MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Sự hình thành phát triển và đặc điểm kinh tế kĩ - thuật chủ yếu của công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp 2
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp 2
1.1.1 Thông tin chung về Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp 2
1.1.2 Qúa trình ra đời và phát triển của công ty 3
1.1.3 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 6
1.2. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty 7
1.2.1 Sản phẩm và thị trường chủ yếu của công ty 7
1.2.2 Công nghệ và năng lực sản xuất của công ty 10
1.2.3 Đặc điểm lao động của Công ty 14
1.2.4 Đặc điểm về vốn kinh doanh và tài sản của Công ty 16
1.3 Đặc điểm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động của công ty 17
1.3.1 Đặc điểm chung của thị trường máy nông nghiệp nước ta 17
1.3.2. Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp 19
1.4 Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới 20
Chương 2: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 22
2.1 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 22
2.2 Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 23
Chương 3: Các hoạt động quản trị chủ yếu của doanh nghiệp 25
3.1 Cơ cấu bộ quản trị doanh nghiệp 25
3.2 Cơ cấu bộ máy sản xuất của doanh nghiệp 29
KẾT LUẬN 30
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2756 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n Máy kéo và Máy nông nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản do Hội đồng quản trị Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp giao để thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh; kế thừa các quyền, lợi ích và những nghĩa vụ hợp pháp về tiền vốn, tài sản, lao động, đất đai của Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp.
Chức năng của Công ty TNHH một thành viên kéo và máy nông nghiệp là đơn vị kinh tế chuyên sản xuất sản phẩm phục vụ cho nền nông nghiệp, mục tiêu của công ty là hoàn thiện và phát triển sản xuất.
Trước đây công ty sản xuất theo kế hoạch, chỉ tiêu do nhà nước đặt ra, nhà nước cung cấp vật tư và bao tiêu toàn bộ sản phẩm. Việc phát triển thị trường không được công ty chú trọng và quan tâm nhiều. Hiện nay vì đã chuyển sang TNHH nên để đảm bảo cho sản phẩm được chấp nhận trên thị trường Công ty đã chủ động tìm kiếm thị trường, mở rộng quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nước, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Do đó nhiệm vụ của công ty cũng được mở rộng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường mới.
Với chức năng trên, Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp có những nhiệm vụ chính sau:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sông vật chất cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ công việc sản xuất của Công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn Công ty, giữ gìn an ninh chính trị, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng đối với đất nước.
- Đẩy mạnh đầu tư, mở rông sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng nền khoa học tiên tiến, công nghệ mới nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm để kinh doanh có hiệu quả.
1.2. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty
1.2.1 Sản phẩm và thị trường chủ yếu của công ty
1.2.1.1 Sản phẩm
Từ chỗ ra đời với mục đích sản xuất phục vụ nhu cầu cơ khí hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn, ban đầu sản phẩm của công ty chủ yếu là các loại cày treo 3 lưỡi, 5 lưỡi máy kéo MZ5, đầu máy công suất nhỏ, công nghệ thấp cùng một số sản phẩm cơ khí lâm nghiệp, ngư nghiệp, trải qua quá trình sản xuất và phát triển bằng việc tích luỹ kinh nghiệm, nghiên cứu công ty đã cho ra đời nhiều sản phẩm mới thay thế như:
Máy kéo BS 20 lắp phay đất.
Máy kéo BS 20 lắp cày chảo 3 lưỡi.
Máy kéo BS 180 lắp cày.
Máy cấy 8 hàng MC8-207 thay.
Máy kéo BS 12 lắp cày 2 lưỡi.
Máy kéo BS 12 lắp phay.
Máy cắt lúa rải hàng MGR120.
Máy kéo BS 8 lắp cày 1 lưỡi.
Máy kéo BS 8 lắp phay.
Máy kéo BS 8 lắp rơ moóc.
Máy tễ ngô đạp chân.
Máy kéo chuyên dùng vận chuyển lái bang vôlăng sức tải 1500kg.
Bình phun thuốc trừ sâu 12 và 16.
Ngoài ra công ty còn sản xuất các chi tiết thay thế cho các loại máy cơ khí, sản xuất động cơ thuyền máy, hộp số khuấy nước nuôi tôm, máy tuốt lúa…
Sản phẩm của công ty đã được trung tâm giám định máy nông nghiệp - bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp giấy chứng nhận “ sản phẩm hợp chuẩn theo TCVN 1773-91” được khách hàng cả nước tin tưởng sử dụng trong nhiều năm qua. Sản phẩm của Công ty đã đạt được huy chương vàng tại các kỳ Hội chợ Triển lãm hàng Công nghiệp Việt Nam 1995 – 2004.
Ưu điểm máy kéo của Công ty có chất lượng tốt, sử dụng đa chức năng như: Phay đất, cày một lưỡi, cày hai lưỡi, vun luống. Ngoài ra, còn sử dụng làm nguồn động lực tĩnh tại để bơm nước, xay xát, tuốt lúa, nghiền bột và vận chuyển nông sản, phù hợp với điều kiện giao thông nông thôn hiện nay. Máy kéo Bông Sen có giá thành rẻ ( 7,8 triệu đồng/máy loại BS8 và 15,9 triệu đông/ máy BS12 đã bao gồm các thiết bị đa chức năng). Nhìn chung, máy kéo Bông Sen có kết cấu gọn nhẹ, độ bền cao, có ghế ngồi, dễ sử dụng, thích hợp với ruộng khô, ruộng nước.
Theo số liệu thống kê của Bộ NN&PTNT, Việt Nam hiện có khoảng 300.000 máy nông nghiệp, trong đó chủ yếu là máy nhập từ Trung Quốc hoặc máy cũ từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc. Các doanh nghiệp sản xuất máy nông nghiệp Việt Nam hiện mới chiếm được 50% thị phần trong nước.Do hạn chế về công suất và khả năng tiếp cận thị trường nên sản phẩm của công ty mới chỉ chiếm chưa đến 5% thị trường máy nông nghiệp của nước ta và chưa có sản phẩm xuất khẩu trong khi đây lại thị trường tiềm năng có thể khai thác.
1.2.1.2 Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty vẫn là thị trường nội địa. sản phẩm của công ty đã mặt tại mọi miền của đất nước từ đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long đến vùng trung du miền núi. Nhưng thị trường tiêu thụ chính của công ty vẫn là thị trường miền bắc.
Phương thức tiếp cận thị trường của Công ty chủ yếu vẫn thông qua các đại lý, ngoài ra còn có đơn đặt hàng từ các dự án. Công ty được các cơ quan chức năng cấp dấu chất lượng Quốc gia và cấp chất lượng thay thế hàng nhập ngoại. Công ty đã phối hợp với các tỉnh cung cấp máy kéo cho nông dân được mua với hình thức trả chậm 3 năm không phải chịu lãi . Đây là mô hình liên kết bốn nhà : Nhà nước – Ngân hàng -Nhà máy- Nhà nông. Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp đã cung ứng được trên 4.000 máy kéo các loại và hàng ngàn tấn công cụ cơ khí, góp phần đáng kể vào việc đẩy mạnh cơ giới hoá nông nghiệp nông thôn của các tỉnh. Mô hình này được triển khai đầu tiên ở Nghệ An, rất hiệu quả, đã có 1.500 máy đến với người dân. Từ đó triển khai sang các tỉnh : Phú Thọ 500 máy, Tuyên Quang 500 máy, Hà Tĩnh 600 máy, Hải Phòng 200 máy, Lào Cai 150 máy, các tỉnh phía Nam 500 máy.
Hiện nay công ty có 2 chi nhánh bán hàng và giới thiệu sản phẩm đai diện tại các tỉnh là:
Tại tỉnh Nghệ An: Đường Mai Hắc Đế, TP.Vinh.
Tại tỉnh Bình Định: Ngã ba Phú Tài, TP.Quy Nhơn.
Mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty là đáp ứng tốt nhất nhu cấu người tiêu của thị trường và sản xuất có lãi nhằm ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
1.2.2 Công nghệ và năng lực sản xuất của công ty
1.2.2.1 Quy trình công nghệ
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình công nghề sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp
Vật tư
NVL
Kho BTP
mua ngoài
PX rèn đập
PX đúc
Kho phôi
PX cơ khí
Kho bán TP
PX nhiệt mạ
PX lắp ráp
Kho thành phẩm
Nhập kho
Các đại lý
Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghệp tiến hành sản xuất theo quy trình chế biến tiên luc gồm nhiều giai đoạn. Chi phí phát sinh ở giai đoạn nào thì chi phí tập hợp ở giai đoạn đấy. Trong mỗi giai đoạn chi tiết được tâp hợp cho từng thứ sản phẩm. Quản lý sản xuất được thực hiện ở từng giai đoạn. Nguyên vật liệu thô chủ yếu là gang và thép được cung cấp từ các đầu mối thu mua và các nhà cung chuyên nghiệp khác. Thép và gang được xuất xuống phân xưởng đúc và phân xưởng rèn dập. Tại đây nguyên liệu được cho vào lò đúc tạo phôi. Gang và thép sau khi được đúc tạo phôi sẽ có độ cứng nhất định thì được tạo hình thô và chuyển xuống kho phôi để xuất cho phân xưởng cơ khí. Sau khi thực hiện công tác gia công cơ khí như tiện, phay, bào…hình thành các chi tiết thô. Tiếp theo các chi tiết được chuyển xuống phân xưởng nhiệt mạ để mạ và nhiệt luyện ra các chi tiết rồi lại chuyển lại cho phân xưởng cơ khí hoàn thành chi tiết và nhập và kho bán thành phẩm. Các bán thành phẩm mua ngoài và bán thành phẩm tự làm được chuyển xuống phân xưởng lắp ráp để hoàn thiện từng loại sản phẩm. Sản phẩm đựoc hoàn tất sẽ chuyển xuông kho thành phẩm, kiểm kê và xuất đi các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
1.2.2.2 Cơ sở sản xuất, trang bị và năng lực sản xuất của công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh nghiệp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất quyết định khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty. Cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và cơ sở hạ tầng tốt thì có khả năng cạnh tranh mạnh hơn các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Hiện nay Công ty đã được trang bị trên 300 máy móc các loại nhưng xét tổng thể thì hầu hết các máy móc thiết bị của Công ty đã cũ, nên qua từng năm hoạt động Công ty đều chú trọng công tác đầu tư mua mới và sửa chữa bảo dưỡng nhằm hạn chế mức độ hao mòn của máy.
Tình hình máy móc thiết bị của công ty được thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của công ty
( số liệu tính đến 31 tháng 6 năm 2008 )
STT
Tên
Số lượng
(chiếc)
Mức hao mòn(%)
1
Máy tiện các loại
57
40
2
Máy phay các loại
42
55
3
Máy bào các loại
18
60
4
Máy cưa
11
60
5
Máy chuốt ép
6
55
6
Búa máy
3
70
7
Máy cắt
8
60
8
Máy hàn điện
18
70
9
Máy nén khí
6
55
10
Cần trục
8
50
11
Lò luyện thép
38
60
12
Lò luyện gang
2
65
13
Máy khoan
2
65
14
Máy hàn hơi
30
50
15
Máy mài
45
45
16
Máy doa
12
45
17
Máy cắt tôn
2
60
Với bề dày lịch sử ra đời và phát triển, Công ty cũng không ngừng mở rộng nhà xưởng sản xuất. Trong những ngày đầu thành lập, diện tích mặt bằng sản xuất của Công ty mới chỉ có 2000m2 trong đó đa phần là nhà xưởng cũ, trang bị nghèo nàn. Đến nay tổng diện tích của công ty đã là 7 ha trong đó có 4 ha là khu nhà xưởng sản với 8 phân xưởng, 1 khu văn phòng làm việc với hơn 20 phòng ban, và 5 khu điều hành sản xuất của các phân xưởng. Với những trang bị máy móc và nhà xưởng như trên hiện tại công ty có thể sản xuất từ 3000-3500 đầu máy mỗi năm.
Hiện nay công ty đang tích cực đầu tư đổi mới máy móc, và trang bị thêm 1 số công nghệ mới để nâng công suất nên 4000 - 5000 đầu máy mỗi năm.
1.2.3 Đặc điểm lao động của Công ty
Công TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp là một đơn vị kinh tế quốc doanh. Trong những năm gần đây Nhà nước xoá bỏ bao cấp, Công ty cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong cả nước đều hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Bước đâu Công ty thực sự có những khó khăn do bộ máy tổ chức cồng kềnh. Nhận thấy điều này ban Giám đốc Công ty đã tiến hành thanh lọc, tinh giảm bộ máy vừa gọn nhẹ, vừa dễ quản lý. Theo báo cáo hàng ngày thì đến ngày 31/6/2008 số lao động của công ty là 420 người. Sự biến động về cơ cấu lao động của công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao đông của công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp.
Stt
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
Chỉ tiêu chung
456
432
420
Nam
312
314
302
Nữ
144
118
118
Từ 21-25 tuổi
36
47
40
Từ 26 đến 30 tuổi
40
42
40
Từ 31 – 40 tuổi
110
96
102
Từ 41 đến 50 tuổi
194
180
174
Từ 51 đến 55 tuổi
70
61
60
Trên 55 tuổi
6
6
4
2
Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất
456
432
420
Gián tiếp
110
110
102
Trực tiếp
346
322
318
3
Theo cơ cấu quản lý hành chính
456
432
420
3.1
Cán bộ quản lý
34
34
34
Giám đốc Công ty
1
1
1
Phó Giám đốc Công ty
2
2
2
Trợ lý Giám đốc
2
2
2
Trưởng-phó các phòng ban
13
13
13
GĐ-PGĐ trung tâm
3
3
3
GĐ-PGĐ xưởng, phân xưởng, xí nghiệp
13
13
13
3.2
Nhân viên gián tiếp
98
96
96
Phòng ban trung tâm
85
84
84
Xưởng, phân xưởng, xí nghiệp
13
12
12
3.3
Công nhân sản xuất
324
302
290
Sản xuất
285
277
265
Phục vụ
39
25
25
4
Trình độ
456
432
420
Trên đại học
2
2
2
Đại học
35
35
30
Cao đẳng
10
10
12
Trung học chuyên nghiệp
35
36
30
Sơ cấp
20
22
10
Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở xuống
40
40
42
Công nhân kỹ thuật bậc 4
35
35
35
Công nhân kỹ thuật bậc 5
57
58
54
Công nhân kỹ thuật bậc 6 trở lên
118
128
126
Lao động phổ thông
104
66
79
Ta có thể thấy lao động trong Công ty chủ yếu là nam, có đặc điểm này là do Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, kĩ thuật
Về cơ cấu lao động theo độ tuổi có sự khác biệt rõ rệt khi số lượng lao công nhân trong độ tuổi từ 30-50 chiếm số lượng lớn nhất điều này cũng tương ứng với tỷ lệ công nhân và thợ lành nghề trong công ty chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động, công nhân bậc 5-6 trong công ty luôn chiếm tỷ hơn 30%. Số lượng công nhân bạc cao trong doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nên có thể nói Công ty rất coi trọng vấn đề con người.
Số lao động trong công ty qua các năm có xu hướng giảm. Điều này cũng phù hợp với chính sách của công ty, muốn tinh giảm bộ máy quản lí. Tuy nhiên trình độ tay nghề của lao động trong công ty có xu hướng đựơc nâng cao, số lao động phổ thông có xu hướng giảm còn số lao đông có tay nghề tăng.
1.2.4 Đặc điểm về vốn kinh doanh và tài sản của Công ty
Bảng 1.3: Thống kê về tài sản và nguồn vốn của Công ty
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
I. Tổng tài sản
21.009.543.612
21.513.938.746
22.852.227.348
1. Tài sản ngắn hạn
5.446.391.202
5.548.720.556
5.954.863.152
- Tiền
306.561.833
256.373.109
325.930.352
- Các khoản phải thu
1.357.427.586
1.983.783.561
2.781.390.243
- Hàng tồn kho
3.782.401.783
3.308.563.886
2.847.542.557
- Tài sản lưu động khác
109.764.262
120.243.902
166.901.410
2. Tài sản cố định
15.563.152.410
15.965.218.190
16.897.364.196
II. Tổng nguồn vốn
21.009.543.612
21.513.938.746
22.852.227.348
1. Nợ phải trả
5.326.917.260
5.508.685.830
5.921.860.006
- Nợ ngắn hạn
4.038.481.358
4.608.344.305
4.028.658.097
- Nợ dài hạn
1.288.435.902
900.341.525
1.893.201.909
2. Vốn chủ sở hữu
15.682.626.352
16.005.252.916
16.930.367.342
- Nguồn vốn
15.278.112.414
15.602.900.015
16.432.160.561
- Các quỹ
404.513.938
402.352.901
498.206.781
Nhận xét: Tổng tài sản của Công ty qua các năm liên tục tăng, đặc biệt là từ năm 2006-2007 tổng tài sản tăng hơn 1 tỷ. Nhưng có thể nói lượng tăng trên là không đáng kể đối với một doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất. Các khoản phải thu của công ty cũng tăng mạnh trong 3 năm kể trên. Các khoản phải thu tăng do trong những năm gần đây công ty có chính sách hỗ trợ nông trong thanh toán bằng việc mua trả chậm với lãi suất bằng không.
Hàng tồn kho của năm 2005 là 3,7 tỷ đồng, cao hơn hẳn các năm trước do chính sách cấm công nông lưu hành trong một số thành phố nên sản phẩm đầu máy kéo của công ty cũng chịu ảnh hưởng theo. Đây là giai đoạn hết sức khó khăn với doanh nghiệp. Sang năm 2006 và 2007 lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp đã giảm đánh kể do những thay đổi trong cơ cấu sản phẩm của công ty. Công ty đã chuyển hướng sản xuất sang các loại máy phục vụ canh tác cho nông dân và sử dụng chính sách đa dạng hoá sản phẩm.
Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty cũng không có mấy biến động. Do giai đoạn này công ty gặp một số khó khăn trong khâu tiêu thụ, chính sách chuyển hướng cũng mới chỉ bắt đầu đưa vào thử nghiệm nên chưa có sự đầu tư lớn nào.
1.3 Đặc điểm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động của công ty
1.3.1 Đặc điểm chung của thị trường máy nông nghiệp nước ta
Nước ta là một nước nông nghiệp có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp chiếm hơn 70% tổng số lao động của cả nước, với trình độ canh tác còn lạc hậu chủ yếu là lao động thủ nông nặng nhọc, năng suất thấp. Để giải quyết vấn đề này, Đảng và Nhà nước đã đề ra chủ trương hiện đại hoá, cơ giới hoá nông nghiệp để giảm mức độ nặng nhọc trong lao động của người nông dân đồng thời tăng năng suất lao động. Hàng năm, tổng diện tích gieo cấy lúa lên đến 9,9 triệu ha, làm mạ và cấy lúa là khâu hết sức vất vả và nặng nhọc trong quá trình canh tác. Khi cấy lúa, người nông dân phải cúi gập người liên tục và lội trong bùn nước và điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Việc giải phóng sức lao động nặng nhọc cho người nông dân, tạo điều kiện cho người lao động tham gia các ngành nghề khác có thu nhập cao hơn, đồng thời cơ giới hoá trong khâu cấy lúa sẽ tạo điều kiện tốt để cơ giới hóa các khâu tiếp theo như chăm sóc, thu hoạch lúa và sau thu hoạch. Xuất phát từ nhu cầu trên có thể nói thị trường máy nông nghiệp nước ta là một thị trường hết sức rộng lớn. Tuy nhiên đối tượng khách hàng chính lại là nông dân có khả năng thanh toán không cao, đầu tư ban đầu lại lớn so với thu nhập nên không kích thích được nhu cầu.
Các sản phẩm máy nông nghiệp trong nước chủ yếu vẫn do các công ty quốc doanh sản xuất, nên sản phẩm khó đổi mới, công nghệ còn chưa đáp ứng được nhu cầu về công suất. Quy mô sản xuất của các nhà máy của Việt Nam còn nhỏ hẹp, sản lượng mỗi nhà máy chỉ đạt khoảng vài chục ngàn chiếc/năm. Chúng ta cũng chỉ sản xuất những loại máy kích thước và công suất nhỏ. Mặt khác sản phẩm máy nông nghiệp nhập khẩu với giá thành cạnh tranh chất lượng tương đối ổn định đang dần dần xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường là một trở ngại không nhỏ với các công ty trong nước. Các nước châu Âu đã có trình độ và quy mô vượt xa, họ sản xuất và kinh doanh những máy động lực cỡ lớn, đa năng, hiện đại, công suất hàng trăm đến hàng ngàn mã lực. Các nhà máy của Trung Quốc cũng có quy mô khổng lồ, mỗi nhà máy sản xuất hàng triệu chiếc máy/năm.
Có một nghịch lý là: tại miền Bắc, máy nông nghiệp sản xuất trong nước không được nông dân ưa chuộng, nhưng chính những chiếc máy đó lại xuất khẩu mạnh. Ở miền Bắc, thị trường máy nông nghiệp vẫn bị thất thế bởi các loại máy của Trung Quốc. Máy của Trung Quốc tuy chất lượng kém, nhưng giá bán thấp hơn nhiều, lại có mẫu mã đẹp.
1.3.2. Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp
Trước đây trong nền kinh tế bao cấp, công ty sản xuất theo kế hoạch, chỉ tiêu do nhà nước đặt ra, nhà nước cung cấp vật tư và bao tiêu toàn bộ sản phẩm. Sau khi đất nước đổi mới, nền kinh tế nước hoạt động theo cơ chế thị trường đã mở ra cho doanh nghiệp rất nhiều cơ hội trong việc phát triển và tìm kiếm lợi nhuận tuy nhiên nó cũng đặt doanh nghiệp trước nhiều thách thức to lớn, đặc biệt trong bối cảnh nước ta vừa ra nhập WTO
*/ Cơ hội
- Như đã nói ở trên thị trường máy kéo và máy nông nghiệp nước ta là hết sức rộng lớn và mới chỉ có sự tham gia của các công ty nhà nhà nước. Doanh nghiệp lại là đơn vị đi tiên phong trong việc sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp ở miền Bắc có cơ hội để gia tăng thị phần nếu biết cách đầu tư đúng hướng
- Cơ hội về vốn và công nghệ: công ty TNHH một thành viên là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành cơ khí. Đây là lĩnh vực đòi hỏi nhiều vốn nếu muốn phát triển và nâng cao công suất. Mặt khác đây là ngành công nghiệp yêu cầu về công nghệ tương đối cao, trong khi đó công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam so với thế giới còn đi sau một bước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp để tranh thủ tận dụng vốn đầu tư cũng như công nghệ. Các đối tác mà doanh nghiệp có thể hợp tác là các doanh nghiệp đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài loan…là những nước đã từng trả qua các giai đoạn phát triển như nước ta.
- Cơ hội xâm nhập thị trường nước ngoài: đây là thị trường mà doanh nghiệp đang bỏ ngỏ và hoàn toàn có thể tận dụng trong thời gian tới đây. Sản phẩm máy nông nghiệp của Việt Nam tuy công suất nhỏ nhưng lại có ưu điểm về tính ổn định nên đã xâm nhập được thị trường quốc tế. Sản phẩm máy nông nghiệp Việt Nam đang chiếm 50% thị trường các nước Trung Phi và đã có những lô hàng xuất khẩu sang Mỹ , Nhật và Đài Loan. Doanh nghiệp có thể học hỏi kinh nghiệm từ các đơn vị cùng ngành đi trước như công ty vinapro hay vikyno…trong các thị trường này.
*/ Thách thức
Đi cùng với các cơ hội là những thách thức không nhỏ mà doanh nghiệp phải đối mặt.
- Khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp đang phải đối mặt là sự cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Động cơ Trung Quốc của các cơ sở khắp 3 miền nhập về lắp ráp (không được kiểm soát về chất lượng) đã bán phá giá. Động cơ trên 30 mã lực đã qua sử dụng nhập vào từ Nhật bản. Sản phẩm và phụ tùng máy động lực và máy nông nghiệp đã bị các cơ sở trong nước làm nhái làm giả các thương hiệu sản phẩm của công gia tăng hơn nhiều, không có cách gì ngăn chặn.
- Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp trong những năm gần đây tuy đựợc đầu tư đổi mới nhưng vẫn chưa có bước đột phá. Vẫn là các công nghệ cơ học thông thường mà chưa đưa được công nghệ cơ, điện tử vào sản phẩm. Nếu so với công nghệ thế giới thì doanh nghiệp vẫn đi sau 10-15 năm.
- Để xâm nhập thị trường thế giới doanh nghiệp phải có kiến thức về các thị trường này. Trước đây doanh nghiệp chỉ tập trung thị trường trong nước, nên khi kinh doanh trên thị trường quốc tế chắc chắn sẽ gặp không ít khó khăn.
1.4 Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới
Theo quy hoạch ngành đến năm 2015 (Quyết định số 02/2008/QĐ-BCT), ngành sản xuất máy động lực và máy nông nghiệp sẽ cơ bản hình thành mạng lưới sản xuất lắp ráp và công nghiệp hỗ trợ cho ngành trên cả 3 miền; tập trung giải quyết những khâu cơ bản là đúc, rèn phôi, nhiệt luyện, kiểm tra chất lượng sản phẩm; đầu tư đúng mức cho công nghiệp sạch. Ngành sản xuất máy động lực và máy nông nghiệp phấn đấu giành lại phần lớn thị phần trong nước đối với các loại động cơ diesel cỡ trung và nhỏ, động cơ xăng công suất nhỏ, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp. Sau năm 2015, có thể sản xuất được các sản phẩm trình độ cao như bơm dầu, vòi phun cao áp và động cơ đa hệ nhiên liệu. Để đạt được mục tiêu đến năm 2020, đưa sản xuất máy động lực và máy nông nghiệp thành ngành sản xuất mạnh của Việt Nam và trong khu vực, quy hoạch đã đưa ra 7 nhóm giải pháp chính. Trong đó, đối với giải pháp về thị trường, trên cơ sở dự báo nhu cầu thị trường, lựa chọn một số sản phẩm mũi nhọn để có kế hoạch nhập mẫu, chế tạo thử nghiệm, đầu tư sản xuất, xây dựng thương hiệu mạnh
Trên cơ sơ các quy hoạch của ngành công ty cũng đã chủ trương đề ra các giải pháp phát triển mang tính lâu dài. Bám sát nghiên cứu tìm hiểu thị trường, sản xuất cung cấp các sản phẩm phù hơp với nhu cầu, khả năng thị trường. Phục vụ đắc lực cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Tìm hiểu thị trường trong nước, coi đây là thị trường cơ bản có tính quyết định, đồng thời tìm giải pháp xuất khẩu sản phẩm. tìm mọi biện pháp mở rộng thị trường trong cả nước, thông qua bán máy nông nghiệp, máy kéo cho nông dân bằng phương thức trả chậm, bằng “kết hợp ba nhà” hỗ trợ tín dụng không tính lãi suất, hoặc bán máy trả góp, trả chậm cho nông, ngư dân. Mở rộng các trung tâm, đại lý, mạng lưới tiêu thụ và bảo dưỡng, hướng dẫn sử dụng, đồng thời tích cực mở thêm thị trường và sản phẩm xuất khẩu cho các nước Châu á và các nước khác.
Công ty đang có kế hoạch tăng công suất nhà máy lên 4000-5000 máy một năm vào năm 2010. Để thực hiện kế hoạch này công ty đang hướng vào các giải pháp về công nghệ, tích cực tìm kiếm đối tác chuyển giao công nghệ đúc, cơ cấu lại các phân xưởng lắp ráp, cơ khí…khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty đưa ra các giải pháp, sáng kiến về kĩ thuật và quản lý có thể đem lại hiệu quả cao hơn trong sản xuất. Ngoài ra Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp còn hợp tác nghiên cứu với viện nghiên cứu cơ điện nông nghiệp và trung tâm nghiên cứu máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam
Chương 2:Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp trong 3 năm 2005, 2006, 2007 được phản ánh qua bảng 2.1
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1. Tổng doanh thu
30.560.896.560
32.480.548.698
35.249.302.688
2. Giá vốn hàng bán
30.040.680.796
31.868.383.358
34.598.688.745
3. Lợi nhuận gộp
520.215.764
612.165.340
650.613.943
4. Chi phí bán hàng
215.606.423
250.876.193
250.788.420
5. Chi phí quản lý DN
254.283.772
288.516.245
260.078.983
6. Lợi nhuận thuần
50.325.569
72.772.902
139.746.540
7. Thu nhập khác
34.340.000
30.560.000
25.650.000
8. Chi phí khác
30.460.000
25.620.000
17.800.000
9. Lợi nhuận khác
3.880.000
4.940.000
7.850.000
10. Lợi nhuận trước thuế
54.205.569
77.712.902
147.596.540
11. Thuế TNDN
15.177.559
21.759.613
41.327.031
12. Lợi nhuận sau thuế
39.028.010
55.953.289
106.269.509
Từ bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh có thể đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá chính xác hơn nữa kết quả hoạt động của Công ty qua bảng 2.2
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời
Đơn vị
2005
2006
2007
Tỉ suất lợi nhuận/Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu
%
0.177
0.239
0.419
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
%
0.128
0.172
0.301
Tỷ suất lợi nhuận/Tổng TS
Lợi nhuận trước thuế/tổng TS
%
0,258
0.370
0.646
Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS(ROA)
%
0,186
0.266
0.465
Lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu(ROE)
%
0,255
0.366
0.647
Nhận xét:
Từ các chỉ tiêu tài chính trên co thể rút ra các nhận xét sau:
Các chỉ tiêu phản ánh khẳ năng sinh lời của công ty là rất thấp, các chỉ tiêu đều không vượt quá 1%. Có thể nói xét về mặt hiệu quả kinh doanh thì công ty còn nhiều mặt tồn tại và chưa có bước đột phá, đó cũng là tình hình chung của các doanh nghiệp quốc doanh hiện nay. Tuy nhiên qua các năm cũng có sự tăng trưởng như sau.
- Tổng doanh thu và lợi nhuận qua các năm đều tăng, đặc biệt là năm 2006-2007 doanh thu tăng gần 3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22610.doc