Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH T&A

Trải qua 8 năm hình thành và phát triển, số lượng lao động của Công ty tăng lên hàng năm cả vế số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, do nhu cầu đổi mới về cơ chế và cơ cấu sản xuất đòi hỏi ban giám đốc và phòng tổ chức hành chính của Công ty phải bố trí một cơ cấu lao động mới để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời thực hiện chỉ thị cắt giảm biên chế lao động của Thủ tướng Chính phủ. Tính đến ngày 31/12/2008 , Tổng số lao động của Công ty là 162 người làm việc trong các phòng ban, tổ đội. Cụ thể:

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH T&A, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p lý để kinh doanh. Huy động nguồn lực của mình, công ty tiến tới một dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng gồm chất lượng, thời gian phản ứng và luôn luôn đảm bảo sự trao đổi thông tin hai chiều giữa khách hàng và công ty. Công ty đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính, tự tạo điều kiện thúc đẩy kinh doanh phát triển nhằm đạt hiệu quả cao. Chấp hành nghiên chỉnh các chính sách, luật pháp của Nhà nước và các công ước quốc tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Quản lý các đơn vị kinh doanh trực thuộc theo quy chế hiện hành của Bộ Công thương, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách của Nhà nước với người lao động. c) Mục tiêu Tôn chỉ kinh doanh của công ty là : “ Tộn trọng pháp quy - Kỹ thuật chuyên nghiệp - Dịch vụ hoàn hảo”. Mục tiêu của công ty là T&A đồng nghĩa với chữ tín trên thương trường, đối với khách hàng cũng như đối với các đối tác. Với kinh nghiệm và năng lực của mình, công ty đã và sẽ tiếp tục đáp ứng tốt lòng tin cậy của các bạn hàng trong lĩnh vực kinh doanh của đơn vị. Tất cả các công trình, hạng mục công trình mà công ty đã và đang thi công đều được bên A đánh giá rất cao về chất lượng, tiến độ và trình độ tổ chức, quản lý thi công công trình. Công ty có nhiều kinh nghiệm thi công trong việc xây dựng lắp đặt các trạm thu phát song, sản xuất và lắp dựng cột cao, các công trình viễn thông. Công ty cam kết giúp các khách hàng đạt mục tiêu của mình trong suốt quá trình thi công dự án. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Công ty TNHH T&A là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Để phù hợp với đặc điểm này, công ty tổ chức bộ máy quản lý tương đối đơn giản. Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến - chức năng theo mô hình sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT PHÒNG TCKT PHÒNG HC – TC PHÒNG THIẾT KẾ - DỰ ÁN - KHVT PHÒNG KỸ THUẬT KHỐI THI CÔNG CÔNG TRÌNH (BAO GỒM CÁC ĐỘI THI CÔNG) ĐỘI SỐ 01 ĐỘI SỐ 02 ĐỘI SỐ 03 ĐỘI SỐ 04 ĐỘI SỐ 05 ĐỘI SỐ 06 ĐỘI SỐ 07 CÁC PHÂN XƯỞNG Giám đốc: là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm về tình hình quản lý và sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong phạm vi vốn góp của mình. Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông qua trưởng phòng hoặc uỷ quyền cho Phó giám đốc điều hành. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: thực hiện nghiệp vụ được giao về kinh doanh như: nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tham mưu cho Giám đốc về mặt kinh doanh. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: có nhiệm vụ chỉ huy theo sự phân công của Giám đốc về mặt kỹ thuật, thiết kế, công nghệ sản xuất, tham mưu, giúp đỡ Giám đốc ra quyết định liên quan đến kỹ thuật, máy móc, thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, phản ánh toàn bộ hiện trạng khai thác và quản lý, sử dụng tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, cung cấp số liệu báo cáo tài chính phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp và là cơ sở quản lý Nhà nước đến từng doanh nghiệp, lập kế hoạch tài chính cho công ty trong thời gian tới và phải phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty. Phòng tổ chức – hành chính: có nhiệm vụ quản lý, theo dõi thực hiện công tác có liên quan đến nhân sự của công ty như: tổ chức lao động, tuyển dụng lao động, lên kế hoạch bố trí, điều động lao động sao cho phù hợp với trình độ tay nghề chuyên môn của công nhân. Phòng thiết kế - dự án KHVT: sau khi nhận các công trình thi công và yêu cầu của chủ đầu tư, phòng thiết kế dự án – kế hoạch vật tư có nhiệm vụ thiết kế kế hoạch, lập các dự án thi công công trình, chuẩn bị kế hoạch vật tư đầy đủ cho công trình để đảm bảo các yêu cầu của chủ đầu tư. Đồng thời phòng cũng theo dõi, giám sát quá trình thi công của công nhân để đảm bảo đúng tiến độ và kịp thời sử lý những tình huống xảy ra. Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ nhận các bản thiết kế, kế hoạch của phòng thiết kế và triển khai các dự án. Khối thi công công trình: bao gồm các đội thi công, công ty có 7 đội thi công và các công xưởng sản xuất, các đội thi công trực tiếp lắp đặt các thiết bị viễn thông theo những tiêu chuẩn kỹ thuật do phòng kỹ thuật và phòng thiết kế dự án yêu cầu. Còn các phân xưởng sản xuất các thiết bị viễn thông phục vụ cho việc thi công các công trình. 4. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh Công ty TNHH T&A có các ngành hàng kinh doanh chính sau: 1, Cung cấp và lắp đặt hệ thống viễn thông công cộng, hệ thống viễn thông doanh nghiệp và các hệ thống điện tử chuyên dụng khác. 2, Xây dựng công trình bưu chính viễn thông. 3, Xây dựng và lắp đặt cột cao. 4, Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp. 5, Kinh doanh vật tư: Máy móc thiết bị công nghiệp, hàng điện tử, máy tính và linh kiện, thiết bị viễn thông, vật liệu xây dựng..v.v… 6, Cung cấp lắp đặt hệ thống điện công nghiệp, điện lạnh, điều hoà không khí, hệ thống giám sát an ninh, chống đột nhập, kiểm soát ra vào, hệ thống báo cháy, hệ thống chống sét. 7, Lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị Viễn thông - Điện tử - Tin học, cung cấp vật tư dự phòng, vật tư thay thế. 8, Môi giới, tư vấn, thuê và cho thuê bất động sản. 9, Nhập khẩu, Xuất khẩu các thiết bị viễn thông. 10, Các công trình xây dựng khác. 11, Cung cấp, lắp đặt, sửa chữa thay thế, bảo trì bảo dưỡng các loại ắc quy. 5. Nguồn lực a) Nguồn vật lực Lúc đầu khi mới thành lập, nguồn tài chính còn hạn chế, công ty không có khả năng trang bị được nhiều nên máy móc thiết bị, dụng cụ của công ty còn khá đơn giản, chỉ có khả năng đảm nhiệm được những công trình nhỏ, lợi nhuận không cao. Về sau nhờ sự nỗ lực của Giám đốc cũng như toàn thể nhân viên trong công ty đến nay công ty đã trang bị được rất nhiều máy móc thiết bị hiện đại, có thể thực hiện tốt nhất các công trình, kể cả công trình lớn đảm bảo cả về tiến độ và chất lượng khi bàn giao lại công trình cho chủ đầu tư. Cho đến nay công ty đã mua và sử dụng những máy móc thiết bị sau: DANH MỤC MÁY MÓC THIẾT BỊ, DỤNG CỤ CỦA CÔNG TY STT Tên máy móc, thiết bị, dụng cụ Nước sản xuất Số lượng Ghi chú I Thiết bị gia công cơ khí 01 Máy cắt tôn bằng dài Trung quốc 1 02 Máy dập 25 tấn Việt Nam 1 03 Máy khoan đứng Việt Nam – Đức 2 04 Máy khoan bàn Việt Nam 2 05 Máy lốc tôn Trung quốc 1 06 Máy mài hai đá Trung quốc 1 07 Máy phay vạn năng Đức 1 08 Máy tiện Nga 2 II Thiết bị thi công xây lắp 01 Cẩu bánh lốp Tadano Nhật 1 02 Cần cẩu nhỏ Nga-Trung 1 03 Máy trộn bê tông Việt Nam 2 04 Máy trộn vữa Đức 2 05 Máy cắt gạch lưỡi ớt Đức 1 06 Máy đầm Madito Nhật 2 07 Máy phát điện Nhật Bản, Châu Âu Nhật 5 08 Máy khoan cầm tay Nhật 10 09 Máy hàn điện xoay chiều Việt Nam 2 10 Máy hàn điện một chiều Thuỵ Điển 2 11 Máy hàn điện một chiều, 6 mỏ Thuỵ Điển 1 12 Máy nén khí Nga 1 13 Máy cắt ren và ống Nhật – TQ 1 14 Máy uốn ống Mỹ 1 15 Kích thuỷ lực Nhật 4 16 Máy phun sơn Đức 5 17 Thiết bị hút chân không Nhật 1 18 Máy siêu âm Đức 1 19 Thiết bị thử áp lực Thuỵ Sỹ 1 20 Máy chụp X – ray Đức 1 21 Cần đo xoay chiều và một chiều Nhật 1 22 Thiết bị tăng cao điện áp Pháp 1 23 Máy đo, kiểm tra cường độ bê tông và độ sụt Nhật 1 24 Bút thử điện cao thế Nga 6 25 Tời 5 tấn Việt Nam 10 26 Máy kinh vĩ Nhật 1 III Phương tiện vận tải 01 Xe ôtô con 04 – 7 chỗ Nhật 2 02 Xe tải 1,5 – 5 tấn Hàn Quốc 2 03 Xe ôtô tải 10 – 12 tấn Hàn Quốc 1 Nhìn vào bảng trên ta thấy hầu hết những thiết bị máy móc của công ty được nhập khẩu chủ yếu từ nước ngoài. Những nước có nền công nghiệp cung cấp thiết bị viễn thông rất phát triển. Tuy nhiên số lượng những thiết bị máy móc của công ty còn khá ít, nên khi thực hiện nhiều công trình một lúc khả năng huy động trang thiết bị là rất khó khăn. Nhất là những công trình lại ở các xa nhau. Công ty cần có những giải pháp để khắc phục những khó khăn này. Tuy nhiên để thực hiện tốt, trong tương lai công ty cần đầu tư thêm trang thiết bị máy móc để mở rộng kinh doanh, tìm kiếm những công trình, những cơ hội lớn hơn để phát triển. b) Nguồn nhân lực Trải qua 8 năm hình thành và phát triển, số lượng lao động của Công ty tăng lên hàng năm cả vế số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, do nhu cầu đổi mới về cơ chế và cơ cấu sản xuất đòi hỏi ban giám đốc và phòng tổ chức hành chính của Công ty phải bố trí một cơ cấu lao động mới để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời thực hiện chỉ thị cắt giảm biên chế lao động của Thủ tướng Chính phủ. Tính đến ngày 31/12/2008 , Tổng số lao động của Công ty là 162 người làm việc trong các phòng ban, tổ đội. Cụ thể: CÁN BỘ CHUYÊN MÔN, KỸ THUẬT VÀ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT Stt Cán bộ chuyên môn, kỹ thuật, Số Theo thâm niên công tác Ghi chú công nhân, lao động theo nghề lượng Trên 03 năm Trên 04 năm Trên 05 năm I Đại học và trên đại học 1 Thạc sỹ 1 1 2 Kỹ sư xây dựng 5 4 1 3 Kỹ sư cơ khí 3 1  2 4 Kỹ sư điện 5 1 1 3  5 Tài chính - Kế toán 3 1 2  6 Cử nhân kinh tế 4 1 1 2  7 Kiến trúc sư 1 1 8 Kỹ sư CNTT 4 1  1 2  9 Kỹ sư điện tử 5 1 2  2  II Cao đẳng và trung cấp 1 Cao đẳng tự động hoá 7 2  3 2  2 Cao đẳng Điện tử - Viễn thông 7 1  3 2 3 Trung cấp xây dựng 8 4 2  4 Trung cấp cơ khí 7 2 3  2 III Công nhân trực tiếp 1 Công nhân sắt 4 2 2 2 Công nhân bê tông 6 1 2 3 3 Công nhân cơ khí 4 2 2 4 Công nhân hàn 4 3 1 5 Công nhân tiện 2 1 1 6 Công nhân nguội 2 2 7 Công nhân lắp ráp 10 4  2 4 8 Công nhân điện 20 4 12 4  9 Lao động phổ thông 50 Nhìn vào bảng trên ta thấy số lượng lao động trong Công ty được phân bổ chủ yếu thuộc 2 nhóm là lao động gián tiếp và công nhân trực tiếp. Với tỷ lệ là lao động trực tiếp chiếm 63% trong toàn thể công nhân viên trong công ty. Tỷ lệ này tưởng chừng như hợp lý nhưng khi nhìn vào số liệu tuyệt đối thì không hẳn như vậy. Số lượng lao động trực tiếp là 102 công nhân trên lao động gián tiếp là 60 người. Việc để quá nhiều lao động gián tiếp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khi chi phí cho lao động này lớn hơn lao động trực tiếp mà họ lại không trực tiếp tạo ra sản phẩm. Về trình độ: Tỷ lệ đại học và trên đại học chiếm 19,13%, tỷ lệ cao đẳng và trung cấp chiếm 17,9%. Là một công ty tư nhân, được thành lập và hoạt động trong một thời gian không phải là dài thì điều này là dễ hiểu. Nhưng về lâu dài với nhu cầu, đòi hỏi của xã hội nói chung và của nền kinh tế nói riêng thì đây chính là vấn đề mà các nhà lãnh đạo cần khắc phục. Với con số 19,13% số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học là con số khá khiêm tốn và phản ánh chất lượng lao động chưa cao trong doanh nghiệp. Về kinh nghiệm: số nhân viên có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên chỉ chiếm khoảng 14,2% tổng số công nhân viên trong công ty và chủ yếu là lao động gián tiếp có kinh nghiệm lâu năm. Còn công nhân sản xuất trực tiếp có kinh nghiệm chưa cao. Điều này cũng là dễ hiểu khi mà tuổi đời của công ty còn trẻ. Để nâng cao trình độ và khả năng của làm việc của công nhân. Trong khâu tuyển dụng, phòng tổ chức hành chính cần đưa thêm kinh nghiệm làm việc trong cùng lĩnh vực vào yêu cầu công việc. Như vậy công ty có thể đảm bảo tốt chất lượng của công nhân đầu vào. Và cũng là đảm bảo cho chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình. II. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần Từ khi mới thành lập mặc dù đứng trước muôn vàn khó khăn, T&A đã đạt được những thành công, khẳng định được sự tồn tại và phát triển của chính mình. Tuy vậy, trong hoạt động kinh doanh còn một số tồn tại, khó khăn và hạn chế cần được tháo gỡ, xử lý kịp thời để tiếp tục phát triển trong điều kiện cạnh tranh sắp tới. Hoạt động sản xuất kinh doanh 1/ Vốn cố định: Vốn chủ doanh nghiệp: 1,000,000,000 VNĐ Vốn vay đầu tư thiết bị: 200,000,000 VNĐ 2/ Vốn lưu động Vốn chủ doanh nghiệp: 2,500,000,000 VNĐ Vốn vay: 500,000,000 VNĐ Vốn khác: 1,000,000,000 VNĐ Doanh thu và lợi nhuận các năm gần đây Năm Tổng doanh thu Tổng lợi nhuận 2002 1,688,075,835 92,369,542 2003 3,825,093,671 150,542,963 2004 2,596,871,302 -50,425,654 2005 4,834,836,683 270,458,324 2006 8,501,918,518 459,258,475 2007 12,263,276,770 825,142,513 2008 14,523,845,364 1,056,423,548 Nguồn: Phòng kế toán. Bảng trên trình bày những số liệu doanh thu và lợi nhuận trong mối quan hệ gắn bó với nhau. Chúng ta đánh giá tình hình hoạt động của công ty trong thời gian gần đây. Trong năm 2003 doanh thu của công ty tăng lên gấp đôi so với năm 2002 góp phần làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên gấp gần 2 lần. Trong năm 2003 công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bước sang năm 2004 những thay đổi lại có chiều hướng tiêu cực, tổng doanh thu giảm, tệ hơn là công ty có mức lợi nhuận âm. Nếu một công ty hoạt động ổn định, năng lực hoạt động tốt thì dù cho mức doanh thu có giảm nhưng công ty vẫn thu được lợi nhuận tuy rằng có thể không cao. Như vậy trong năm này, mặt yếu kém của công ty đã được biểu hiện rõ nét. Từ năm 2005 trở đi mức tăng lợi nhuận và doanh thu của công ty là khá cao, mức tăng lợi nhuận luôn cao hơn mức tăng doanh thu. Sau một năm hoạt động thua lỗ, công ty đã có những điều chỉnh trong hoạt động kinh doanh của mình để đảm bảo luôn phát triển tiến lên cùng đất nước. Tổng kết lại trong 7 năm hoạt động vừa qua có 6 năm có lãi và 1 năm thua lỗ. Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty là khá tốt, có sự phát triển. Nhưng cũng phải nhìn nhận một cách chính xác rằng sự phát triển của công ty là chưa có “chất lượng”, còn có nhiều yếu kém. Điều này được thể hiện ở chỗ: những biến động của lợi nhận luôn phụ thuộc vào doanh thu, doanh thu có tăng thì lợi nhuận mới tăng và ngược lại. Trong thời gian tới công ty phải có những biện pháp để khắc phục tình trạng yếu kém này, góp phần làm cho sự phát triển của công ty trở nên bền vững hơn. Đặc điểm về thị trường a) Những đơn vị là khách hàng của công ty Công ty thông tin di động VMS – Mobifone Các hạng mục công trình T&A đã và đang thi công: Xây dựng và lắp đặt các trạm BTS. Xây dựng và lắp đặt cột thông tin, cột thu phát sóng. Di chuyển, thoá dỡ, cung cấp và lắp đặt các thiết bị GSM, các thiết bị truyền dẫn các thiết bị ngoại vi trên mạng lưới GSM. Bảo trì, bảo dưỡng toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị các trạm thu phát sóng di động trên mạng lưới GSM. Cung cấp vật tư, thiết bị viễn thông, thiết bị điện tử khác… Công ty TNHH Quang Giang – Korea Cung cấp, lắp đặt và thi công hệ thống các trạm Repeater cho mạng CDMA – Sfone khu vực Hà Nội và các vùng lân cận. Vinafone – GPC Xây dựng và lắp đặt các cấu kiện trạm BTS. Xây dựng và lắp đặt cột thông tin, cột thu phát sóng. Di chuyển, tháo dỡ, cung cấp và lắp đặt các thiết bị GSM, các thiết bị truyền dẫn, các thiết bị ngoại vi trên mạng lưới GSM. Bưu điện Hà Nội - Tổng công ty Bưu chính viễn thông Thi công lắp đặt hệ thống các mạng cáp thuộc Tổng đài Bưu điện Hà Nội. Tổng công ty xây dựng Hà Nội – Công ty xây dựng số 1 Cung cấp vật tư cho các công trình xây dựng. Lắp dựng cột angte, trạm tháp. Trung tâm điện thoại di động CDMA tại Hà Nội (SAIGON POSTEL CORP) Cung cấp, lắp đặt, thi công cơ sở hạ tầng các trạm CDMA phía Bắc. Sản xuất và lắp dựng cột cao cho các trạm CDMA phía Bắc. b) Đánh giá về thị trường của công ty Ở nước ta hiện nay, ngành viễn thông là một ngành đang rất phát triển. Tính đến hết năm 2008 theo thống kê của bộ TT&TT, tổng số thuê bao tại Việt Nam đạt 82.25 triệu thuê bao, tăng 100% so với năm 2007. Mật độ điện thoại trên 100 dân đạt 97,5 máy/100 dân. Như vậy việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng của các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông hiện nay là rất cấp thiết, đặc biệt là thiết bị phục vụ cho những dịch vụ mới đang sắp sửa có mặt tại Việt Nam như 3G, Wimax… Hiện tại thị trường chủ yếu của công ty T&A là thành phố Hà Nội và một số vùng lân cận như Hà Tây, Nam Định, Hưng Yên. Đặc điểm của những thị trường này là đang trở nên bão hoà vì có rất nhiều nhà cung cấp đang khai thác thị trường. Cạnh tranh trên thị trường này ngày càng trở nên khó khăn hơn khi có sự xâm nhập của các doanh nghiệp nước ngoài có lợi thế về vốn và công nghệ. Vậy để phát triển lâu dài và không phải đầu tư thêm quá nhiều cơ sở vật chất, công ty cần tìm kiếm những thị trường tiềm năng ở nhưng vùng khác như Hà Nam, Hoà Bình… Ngoài ra ta còn thấy khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông di động, một thị trường đòi hỏi công nghệ cao và thay đổi từng ngày. Do vậy để đứng vững trên thị trường này, để đối tác tin cậy và tiếp tục hợp tác kinh doanh công ty cần có những đổi mới về công nghệ và trình độ của lao động. Đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe hơn về chất lượng các công trình của đối tác. Những khó khăn và tồn tại hiện nay Hạn chế lớn nhất hiện nay của T&A là còn phụ thuộc khá nhiều vào công ty VMS – Mobifone, vì đây là khách hàng lớn nhất của công ty. Các hợp đồng với Mobifone chiếm phần lớn doanh thu của T&A. Điều này đã gây rất nhiều bất lợi cho công ty trong việc thực hiện các hợp đồng cung cấp, thi công các công trình lắp ráp cở sở hạ tầng cho Mobifone. Để khắc phụ điều này cần rất nhiều nỗ lực của Giám đốc cũng như nhân viên trong công ty. Một mặt công ty phải thực hiện thật tốt các hợp đồng với Mobifone sao cho chi phí là thấp nhất, chất lượng là tốt nhất. Mặt khác công ty cũng phải nỗ lực tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, những doanh nghiệp viễn thông khác để hợp tác cùng đi lên. Hình thức tổ chức và cơ chế quản lý nội bộ hiện nay chưa thích ứng với điều kiện cơ chế mới gây hạn chế tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Tổ chức và quản lý của T&A mới bước đầu thích ứng với điều kiện cạnh tranh để tồn tại, nhưng chưa phải là một chỉnh thể có lực tổng hợp mạnh, chưa có khả năng khống chế và kiểm soát thị trường, chưa đảm bảo cho mỗi thành viên đều có lợi thế chung khi ứng sử với các đối thủ cạnh tranh, chưa kiểm soát được hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống, chưa có khả năng hạn chế được các rủi ro…để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao cho mỗi thành viên và cho cả công ty. Ngoài những nguyên nhân khách quan từ phía Nhà nước làm giảm hiệu lực liên kết của toàn hệ thống cần tập trung xử lý những hạn chế và bất cập chủ quan từ nội bộ công ty. Trước mắt phải nhanh chóng khắc phục các mặt: nâng cao vai trò của bộ máy đầu não, tăng cường các quyền hạn gắn với trách nhiệm kinh doanh và quản lý cụ thể cho các bộ phận và đơn vị, thiết lập hệ thống kiểm tra - kiểm soát hiệu quả hoạt động của toàn công ty, tăng cường điều lực tài chính và xác lập chế độ phân phối lợi ích phù hợp, khắc phục tình trạng thừa thiếu lao động hiện nay, cấu trúc lại một cơ thể mới, với một cơ chế điều hành mới theo một quỹ đạo vận động mới. Chiến lược, định hướng phát triển của T&A trong thời gian tới Cuối năm 2008, đầu năm 2009 xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Tuy không lan đến Việt Nam nhưng nước ta cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều hậu quả của nó. Do vậy Chỉnh phủ đã đưa ra gói kích cầu 1 tỷ USD chủ yếu dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tầng lớp người dân lao động phổ thông. T&A cũng được hưởng lợi từ chính sách này của Nhà nước. Tận dụng điều đó, công ty đã có những chiến lược cụ thể cả trong ngắn hạn và dài hạn để đầu tư phát triển thêm. Trước tiên trong dài hạn, từ nay cho đến 2012 công ty phấn đấu nâng vốn chủ doanh nghiệp lên 10 tỷ VNĐ, trong đó vốn cố định tăng lên là 5 tỷ, doanh thu hàng năm tăng gấp 2 lần hiện nay. Mỗi năm đóng góp vào ngân sách Nhà nước gần 5 tỷ đồng. Số lượng lao động cũng được tăng lên gấp đôi hiện nay. Tập trung vào lao động có trình độ cao, đào tạo lại các lao động cơ sở để nâng cao trình độ tay nghề của nhân viên, công nhân làm việc tại công trường hay các kỹ sư thiết kế, giám sát công trường. Doanh nghiệp T&A muốn có chỗ đứng ngày càng vững chắc trên chiến trường cung cấp lắp đặt thiết bị viễn thông không chỉ ở trong nước mà còn vươn sang các nước lân cận ở Đông Dương. Ngoài ra công ty cũng đưa ra những chính sách đối phó với những doanh nghiệp nước ngoài đang nhảy vào thị trường trong nước. Theo những thoả thuận của Việt Nam khi ra nhập WTO những hàng rào đầu tư và kỹ thuật bị rỡ bỏ, sẽ rất khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty TNHH T&A. Công ty sẽ đưa ra những chính sách phù hợp về chất lượng và giá cả để có thể tự tin đương đầu với thử thách. Về kế hoạch ngắn hạn trong năm 2009 công ty có kế hoạch mở rộng hợp tác với bưu điện các tỉnh Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Hoà Bình, Bắc Giang để cung cấp, lắp đặt thi công mạng cáp, cột cao, xây dựng các công trình bưu chính viễn thông. Công ty cũng sẽ đầu tư thêm trang thiết bị máy móc, cơ sở hạ tầng phục vụ cho những công nghệ mới đòi hỏi kỹ thuật cao như cung cấp và lắp đặt các thiết bị phục vụ cho công nghệ 3G, sắp sửa có mặt tại Việt Nam. Ngoài ra công ty cũng có kế hoạch cử 2 nhân viên phòng thiết kế dự án đi học về công nghệ 3G để chuẩn bị cho những công trình viễn thông di động 3G. Doanh thu của công ty ước tính năm 2009 chỉ đạt khoảng 15 tỷ đồng do những khó khăn của nền kinh tế và sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài sau khi Việt Nam ra nhập WTO. PHẦN II: MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGIỆP Một số công việc chủ yếu của phòng tổ chức hành chính a) Tuyển dụng Xác định nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển dụng: + Nhu cầu tuyển dụng: Khi có yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng ổn định phòng TCHC kết hợp với các đơn vị cân đối số lao động cần bổ xung, tổ hợp trình giám đốc phê duyệt + Tiêu chuẩn tuyển dụng Sức khoẻ: có giấy chứng nhận đủ sức khoẻ công tác tại bênh viện từ cấp huyện trở lên Trình độ: tốt nghiệp PTHH trở lên Bằng cấp Thực hiện tuyển dụng + Thông báo nộp hồ sơ + Xét tuyển qua hồ sơ + Phỏng vấn trực tiếp + Học an toàn + Thử việc Ký hợp đồng b) Phân công và hiệp tác lao động - Công ty đã áp dụng các hình thức phân công: + Phân công lao động theo chức năng: đó là chức năng lắp đặt bao gồm các công nhân trực tiếp làm việc tại hiện trường( công nhân điện, công nhân lắp ráp…) và chức năng quản lý sản xuất bao gồm giám đốc, trưởng phòng, kỹ sư điện, kỹ sư cơ khí… + Phân công lao động theo tính chất cùng loại về kỹ thuật của công việc, công ty đã phân công công nhân trực tiếp làm việc tại công trường thành các loại: công nhân điện, công nhân lắp ráp, công nhân hàn… - Hình thức hiệp tác: Đó là hình thức tổ chức theo khu vực, theo đội bao gồm: đội số 1, đội số 2… Khi áp dụng hình thức này đã giúp công ty thuận lợi trong quá trình thực hiện các công trình, chỉ đạo thi công và giám sát. c) Tổ chức phục vụ nơi làm việc Sau khi được trực tiếp xuống công trình đang thi công nhận thấy việc tổ chức nơi làm việc khá hợp lý và khoa học. Do đặc thù của những địa điểm lắp đặt khác nhau nhưng công ty đã bố trí sắp xếp các vị trí để vật liệu, vị trí trộn bê tông, vị trí hàn, vị trí cắt gạch…khá hợp lý, phù hợp với từng vị trí cụ thể. Điều này đã giúp quá trình vận chuyển vật liệu đến nơi lắp đặt, vận chuyển máy móc thiết bị giữa các nơi thi công là hiệu quả nhất và luôn đảm bảo được vật liệu, thiết bị để thi công. d) An toàn lao động Khi công nhân vào làm việc tại công trường bắt buộc phải qua một buổi học an toàn lao động và nội quy công trường. 3 tháng công ty lại cấp bảo hiểm lao động cho công nhân một lần. Đồng thời trong quá trình làm việc công nhân bắt buộc phải mặc trang phục đã được cấp phát, công nhân làm việc ở những nơi cao, nguy hiểm phải đeo dây an toàn, công nhân hàn phải có kính chuyên dụng…Nếu công nhân nào vi phạm sẽ bị phạt theo nội quy của công trường. e) Tiền lương và chế độ khen thưởng Tiền lương trung bình trong công ty trong năm 2007 là 1,5 – 1,8 triệu đồng/1 người cộng thêm các khoản phụ cấp. Mức lương của công ty tuy không phải là cao nhưng ổn định, nó cũng đáp ứng được thiết yếu của công nhân, nhân viên công ty. Ngoài ra công ty có chế độ khen thưởng rất rõ rang. Như khi công nhân phát hiện tại nơi làm việc có sự việc mất an toàn lao động và báo cáo cho cán bộ phụ trách thì sẽ được thưởng 50 nghìn đồng và những cán bộ, công nhân viên hoàn thành suất sắc nhiệm vụ thì công ty sẽ cho đi du lịch 2 lần/năm. f) Kỷ luật lao động Công ty đã xây dựng một bản nội quy công trường và phổ biến đến từng người lao động trong công ty. Nếu bị vi phạm sẽ bị phạt theo quy định. Những mặt tồn tại cần khắc phục Mặc dù công ty kinh doanh đang làm ăn có hiệu quả, nhưng vẫn có một số tồn tại mà một doanh nghiệp tư nhân thường mắc phải: Hiệu quả đầu tư chưa cao, sử dụng vốn còn lãng phí Trình độ cán bộ quản lý, kỹ sư chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu của vị trí đảm nhiệm, chưa phát huy được tính sáng tạo của các thành viên của công ty… Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức Công ty còn chưa xây dựng được một tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc cụ thể mà chỉ đánh gia theo cảm tính của người phụ trách, làm cho việc đánh giá không được khách quan làm nảy sinh bất đồng trong nội bộ doanh nghiệp. Giải pháp cơ cấu quản lý để nâng cao hiệu quả kinh doa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22703.doc
Tài liệu liên quan