực hiện các hợp đồng kiểm toán các doanh nghiệp trong nước, các tổ chức tín dụng, các chương trình và dự án đầu tư xây dựng cơ bản; tham gia tư vấn, định giá cổ phần hóa cho các doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH. Khối Tư vấn: Có chức năng chủ yếu là thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cung cấp các dịch vụ về tư vấn như tư vấn tài chính và quản lý, tư vấn thuế, tư vấn kế toán, tư vấn nguồn nhân lực. Nhóm các chuyên gia hỗ trợ: Ban Giám đốc và các phòng nghiệp vụ đều được sự hỗ trợ từ bộ phận các chuyên gia trong doanh nghiệp. Khối quản trị nội bộ: Chịu sự giám sát từ phía Ban Giám đốc. Hoạt động của Khối quản trị nội bộ có thể ví như những mạch máu lưu thông trong Công ty, điều này được thể hiện qua chức năng của Khối đó là: Quản lý nhân sự, quản lý hành chính và quản lý về tài chính kế toán. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và Chi nhánh Đà Nẵng: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán của PKF Việt Nam trong khu vực miền Nam và miền Trung. Chương II: Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam Một nhóm kiểm toán sẽ bao gồm: Giám đốc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán, kiểm toán viên chính, và các trợ lý kiểm toán. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, mức độ phức tạp và đánh giá ban đầu của mình mà Công ty sẽ bố trí nhân sự trong nhóm kiểm toán cho phù hợp. Tại công ty PKF nhóm kiểm toán thường bao gồm từ 4 đền 6 người. Chủ nhiệm kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm phân công công việc một cách hợp lý nhằm đảm bảo tính thống nhất cao về công việc của các thành viên trong nhóm, nắm bắt kết quả công việc tại từng thời điểm, hoàn thành công việc đúng thời gian hẹn trước với khách hàng nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng công việc thực hiện. Việc phân chia thành cấp bậc và phân công đúng nội dung công việc phù hợp với mỗi cấp bậc đã giúp cho việc quản lý một cách khoa học và đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện công việc Việc bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán được thực hiện như sau: Giám đốc kiểm toán: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng cuộc kiểm toán, xem xét các vấn đề tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, các vấn đề về tính độc lập của nhóm kiểm toán và các qui định khác… đảm bảo cuộc kiểm toán đã tuân thủ theo đúng phương pháp tiếp cận kiểm toán chung theo qui định của tập đoàn PKF Chủ nhiệm kiểm toán: Là người trực tiếp hướng dẫn nhóm kiểm toán soát xét và thảo luận các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán, chịu trách nhiệm trong việc xử lý các vấn đề phức tạp và trọng yếu về kĩ thuật kiểm toán Kiểm toán viên chính : Là người thực hiện các công việc chính của cuộc kiểm toán từ giai đoạn lập kế hoạch đến giai đoạn lập báo cáo. Kiểm toán viên chính sẽ tiến hành phân công công việc cho các trợ lý kiểm toán viên, giám sát toàn bộ cuộc kiểm toán, đảm bảo cuộc kiểm toán hoàn thành đúng theo tiến độ kế hoạch Trợ lý kiểm toán viên: Trợ lý kiểm toán viên là các kiểm toán viên có từ một đến ba năm kinh nghiệm theo sự phân công của kiểm toán viên chính thực hiện công việc của mình. Trợ lý kiểm toán viên có thể thực hiện một hoặc một vài phần hành phù hợp với khả năng cũng như tính chất phức tạp của các phần hành cụ thể 2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam PKF Việt Nam thực hiện đầy đủ ba giai đoạn trong quy trình chung của một cuộc kiểm toán và các công việc trong từng giai đoạn. Kiểm toán viên của PKF Việt Nam tuân thủ và không ngừng hoàn thiện qui trình kiểm toán để có thể nắm bắt đầy đủ những đặc điểm của khách hàng. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, có vai trò quan trọng, chi phối toàn bộ cuộc kiểm toán. Trên cơ sở những hiểu biết của mình về tầm quan trọng của kế hoạch kiểm toán, đồng thời tiếp thu những tư tưởng của tập đoàn PKF, PKF Việt Nam sử dụng mẫu chuẩn hướng dẫn cho các nhân viên của mình xây dựng kế hoạch kiểm toán. Đây là một danh sách các bước chi tiết cần được thực hiện để lập kế hoạch kiểm toán, về cơ bản bao gồm các công việc cụ thể sau: Chuẩn bị kiểm toán: PKF thực hiện việc đánh giá chấp nhận khách hàng theo biểu mẫu hướng dẫn của PKF international cho cả khách hàng cũ và mới, nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng và đánh giá quy mô của cuộc kiểm toán cùng khả năng của KTV để bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán, cuối cùng, hợp đồng kiểm toán sẽ được ký kết và ràng buộc chính thức nghĩa vụ pháp lý của Công ty và khách hàng. Thu thập thông tin: Các thông tin cần thu thập là những thông tin liên quan đến ngành nghề kinh doanh, nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Những thông tin này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm toán. Thực hiện các thủ tục phân tích: Các thủ tục phân tích được thực hiện bao gồm cả phân tích dọc và phân tích ngang đối với các chỉ tiêu trên BCĐKT và BCKQKD, tính toán các tỷ suất thanh toán, tỷ suất liên quan đến hàng tồn kho, tỷ suất hiệu quả hoạt động kinh doanh… nhằm giúp cho KTV có được đánh giá tổng quan nhất về khách hàng, hỗ trợ đắc lực trong việc xác định mức trọng yếu và mức rủi ro kiểm toán. Đánh giá trọng yếu và rủi ro: Trên cơ sở các chỉ tiêu quan trọng như lợi nhuận trước thuế, doanh thu… kết hợp với nhận định của KTV có kinh nghiệm, KTV ước tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC và sau đó phân bổ cho từng khoản mục theo phương pháp hệ số. Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà hệ số của các khoản mục có sự thay đổi phù hợp. Thông thường, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, HTK có hệ số 3, công nợ hệ số 2 và các tài khoản khác hệ số 1. Đánh giá sơ bộ HTKSNB của khách hàng: Công việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm định lại mức ước lượng rủi ro kiểm soát ở trên và thiết kế chương trình kiểm toán. Thiết kế chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán thể hiện cụ thể tất cả các thử nghiệm với các công việc tương ứng mà KTV cần thực hiện trong cuộc kiểm toán. Tùy thuộc vào kết quả đánh giá HTKSNB của khách hàng mà quy mô của các thử nghiệm kiểm toán thay đổi. Nếu HTKSNB được đánh giá là tồn tại và hoạt động hữu hiệu, các thử nghiệm kiểm soát sẽ được thiết kế để kiểm định lại tính hữu hiệu đó và quy mô các thử nghiệm cơ bản được thu hẹp và ngược lại, nếu KTV đánh giá là HTKSNB của khách hàng hoạt động yếu kém hoặc không tồn tại thì các thử nghiệm kiểm soát sẽ được thu hẹp thậm chí bỏ qua và thực hiện luôn các thử nghiệm cơ bản. Chương trình kiểm toán của PCA được PKF international hướng dẫn cụ thể cho từng khoản mục và tùy từng khách hàng mà PCA có sự thay đổi, bổ sung thích hợp. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán đã được lập ra, nhóm kiểm toán tiến hành thực hiện công việc kiểm toán tại khách hàng. Bằng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán phù hợp các kiểm toán viên thực hiện kế hoạch kiểm toán phù hợp để thu thập bằng chứng kiểm toán cần thiết cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán. Việc thực hiện kiểm toán được tuân thủ theo đúng kế hoạch chương trình đã được xây dựng. Đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng có thể sửa đổi bổ sung cho phù hợp trong quá trình thực hiện kiểm toán, nghĩa là kế hoạch kiểm toán được triển khai một cách linh hoạt nhằm đạt kết quả cao nhất. Tất cả những thay đổi kiểm toán sẽ được giải thích đầy đủ và chứng minh được sự hợp lý của sự thay đổi. KTV thực hiện đánh giá các hoạt động kiểm soát và tiến hành thử nghiệm kiểm soát. Các thử nghiệm kiểm soát nhằm có được đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu như kết quả chỉ ra rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là đáng tin cậy, có hiệu lực thì kiểm toán viên có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ và giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Mặt khác trong quá trình đánh giá, KTV phát hiện ra những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ khi đó KTV sẽ cân nhắc xem có báo cáo với hội đồng quản trị hay không, đồng thời xem xét sự cần thiết phải đánh giá lại rủi ro và điều chỉnh các thủ tục cơ bản. Các phương pháp kỹ thuật sử dụng trong việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát bao gồm: Phỏng vấn, kiểm tra tài liệu… Tiếp theo KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản, được chi tiết thành thủ tục tổng hợp, đối chiếu, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Các thử nghiệm cơ bản được thực hiện ở mức độ chi tiết cho từng tài khoản, nghiệp vụ. Tùy thuộc vào bản chất của các tài khoản, nghiệp vụ mà KTV thực hiện thủ tục phân tích chi tiết hay thủ tục kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai. Trong quá trình thực hiện thủ tục kiểm toán cơ bản, KTV xem xét tính đầy đủ của bằng chứng thu thập được và sự cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch để có thể thu thập đủ bằng chứng kiểm toán. Kết thúc quá trình này KTV tổng hợp các sai sót và nêu ra các bút toán điều chỉnh, các công việc được KTV thực hiện trong quá trình này được thể hiện đầy đủ trên các giấy tờ làm việc, là bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV Giai đoạn kết thúc kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán thảo luận, cân nhắc và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán. Sau đó căn cứ vào các sự kiện phát sinh cho đến ngày lập báo cáo kiểm toán, khả năng hoạt động liên tục của khách hàng, tổng hợp các bút toán điều chỉnh và những trao đổi với kế toán và lãnh đạo đơn vị được kiểm toán về những vấn đề phát hiện được và yêu cầu điều chỉnh để lập và phát hành báo cáo kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý dự thảo gửi khách hàng; hoàn chỉnh và phát hành Báo cáo kiểm toán, thư quản lý chính thức Sau khi kết thúc trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành họp tổng kết lại những vấn đề trong cuộc kiểm toán đó, những kinh nghiệm được rút ra trong quá trình thực hiện… từ đó lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán phục vụ cho những lần kiểm toán sau. Bên cạnh đó, KTV vẫn tiếp tục theo dõi sau cuộc kiểm toán, thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng nhằm đánh giá sự phù hợp kết quả cuộc kiểm toán. KTV tiếp tục tiến hành hướng dẫn các nhân viên kế toán, các thắc mắc của đơn vị trong quá trình thực hiện các vấn đề như hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. 2.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Trong quá trình kiểm toán, KTV và các công ty kiểm toán phải lập hồ sơ kiểm toán đầy đủ và chi tiết sao cho kiểm toán viên khác hoặc người có trách nhiệm kiểm tra soát xét khi đọc hồ sơ kiểm toán sẽ hiểu được toàn bộ cuộc kiểm toán. KTV phải ghi chép và lưu trữ hồ sơ kiểm toán của mình tất cả những tài liệu và thông tin liên quan đến: kế hoạch kiểm toán, việc thực hiện cuộc kiểm toán, kết quả các thủ tục kiểm toán đã thực hiện, các suy luận của KTV về những vấn đề cần xét đoán chuyên môn và kết luận của KTV rút ra từ những bằng chứng thu thập được và dựa trên cơ sở các xét đoán chuyên môn Tại Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam các bằng chứng thu thập được từ cuộc kiểm toán sẽ được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán. Hệ thống hồ sơ kiểm toán được lập và bảo quản một cách khoa học, đảm bảo chức năng lưu trữ thông tin, làm cơ sở giúp cho KTV hình thành nên ý kiến của mình và minh chứng cho cuộc kiểm toán được thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Hồ sơ kiểm toán tại PKF Việt Nam bao gồm hai loại: Hồ sơ kiểm toán chung (hồ sơ thường trực) và hồ sơ kiểm toán năm. Hồ sơ được đánh số, có ký hiệu và ghi tên khách hàng cụ thể để theo dõi. Hồ sơ thường trực được lưu tại Công ty qua các năm, bao gồm các thông tin chung về khách hàng. Các thông tin trong Hồ sơ thường trực được đánh ký hiệu tham chiếu từ A tới D. Nếu năm sau những thông tin trên có sự thay đổi hoặc có những thông tin mới phát sinh có khả năng ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán thì KTV sẽ tiến hành bổ sung các tài liệu ghi chép. Dưới đây là bản trích dẫn File thường thực tại Công ty Bảng 2.1: Hồ sơ thường trực Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam D. Kế hoạch kiểm toán Tham chiếu Yes/ No/ N/A CHẤP NHẬN KHÁCH HÀNG VÀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN Xem xét tính độc lập và tính khách quan của cuộc kiểm toán D3.1 Bảng danh mục chấp thuận khách hàng mới D3.1 Appendix 1 Bảng danh mục đánh giá đối với khách hàng đã kiểm toán năm trước D3.1 Appendix 2 Ghi chép về bảo đảm kiểm toán (trong trường hợp cần thiết) D3.1 Xem xét trong trường hợp kiểm toán tập đoàn D6.4 q3 KẾ HOẠCH SƠ BỘ Các điều khoản hợp đồng và phạm vi kiểm toán Phạm vi hợp đồng D3.1 Các điều khoản hợp đồng (bao gồm cả thư chấp thuận khách hàng) D3.1 Xem xét sự cần thiết của soát xét bảo đảm D3.1 Xem xét trong trường hợp kiểm toán tập đoàn D6.4 Phân công nhóm kiểm toán có kinh nghiệm phù hợp (có thể bao gồm cả các chuyên gia) D6.1 Thời gian biểu cho cuộc kiểm toán D6.1 Các nguồn lực cần xem xét bao gồm cả nguồn lực về thời gian D2 Nhận dạng các vùng trọng điểm/Phương pháp tiếp cận kiểm toán D2 Ghi chép về kế hoạch công việc, soát xét và giám sát D2 Họp nhóm để thảo luận chiến lược kiểm toán và các hiểu biết khác (có thể kết hợp với cuộc họp đánh giá rủi ro kiểm toán) D4.1 Các thủ tục thu thập hiểu biết về khách hàng D2 Hồ sơ kiểm toán năm chứa đựng các thông tin về khách hàng chỉ liên quan tới một năm tài chính, những dữ liệu áp dụng cho năm kiểm toán, các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán năm được đánh tham chiếu từ E100 đến E370. Trong đó từ mục E100 đến E190 là các khoản mục trên bảng cân đối kế toán, từ mục E200 đến E220 là các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh, từ mục E270 đến E370 là các nội dung khác liên quan đến cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán năm được PKF lưu trữ tại văn phòng Công ty trong hai năm, sau đó, hồ sơ kiểm toán năm sẽ được chuyển lên kho của Công ty. Hồ sơ kiểm toán là tài sản của Công ty, vì vậy để đảm bảo tính bí mật và an toàn cho hồ sơ kiểm toán, Công ty có quy định cụ thể về việc bảo quản hồ sơ kiểm toán trong sổ tay nhân viên. Do đó các nhân viên trong Công ty không được tự ý mang hồ sơ kiểm toán ra khỏi văn phòng, không được tự ý sao chép hồ sơ khi không có sự đồng ý của Ban Giám đốc. 2.4 Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam Kiểm soát chất lượng kiểm toán đã được thừa nhận như một chức năng quản lý trong hoạt động kiểm toán, là trách nhiệm nghề nghiệp của mọi Công ty kiểm toán, là một trong những chuẩn mực kiểm toán quan trọng trong hoạt động kiểm toán. Do đó việc duy trì và thiết lập hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán là một nhiệm vụ không thể thiếu trong các công ty kiểm toán nói chung và PKF Việt Nam nói riêng 2.4.1 Các cấp độ kiểm soát chất lượng kiểm toán Trong mỗi giai đoạn của cuộc kiểm toán lại có sự kiểm soát chất lượng của các cấp độ khác nhau. Có 3 cấp độ tham gia kiểm soát trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán tại PKF: Ban Giám đốc, chủ nhiệm kiểm toán và kiểm toán viên chính. Ngoài ra có thể có sự kiểm soát của các chuyên gia trong các lĩnh vực đòi hỏi kiến thức chuyên môn cụ thể Trách nhiệm của mỗi cấp độ kiểm soát như sau: Ban giám đốc: Là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc điều hành công ty, người phụ trách trực tiếp nhóm cung cấp dịch vụ khách hàng, có nhiệm vụ phê duyệt kế hoạch nhân sự của nhóm kiểm toán, kế hoạch của cuộc kiểm toán, kế hoạch thời gian, soát xét kế hoạch kiểm toán và là người soát xét cuối cùng đối với hồ sơ kiểm toán và trước khi phát hành dự thảo báo cáo kiểm toán Chủ nhiệm kiểm toán: Là các trưởng hoặc phó phòng nghiệp vụ chuyên môn, có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo cuộc kiểm toán thuộc phòng mình, soát xét, phê duyệt kế hoạch kiểm toán, nhân sự và thời gian (trước khi trình lên thành viên Ban Giám đốc phê duyệt), soát xét, phê duyệt kế hoạch chương trình kiểm toán chi tiết cho nhóm kiểm toán, soát xét hồ sơ và báo cáo kiểm toán, trực tiếp trao đổi và xử lý các vấn đề có liên quan đến cuộc kiểm toán tại khách hàng Kiểm toán viên chính: Là các kiểm toán viên có đủ năng lực và kinh nghiệm để tổ chức và triển khai một cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên chính có nhiệm vụ trực tiếp liên hệ với khách hàng để tìm hiểu hoạt động kinh doanh, chính sách kế toán và các vấn đề có liên quan đến việc lập kế hoạch và chương trình kiểm toán chi tiết, trực tiếp lập kế hoạch kiểm toán, chịu trách nhiệm chính trong cuộc kiểm toán tại ngân hàng, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm kiểm toán, soát xét công việc cụ thể của từng thành viên trong nhóm, hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các thành viên trong nhóm áp dụng chuẩn mực, quy trình và các phương pháp kỹ thuật để thu thập các bằng chứng kiểm toán, tổng hợp kết quả kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý Sự kiểm soát của các chuyên gia: Là các trưởng bộ phận trong các lĩnh vực (thuế, tư vấn…) hoặc các chủ nhiệm kiểm toán, tư vấn có kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực. Nhiệm vụ của nhóm chuyên gia là tham gia giải quyết và kiểm soát các quy trình kiểm toán phức tạp, soát xét các vấn đề trong hồ sơ kiểm toán liên quan đến lĩnh vực cần có kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu như: Thuế, công nghệ thông tin, các tranh chấp pháp lý…Trong trường hợp cần thiết, các chuyên gia có thể tham gia trực tiếp vào các cuộc kiểm toán cụ thể 2.4.2 Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện trên 3 mặt: Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong quy trình kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán trong tổ chức hồ sơ kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán trong tổ chức nhân sự kiểm toán Kiểm soát chất lượng trong quy trình kiểm toán: Kiểm soát chất lượng giai đoạn trước kiểm toán là việc kiểm soát các yêu tố ban đầu có tác động trực tiếp tới chất lượng hợp đồng kiểm toán nói chung bao gồm năng lực trình độ chuyên môn trong Công ty, khả năng chấp nhận hợp đồng kiểm toán, khả năng chấp nhận và duy trì khách hàng, kiểm soát việc bố trí nhân sự cho nhóm kiểm toán và phương tiện làm việc… Tại Công ty PKF Việt Nam, việc kiểm soát này được thực hiện trực tiếp bởi Ban Giám đốc Công ty hoặc chủ nhiệm kiểm toán thường được thực hiện hai bước công việc: Đánh giá tính chính trực của Ban giám đốc các khách hàng tiềm năng và đánh giá khả năng thực hiện cuộc kiểm toán Kiểm soát chất lượng trong quá trình kiểm toán: Bao gồm việc kiểm toán chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Công tác kiểm soát chất lượng được thực hiện đồng thời ở tất cả các cấp độ kiểm soát, từ giám đốc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán, kiểm toán viên chính đến các trợ lý kiểm toán, đảm bảo cho quá trình kiểm toán được thực hiện một cách có hiệu quả. Trong giai đoạn này, việc kiểm soát chất lượng sẽ được thực hiện thường xuyên, liên tục khi đang thực hiện kiểm toán tại khách hàng. Tất cả các công việc và giấy tờ làm việc đều phải được kiểm tra, giám sát. Người thực hiện việc kiểm tra, giám sát cũng hết sức linh hoạt theo nguyên tắc người ở cấp bậc cao hơn sẽ thực hiện kiểm tra, giám sát công việc của người ở các cấp bậc thấp hơn. Ngoài ra, tùy theo tính chất phức tạp và mức độ rủi ro của các khoản mục được kiểm toán, tùy theo trình độ của người soát xét giấy tờ làm việc có thể được soát xét nhiều lần. Kiểm soát chất lượng sau khi hoàn tất kiểm toán: Là kiểm soát đối với những bước công việc sau cùng của cuộc kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán sẽ cùng các thành viên trong nhóm tổng kết các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán để rút kinh nghiệm, đưa ra các vấn đề cần lưu ý cho các năm kiểm toán tiếp theo và được lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán. Dựa trên kết quả soát xét của Chủ nhiệm kiểm toán, thành viên Ban giám đốc sẽ đưa ra những nội dung cần chỉnh sửa, thành viên Ban giám đốc sẽ ký duyệt trên bảng tổng hợp kiểm tra, phê duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán. Sau khi được chấp thuận của thành viên Ban Giám đốc, dự thảo báo cáo kiểm toán mới được chuyển cho khách hàng Kiểm soát chất lượng trong tổ chức nhân sự kiểm toán: Công tác kiểm soát chất lượng trong tổ chức nhân sự kiểm toán được thể hiện thông qua 3 nội dung: kiểm soát chất lượng trong tuyển dụng nhân viên, kiểm soát chất lượng trong quá trình đào tạo và kiểm soát chất lượng trong bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong tuyển dụng nhân viên được thể hiện thông qua một quy trình tuyển dụng nhân viên chuyên nghiệp bằng việc lập kế hoạch nhu cầu nhân viên, đặt ra mục tiêu tuyển dụng nhân viên, yêu cầu về trình độ và năng lực của nhân viên cần tuyển dụng. Mọi nhân viên được lựa chọn phải trải qua một quá trình thi tuyển gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, đáp ứng được nhu cầu của công việc được sự thông qua của Ban Giám đốc. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong quá trình đào tạo: PKF Việt Nam nhận thức được rằng trình độ của nhân viên là một yếu tố vô cùng quan trọng để nâng cao uy tín và chất lượng kiểm toán. Vì vậy, Công ty lựa chọn trưởng nhóm kiểm toán là những người giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn hoặc thuê các chuyên gia bên ngoài để trực tiếp giảng dạy và đào tạo nhân viên. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán: Theo qui định của Công ty, trước mỗi cuộc kiểm toán người có trách nhiệm phân công nhóm kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán không chỉ có trách nhiệm đánh giá trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, đảm bảo tư cách cá nhân đạo đức nghề nghiệp mà còn phải đánh giá tính độc lập của kiểm toán viên Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong tổ chức hồ sơ kiểm toán: Các chính sách nội bộ của PKF Việt Nam yêu cầu các tài liệu trong cuộc kiểm toán phải được soát xét để đảm bảo các bước trong chương trình kiểm toán đã được thực hiện và báo cáo kiểm toán phát hành phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán đã ban hành. Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam, có 3 cấp độ tham gia soát xét hồ sơ kiểm toán: Thành viên Ban Giám đốc, chủ nhiệm kiểm toán, kiểm toán viên chính. Quy trình soát xét hồ sơ kiểm toán bao gồm 3 giai đoạn: Soát xét của KTV chính, soát xét chi tiết và soát xét tổng quan Cuối mỗi mùa kiểm toán, PKF Việt Nam lập ra nhóm kiểm tra viên cùng với các đại diện của Tập đoàn PKF tiến hành chọn mẫu hồ sơ kiểm toán đã thực hiện trong năm để soát xét lại. Mục đích là đánh giá lại chất lượng dịch vụ kiểm toán đã cung cấp cũng như công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán đối vói từng cuộc kiểm toán Chương III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện hoạt động của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 3.1 Nhận xét về hoạt động của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 3.1.1 Ưu điểm */ Những kết quả đạt được Về kết quả hoạt động: Qua gần 8 năm hoạt động với những bước tiến nỗ lực không ngừng kết quả mà Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam đạt được là không nhỏ. Năng lực tài chính ngày càng được tăng cường, dịch vụ ngày càng được mở rộng, chất lượng dịch vụ ngày một nâng cao cùng với nó là sự đa dạng của khách hàng cho thấy niềm tin của các doanh nghiệp đối với PKF Việt Nam. Về tổ chức quản lý Mô hình tổ chức quản lý của Côn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31670.doc
Tài liệu liên quan