MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 2
1. Khái quát chung về Công ty: 2
2. Cơ cấu tổ chức công ty 3
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty: 6
3.1. Chức năng: 6
3.2. Nhiệm vụ: 7
4. Đặc điểm sản phẩm và đặc điểm quá trình kinh doanh của Công ty. 7
4.1. Đặc điểm sản phẩm: 7
4.2. Nguồn hàng và mặt hàng kinh doanh 7
4.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 10
4.4. Đặc điểm nguồn vốn. 10
5. Đặc điểm và cơ cấu của nguồn nhân lực 11
6.Kết quả hoạt động sản xuất kinh của Công ty TNHH Thương mai & Đầu tư Minh Hằng. 14
7.Các vấn đề về quản lý nhân sự, tổ chức lao động khoa học ở Công ty. 16
7.1.Quản lý nhân sự. 16
7.2.Vấn đề Tổ chức lao động khoa học trong Công ty. 18
PHẦN 2: NHỮNG ĐỔI MỚi VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ MINH HẰNG TRONG THỜI GIAN TỚI. 20
1.Giữ vững và mở rộng thị trường. 20
2.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 21
3. Thêm nguồn hàng, đa dạng mặt hàng: 22
4. Về phân bổ nhân lực: 22
PHẦN 3: HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ MINH HẰNG 23
1. Trưởng phòng hành chính nhân sự: 23
2. Bộ phận lễ tân, phục vụ vệ sinh, bảo vệ , y tế có nhiệm vụ: 23
3. Bộ phận tuyển dụng, bố trí nhân lực, đào tạo và kế hoạch hóa nguồn nhân lực: 24
4. Bộ phận bảo hộ lao động, BHXH và các chính sách xã hội khác: 24
5. Bộ phận chủ trì đánh giá thực hiện công việc: 25
6. Nhân viên phụ trách công tác xếp lương thi đua khen thưởng, kỷ luật: 25
7. Bộ phận phụ trách đầu tư sửa chữa và xây dựng cơ bản: 25
LỜI KẾT 26
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11697 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Hằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí vận chuyển cùng các chi phí phụ khác. Chính sách giá là một trong những khía cạnh tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
3.2. Nhiệm vụ:
Đi đôi với các chức năng thì công ty phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty mình.
- Thực hiện đúng các quy chế, nghiệp vụ quản lý tài sản, vốn, kế toán, đầu tư xây dựng cơ bản và các quy chế khác do Nhà nước quy định.
- Có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.
- Đảm bảo thực hiện tốt vệ sinh môi trường và an toàn phòng cháy chữa cháy.
- Thực hiện đúng các quy định của bộ luật lao động nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp mở rộng một số cửa hàng lớn, thúc đẩy và lưu thông hàng hóa trên địa bàn.
- Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra của Công ty.
4. Đặc điểm sản phẩm và đặc điểm quá trình kinh doanh của Công ty.
4.1. Đặc điểm sản phẩm:
Mặt hàng này có đặc điểm là dễ bị chảy nước do rách gioăng và dễ vỡ đối với mặt hàng dạng sứ, thủy tinh, nhựa...Do đó để đảm bảo chất lượng sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng cần có biện pháp bảo quản và vận chuyển an toàn, phải có hướng dẫn sử dụng cho từng sản phẩm. Phòng kho vận và các cửa hàng trưng bày bán lẻ sản phẩm chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra khảo sát xây dựng phương án vận chuyển an toàn, bảo quản đúng quy định.
4.2. Nguồn hàng và mặt hàng kinh doanh
Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng là công ty kinh doanh thiết bị nội thất phòng tắm. Sản phẩm bán ra ngoài sản phẩm hoàn chỉnh được nhập từ trong nước hoặc nhập khẩu từ Thái Lan còn các sản phẩm được gia công lắp ráp từ các linh kiện được nhập từ trong nước hoặc nhập khẩu từ Thái Lan như (Bát sen tắm, buồng tắm đứng, bệ sứ....)
Các sản phẩm được bán ra trên thị trường bao gồm: Sen vòi, bệ sứ, chậu sứ rửa mặt, chậu rửa lavabo bằng thủy tinh thường, chậu inox rửa bát, buồng tắm đứng vách kính khung nhôm đế nhựa tổng hợp, bát sen tắm, giá cài sen tắm bằng nhựa, bộ đồ dùng trong nhà vệ sinh bằng kim loại (kẹp giấy,móc khăn,treo quần áo).
Các linh kiện khi đươc nhập về sẽ được các xưởng lắp ráp thành các sản phẩm hoàn chỉnh, theo quy trình:
Sơ đồ 2: Quy trình gia công lắp ráp các linh kiện thành sản phẩm hoàn chỉnh:
Các linh kiện
được nhập về
Lắp ráp
Sản phẩm
hoàn chỉnh
Người
tiêu dùng
Hệ thống
bán buôn, bán lẻ
Sau khi đã kiểm tra chất lượng, phòng kế toán tài chính sẽ định ra giá của một số mặt hàng. Sau đây là giá của một số mặt hàng:
Bảng 1: Giá của một số mặt hàng được niêm yết như sau:
STT
Tên mặt hàng
Giá bán lẻ(VNĐ)
1
Buồng tắm đứng vách kính khung nhôm đế nhựa tổng hợp
6 450 000
2
Bát sen tắm cotto
102 000
3
Giá cài sen tắm bằng nhựa
25 000
4
Sen vòi
1 600 000
5
Chậu rửa Lavabo bằng thủy tinh thường
850 000
6
Bệ sứ
1 500 000
7
Chậu rửa inox
740 000
8
Bộ đồ dùng trong nhà vệ sinh bằng thủy tinh thường
480 000
( Theo số liệu phòng Tài chính kế toán năm 2009 )
* Mặt hàng công ty kinh doanh được chia thành các nhóm sau:
+ Nhóm thiết bị dùng cho tắm gội:
Đây là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty, doanh thu từ mặt hàng này chiếm tỷ trọng tương đối lớn, và đây là mặt hàng Công ty đưa vào kinh doanh ngay từ khi Công ty mới hoạt động. Với những sản phẩm như: bát sen tắm, giá cài sen tắm bằng nhựa, buồng tắm đứng vách kính khung nhôm đế nhựa tổng hợp...Nguồn hàng chủ yếu của mặt hàng này là nhập khẩu từ Thái Lan, với mẫu mã,chất lượng phù hợp với người tiêu dùng.
+ Bên cạnh đó Công ty còn kinh doanh thêm các mặt hàng như: Bệ sứ, chậu rửa Lavabo, các phụ kiện gương trong nhà tắm.Tuy không là mặt hàng chính nhưng doanh thu từ mặt hàng này chiếm tỷ trọng không nhỏ, và các mặt hàng này chủ yếu được sản xuất từ trong nước, và một số mặt hàng được nhập khẩu từ Thái Lan như: Bệ sứ cotto, chậu rửa Lavabo....
+ Ngoài ra để tăng thêm thu nhập cho người lao động, cũng như thu hút khách hàng.. Công ty còn có thêm dịch vụ giao hàng tận nhà theo yêu cầu của khách, dịch vụ lắp đặt miễn phí, bảo hành ...đã làm hài lòng khách hàng.
4.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Từ khi mới thành lập Công ty có 1 kho chứa hàng, và 2 cửa hàng bán lẻ, các phòng làm việc được trang bị máy tính, và các dụng cụ văn phòng. Đến nay Công ty đã có 4 cửa hàng bán lẻ, 4 kho chứa hàng, tuy nhiên một số máy tính đã cũ cần phải nâng cấp, Công ty luôn coi trọng công tác cải tạo, nâng cấp các xưởng lắp ráp, các kho hàng và các cửa hàng trưng bày bán lẻ sản phẩm. Mua thêm các xe vận chuyển hàng.
4.4. Đặc điểm nguồn vốn.
Công ty sử dụng vốn lưu động bằng hàng hóa, phi hàng hóa.Vốn cố định là tài sản cố định...các phòng ban chức năng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc quản lý sử dụng các nguồn vốn, có quyền sử dụng chi phí theo khoản mục đã được Công ty giao trong kỳ kế hoạch theo đúng chế độ của nhà nước quy định, được trích khấu hao cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố định, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quỹ phát triển sản xuất.
Về hình thức phân phối lợi nhuận, tiền lương đế cán bộ công nhân viên theo đúng quy định phân phối lợi nhuận, tiền thưởng của Công ty quy định. Quản lý và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo đúng mục đích. Ta có cơ cấu nguồn vốn qua các năm: 2006, 2007, 2008, 2009 như sau:
Bảng2: Cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng qua các năm 2006, 2007, 2008, 2009:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 2007/2006
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
1. Tổng vốn kinh doanh
8 380
12 000
12 115
16 715
3 620
43.2
115
0.96
4 600
38
2. Vốn lưu động
5 230
7 240
7 320
9 865
2 010
38.4
80
1.1
2 545
34.8
3. Vốn cố định
3 150
4 760
4 795
6 850
1 610
51.1
35
0.74
2 055
42.9
( theo số liệu phòng tài chính kế toán )
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2006 Công ty có tổng vốn kinh doanh là 8 380 000 000 VNĐ. Trong đó, vốn lưu động là 5 230 000 000 VNĐ chiếm 62.4% so với tổng vốn, vốn cố định chiếm 37.6% tương đương 3 150 000 000 VNĐ. Đến năm 2007 Công ty đầu tư thêm 1 kho chứa hàng với diện tích lớn nên số vốn cố định tăng thêm 1 610 000 000 VNĐ tương đương 51.1% và vốn lưu động tăng thêm 38.4% tương đương 2 010 000 000 VNĐ. Vì thế tổng vốn 2007 so với 2006 tăng thêm 43.2% tức là 3 620 000 000 VNĐ.
Nhưng đến năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới mọi người thu hẹp chi tiêu vì thế Công ty gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Để giúp Công ty vượt qua khó khăn, ban lãnh đạo Công ty quyết định cắt giảm nhân lực để giảm chi phí tiền lương. Bên cạnh đó Công ty không có một dự án đầu tư nào trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, năm 2008 tổng vốn kinh doanh Công ty chỉ đạt 12 115 000 000 VNĐ. Tăng 0.96% so với năm 2007 tương đương 115 000 000. Trong đó vốn lưu động tăng 1.1%. tương đương 80 000 000. Vốn cố định tăng 0.74% tương ứng 35 000 000. Qua những số liệu này cho ta thấy khủng hoảng tài chính ảnh hưởng rất sâu sắc đến tình hình hoạt động tổ chức kinh doanh Công ty.
Nhưng đến năm 2009,trước tình hinh nền kinh tế thế giới trên đà phục hồi, cũng như những công ty khác, Công ty TNHH thương mại & đầu tư Minh Hằng cũng có những chuyển biến, số lượng hàng bán ra trên thị trường có xu hướng tăng và năm nay Công ty đầu tư thêm một kho hàng, một cửa hàng để bán lẻ sản phẩm. Vì vậy, tỷ lệ tăng vốn kinh doanh của Công ty năm 2009 so với 2008 là khá lớn đạt 38% tương đương với 4 600 000 000 VNĐ và tổng vốn kinh doanh Công ty năm 2009 đạt 16 715 000 000 VNĐ. Trong đó, vốn lưu động tăng 34.8% tương ứng là 2 545 000 000 VNĐ vốn cố định tăng so với năm 2008 là 2 055 000 000 VNĐ, tương ứng 42.9%.
Qua phân tích bảng số liệu trên cho ta thấy được sự lớn mạnh phát triển của công ty TNHH & đầu tư Minh Hằng qua 4 năm thành lập.
5. Đặc điểm và cơ cấu của nguồn nhân lực
Cũng giống như các Công ty khác, Công ty TNHH Thương mai & Đầu tư Minh Hằng luôn coi nguồn nhân lực là một yếu tố hàng đầu, là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty. Chính vì vậy, trong những năm qua công ty đã không ngừng phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Ban đầu công ty có 32 lao động thì có:
10 lao động gián tiếp
22 lao động trực tiếp
Đến nay công ty có 75 lao động trong đó có:
30 lao động gián tiếp
45 lao động trực tiếp
Do đặc tính của mặt hàng và yêu cầu kỹ thuật nên trong công ty nhân viên Nam chiêm khoảng 70%, nữ chiêm 30%. Phần lớn là trẻ tuổi, tuổi đời trung bình là 28 tuổi. Thời gian qua theo yêu cầu của sản xuất, công ty đã tiến hành điều chuyển nguồn nhân lực giữa các đơn vị trong nội bộ công ty và tiến hành bổ nhiệm cán bộ thuộc diện công ty quản lý. Ngoài ra, để thực hiện chủ trương tuần làm việc 48 giờ, công ty đã cùng các đơn vị cơ sở tiến hành triển khai sắp xếp lao động trong từng ca làm việc, từng bộ phận công tác cho phù hợp theo hướng tăng năng suất lao động và hạn chế thời gian lãng phí để bố trí cho cán bộ công nhân viên được nghỉ theo chế độ quy định.
Đến nay, Công ty đã có một đội ngũ lao đông lớn mạnh không chỉ về lượng mà còn cả về chất, Trong đó có 7 người là Đảng viên. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng năm 2009:
ĐVT: Người
Chức vụ
Tổng số
Lao động nữ
Lao động nam
Độ tuổi
Trình độ văn hóa
< 30
30 - 40
>40
ĐH
CĐ
TC-nghề
PTTH
THCS
Cán bộ quản lý chuyên môn
30
8
22
18
8
4
8
10
12
Công nhân lao động trực tiếp
45
15
30
28
10
7
10
30
5
( Theo nguồn số liệu từ phòng hành chính nhân sự năm 2009 )
Qua bảng thống kê này ta thấy lao động quản lý chiếm 30 người trong đó: Trình độ Đại Học chiếm 26.7 %, cao đẳng chiếm 33.3 %, trung cấp nghề chiếm 40%. Về công nhân lao động trực tiếp chiếm 60 %.
Trong công ty lao động được phân bố theo các phòng ban sau:
Bảng 4: Phân bổ nhân lực trong Công ty:
TT
Phòng ban
Đơn vị tính
Số lượng
Tỷ lệ %
1
Phòng hành chính nhân sự
Người
14
18.7
2
Phòng kinh doanh
Người
6
8
3
Phòng tài chính kế toán
Người
5
6.7
4
Phòng kho vận
Người
16
21.3
5
Xưởng lắp ráp sản phẩm
Người
18
24
6
Cửa hàng trưng bày sản phẩm
Người
16
21.3
( Theo số liệu từ phòng hành chính nhân sự 2009 )
Trong đó, số lao động của phòng kho vận có 16 người được phân bố đều cho 4 kho, mỗi kho 4 người.Trong đó mỗi kho có 1 người quản lý. Lao động ở cửa hàng trưng bày sản phẩm có 16 người được phân bố đều cho 4 cửa hàng, trong đó mỗi cửa hàng có 1 người quản lý bán hàng. Trong xưởng lắp ráp có 4 cán bộ chuyên môn kỹ thuật.
Nhìn chung toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành tốt các nội quy, quy chế của Công ty, và chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật Nhà nước.
Tuy nhiên trong Công ty vẫn tồn tại một ít cán bộ công nhân viên vi phạm kỷ luật lao động như: có thái độ không tốt với khách hàng, vi phạm chế độ quản lý...Trong đó có nhiều trường hợp Công ty phải thi hành kỷ luật với các hành thức khác nhau.
6.Kết quả hoạt động sản xuất kinh của Công ty TNHH Thương mai & Đầu tư Minh Hằng.
Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng trong 3 năm 2007, 2008, 2009.
ĐV: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
1
Doanh thu thuần
7716
7301
9 135
-415
-5.4
1834
25.1
2
Giá vốn hàng bán(chi phí trực tiếp)
4368
4440
5860
72
1.6
1420
32
3
Lãi gộp
3 348
2861
3275
-487
-14.5
414
14.4
4
Chi phí gián tiếp
58
60.2
88
2.2
3.8
27.8
46.2
5
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động SXKD
2304
2018
3 015
-286
-12.4
997
49.4
6
Tổng Lợi nhuận trước thuế
2304
2018
3015
-286
-12.4
997
49.4
7
Thuế thu nhập doanh nghiệp
68.5
55.2
82.8
-13.3
-19.4
27.6
50
8
Tổng lợi nhuận sau thuế
2.235.5
1962.8
2932.2
-272.7
-12.2
969.4
49.4
( Theo nguồn số liệu từ phòng tài chính kế toán công ty)
Từ bảng tổng hợp trên ta thấy doanh thu bán hàng, lợi nhuận sau thuế của Công ty có sự biến động đáng giữa các năm. Cụ thể:Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới nền kinh tế Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng nói riêng cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc do trong tình hình khó khăn của nền kinh tế nên tất cả người dân giảm tiêu dùng.Thể hiện so với năm 2007 thì năm 2008:
Doanh thu thuần của Công ty giảm 415 triệu đồng tương đương giảm 5.4%. Bên cạnh đó lợi nhuận trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 286 triệu đồng tương đương là giảm 12.4%,mặt khác tổng lợi nhuận sau thuế giảm 272.7 triệu đồng tương đương giảm 12.2%, giá vốn hàng bán tăng 72 triệu đồng tương đương 1.6%, do Công ty phải đầu tư để mở rộng thị trường trong thời kỳ khủng hoảng.Năm 2009 nền kinh tế Thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng trên đà hồi phục nên so với năm 2008 thì năm 2009 có sự khởi sắc thể hiện: Doanh thu thuần tăng 25.1% tương đương 1834 triệu và lợi nhuận trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 49.4% tương 997 triệu đồng, tổng lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 49.4%, tương đương 969.4 triệu đồng.
Còn về vấn đề tiền lương thì những năm qua Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng đã cố gắng đảm bảo cho người lao động một mức thu nhập mặc dù chưa phải là cao nhưng phần nào đảm bảo cho người lao động một đời sống vật chất tương đối ổn định. Trong đó những lao động quản lý có mức thu nhập bình quân từ 2.5 – 2.8 triệu đồng / 1 tháng. Và những Công nhân có mức thu nhập từ 1.5-1.8 triệu đồng. Tính bình quân thu nhập đầu người toàn bộ Công ty ta có bảng số liệu sau:
Bảng 6: Lao động và thu nhập
ĐV:Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
1
Tổng Quỹ lương của cả năm
1504.8
1339.2
1890
-165.6
-11
550.8
41.1
2
Tổng số lao động
66
62
75
-4
-6
13
21
3
Thu nhập bình quân 1 người / 1 tháng
1.9
1.8
2.1
-0.1
-5.26
0.3
16.7
(Số liệu từ phòng tài chính kế toán)
Từ bảng lao động và thu nhập trên ta thấy so với năm 2007 thì năm 2008 số lao động giảm 4 lao động tương đương giảm 6%, do để hạn chế ,giảm chi phí nên công ty tìm cách cắt giảm lao động, Ta cũng hiểu được nguyên nhân do ảnh hưởng chủa cuộc khủng hoảng tài chính. Mức lương bình quân đầu người trên tháng cũng giảm 5.26% tương đương 0.1triệu đồng. Đến năm 2009 cùng với số lao động tăng 13 người tương đương 21% thì thu nhập bình quân đầu người trên tháng của người lao động tăng 16.7% tương ứng là 0.3 triệu đồng .
Tóm lại qua bảng “kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”, vả bảng “lao động và thu nhập” của Công ty bước đầu đạt được những thành công và Công ty cần phải phát huy hơn nữa để Công ty ngày càng thu hút được sự chú ý của khách hàng, cũng giúp tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động hơn .
Bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh thì cũng phải kể đến công tác quản lý kỹ thuật như trực tiếp xử lý các tình huống và khắc phục mọi khó khăn xây dựng tiến độ thi công các công trình trọng điểm đúng hạn định như các kho chứa hàng và lắp ráp linh kiện thành sản phẩm. Trong thời gian dừng bán hàng ít nhất trong khi cải tạo, Công ty không phải áp dụng các biện pháp nào khác để đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Công ty là thành công lớn nhất của phòng kho vận.
Ngoài ra phải kể đến công tác kiểm tra và các mặt công tác khác như công tác an ninh, an toàn Phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường... Công ty đã kịp thời phát hiện và thay thế kịp thời các thiết bị thiếu an toàn, kém chất lượng như thiết bị PCCC.
Công tác kiểm tra an toàn và vệ sinh lao động được thực hiện thường xuyên đúng tiến độ. Năm 2009 công ty tiến hành 2 đợt kiểm tra toàn diện về hoạt động của 4 kho hàng, 4 cửa hàng nên đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và uốn nắn kịp thời một số thiếu sót trong hoạt động quản lý và kinh doanh. Qua kết quả kiểm tra của Công ty ta thấy các cán bộ công nhân viên đã có ý thức chấp hành mọi nội quy của Công ty trong việc bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động.
Trong nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho Nhà nước thì Công ty đã hoàn thành đúng kỳ hạn các khoản thuế phải nộp.
Tuy là đơn vị mới thành lập nhưng Công ty đã tích cực tham gia các hoạt động từ thiện như tham gia giúp đỡ đồng bào lũ lụt, chương trình Vì người nghèo...
7.Các vấn đề về quản lý nhân sự, tổ chức lao động khoa học ở Công ty.
7.1.Quản lý nhân sự.
Từ sơ đồ cơ cấu tổ chức ( sơ đồ 1) ta thấy quan hệ từ cấp trên xuống cấp dưới theo quan hệ trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và điều hành Công ty, là đại điện pháp nhân cho Công ty. Giúp việc và tham mưu cho Giám đốc là Phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Theo sơ đồ 1 cho chúng ta thấy cơ cấu tổ chức này đã đảm bảo được nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo chế độ 1 thủ trưởng toàn Công ty, đồng thời cơ cấu tổ chức của Công ty gọn, linh hoạt, giúp cho người quản lý nhanh nhạy trong việc tiếp nhận và giải quyết các vấn đề một cách hợp lý, làm việc có hiệu quả cao. Từ cấp trên xuống cấp dưới luôn có thông tin 2 chiều, các nhân viên trong phòng ban cấp dưới luôn tuân thủ chấp hành thực hiện đúng các chỉ thị và chính sách của cấp trên, đồng thời có quyền kiến nghị, khiếu nại lên cấp trên những bất đồng, những thắc mắc và đóng góp những ý kiến xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh .Và giám đốc Công ty luôn lắng nghe mọi phản hồi của công nhân viên từ các phòng ban để luôn có những chính sách hợp lý, nhờ vậy nên trong Công ty luôn có bầu không khí lành mạnh ấm cúng tạo cho công nhân viên 1 môi trường làm việc thoải mái. Mọi nhân viên trong Công ty đã luôn coi Công ty là ngôi nhà của mình, mọi người luôn quan tâm lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như cuộc sống. Bên cạnh đó Ban lãnh đạo Công ty cũng có những quy định và xử lý nghiêm khắc những vi phạm kỷ luật mà Công ty đã quy định.Tạo cho Công ty có môi trường vừa thân thiện vừa quy củ, nề nếp, mọi thành viên làm việc nghiêm túc và đã đem lại cho Công ty những thành quả đáng ghi nhận. Trong mỗi phòng ban được quản lý bởi 1 trưởng phòng. Ngoài môi trường làm việc đem lại hiệu quả cao thì Công ty còn có chế độ đãi ngộ hợp lý. Công ty TNHH Thương Mại & Đầu tư Minh Hằng luôn trả lương cho công nhân viên đúng thời hạn trong điều kiên có thể. Trong những trường hợp công ty không thể trả lương đúng kỳ hạn thì Công ty luôn có thông báo trước cho cán bộ Công nhân viên. Trong những dịp lễ tết Công ty thường có quà cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty, như nhân dịp ngày nghỉ 30/04/2009 Công ty đã tổ chức và hỗ trợ cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát ở Sầm Sơn (Thanh Hóa ) 5 ngày. Ngoài ra Công ty còn có các chính sách giúp đỡ thăm hỏi khi những cán bộ công nhân viên hoặc nhân thân của họ gặp ốm đau hoạn nạn nhằm động viên khích lệ họ vượt qua khó khăn.
Việc xếp lương cho công nhân viên được căn cứ vào hệ số thang bảng lương, và sự cống hiến của họ cho công ty.
Trong việc đề bạt thì thường thông qua bình bầu xét duyệt của các phòng ban cơ sở. Việc xét duyệt đề bạt thường công khai và luôn dựa vào năng lực cống hiến của nhân viên. Bên cạnh khen thưởng đề bạt thì Công ty còn có hình thức kỷ luật nghiêm khắc công bằng đối với mọi thành viên vi phạm các kỷ luật lao động.
Hàng năm công ty cũng có những đợt cho cán bộ đi đào tạo. Tạo cơ hội thăng tiến cho họ, giúp họ luôn có động lực để phấn đấu, không ngừng vươn lên học hỏi để đáp ứng yêu cầu công việc.
Với chính sách quản trị nhân sự đã tạo cho Công ty một tập thể vững mạnh, và luôn vượt qua mọi khó khăn.Và tạo nên sự gắn bó lâu dài giữa nhân viên với Công ty.
Tuy nhiên chính sách quản lý nhân sự vẫn có nhiều vấn đề chưa được phù hợp. Trong công ty vẫn có những cá nhân không hài lòng với đồng nghiệp nên gây ra những hiểu lầm gây mất đoàn kết nội bộ...Vì vậy để đưa tập thể công ty Minh Hằng thành một tập thể vững mạnh thì không chỉ cần sự nỗ lực của riêng một cá nhân nào mà là sự nỗ lực của toàn bộ Công ty. Phải biết phát huy nhưng ưu điểm, hạn chế những bất cập tồn tại.
7.2.Vấn đề Tổ chức lao động khoa học trong Công ty.
Vấn đề Tổ chức lao động khoa học có ý nghĩa giúp cho Công ty đạt được kết quả lao động cao, đồng thời đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người lao động , và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của người lao động. Bên cạnh đó góp phần củng cố các mối quan hệ giữa người lao động với nhau và với người sử dụng lao động, đảm bảo quan hệ lao động hài hòa, đồng thuận, ổn định và phát triển, đảm bảo các yêu cầu về trách nhiệm xã hội.
Thấy được ý nghĩa quan trọng của tổ chức lao động khoa học nên Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng tiến hành xây dựng các hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý: Phòng giám đốc luôn được bố trí gần các phòng ban như gần phòng hành chính nhân sự, phòng tài chính kế toán, giúp ban lãnh đạo thuận tiện trong việc phổ biến các chính sách vê nhân sự, tài chính kịp thời hợp lý. Các kho vận luôn gần xưởng lắp ráp sản phẩm, và gần cửa hàng trưng bày bán sản phẩm tạo thuận tiện trong việc luân chuyển hàng, phân phối hàng thuận tiên trong vận chuyển bảo quản.
Ở xưởng lắp ráp luôn có các nhân viên có chuyên môn với trình độ Trung cấp nghề nhằm giúp đỡ hướng dẫn các công nhân lắp ráp đảm bảo kỹ thuật,mẫu mã chất lượng.
Trong mỗi cửa hàng bán lẻ và trưng bày sản phẩm luôn được bố trí 1 người quản lý bán hàng nhằm phục vụ tốt nhất cho việc bán hàng. Giải quyết thỏa đáng mọi thắc mắc của khách hàng.
Ở phòng kho vận ngoài các nhân viên vận chuyển hàng, thủ kho...thì còn có thêm nhân viên kiểm tra chất lượng mẫu mã sản phẩm trước khi được tung ra thị trường.
Nơi làm việc ở Công ty được trang bị đầy đủ những thiết bị công nghệ như ở các phòng hành chính nhân sự, phòng tài chính kế toán...có đầy đủ máy tính, điện thoại, điều hòa, mỗi người được bố trí 1 bàn làm việc...
Ở xưởng lắp ráp sản phẩm luôn có máy móc thiết bị hỗ trợ kỹ thuật như máy dập vòi dẫn nước, máy phun bìa, máy dập bìa, máy ép màng co, máy ép bìa sản phẩm... nhằm hỗ trợ công nhân lắp ráp .
Trong cửa hàng bán sản phẩm luôn có máy tính, máy đếm tiền, camera giám sát...
Trong quá trình vận chuyển hàng luôn có xe đẩy hỗ trợ...
Nghiên cứu phổ biến những yêu cầu kỹ thuật trong quá trình gia công sản phẩm.
Công ty bố trí nơi làm việc thẩm mĩ, thoáng đãng, tạo tình thần phấn chấn làm việc hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những tiêu chí đã đạt được thì Công ty vẫn còn tồn tại những vấn đề bất cập sau:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật vẫn chưa được trang bị đầy đủ, máy tính ở các phòng ban bắt đầu bị xuống cấp, có lúc không đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Do công ty phải thuê mặt bằng nên ở một số kho hàng, cửa hàng diện tích mặt bằng chưa đáp ứng được yêu cầu. Vệ sinh nơi làm việc nhiều lúc chưa thật gọn gàng sạch sẽ.
PHẦN 2: NHỮNG ĐỔI MỚi VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ MINH HẰNG TRONG THỜI GIAN TỚI.
Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng là đơn vị mới thành lập được 4 năm, tuy bước đầu đã phần nào khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong lĩnh vực kinh doanh phân phối trang thiết bị nội thất phòng tắm, tuy nhiên trong thời đại tự do cạnh tranh, để tồn tại và phát triển trong một môi trường mà sự xáo trộn của nó là không ngừng, mọi dự đoán không thể chính xác trong một thời gian dài như hiện nay thì các Quốc gia cũng như bản thân mỗi Doanh nghiệp phải xác định sẵn cho mình rằng phải cạnh tranh và chỉ có cạnh tranh mới có thể tồn tại, để thành công trong cuộc cạnh tranh thì mỗi Doanh nghiệp phải luôn không ngừng đổi mới.Và Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng cũng vậy, để có thể ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thì trong thời gian tới Công ty cần phải có những đổi mới, cũng như có những hướng phát triển cụ thể.
1.Giữ vững và mở rộng thị trường.
Thị trường luôn vận động và biến đổi không ngừng. Vì thế không ai có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng, một sản phẩm lại có thể mãi thành công trên một thị trường mà không hề có sự thay đổi hay tác động nào. Và khi một Doanh nghiệp mãi hoạt động trên một khu vực thị trường nào đó thì khả năng thị phần thị trường của mình sẽ bị “xâu xé” là điều không thể tránh khỏi. Bởi lẽ một thị trường hấp dẫn thì luôn có sự cạnh tranh gay gắt, điều đó sẽ dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm sút, lợi nhuận sẽ bị thu hẹp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị xuống dốc nếu không có sự điều chỉnh kịp thời. Cách hữu ích để một doanh nghiệp tránh được tình trạng đó là tiến hành chiến lược giữ vững và mở rộng thị trường. Như vậy thị trường sẽ phát triển liên tục, và đó là một đòi hỏi tất yếu. Cũng như bao Công ty khác thì Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng thấy được vai trò quan trọng của việc giữ vững và mở rộng thị trường, vì trong thị trường Hà Nội hiện ngoài thương hiệu Cotto Thái Lan của Công ty thì hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều thương hiệu như: sen vòi của Inax, bệ sứ Thái bình, và một số mặt hàng thiết bị về sinh của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26098.doc