MỤC LỤC
I. Qúa trình hình thành và phát triển công ty TNHH Vật Liệu Nổ Công Nghiệp.1
II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.3
1. Chức năng của công ty.3
2. Nhiệm vụ của công ty. 4
3. Cơ cấu tổ chức của công ty VLNCN. 5
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.5
3.2. Nhận xét sơ bộ về cơ cấu tổ chức của công ty.6
3.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong công ty.6
II. Tình hình hoạt động của công ty VLNCN trong những năm gần đây. 14
1. Sản phẩm và dịch vụ do công ty sản xuất kinh doanh. 14
2. Chiến lược hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty. 14
3. Phương châm hoạt động của công ty. 14
4. Môi trường hoạt động và sản xuất của công ty( môi trường bên ngoài). 14
4.1. Môi trường vĩ mô. 14
4.2. Môi trường vi mô. 16
5. Nguồn lực của công ty. 17
5.1. Nguồn nhân lực. 17
5.2. Nguồn vốn kinh doanh. 18
5.3. Khoa học công nghệ - thiết bị, máy móc của công ty. 19
6. Kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh những năm gần đây của công ty. 20
III. Phương hướng hoạt động và phát triển trong năm tới của công ty. 24
1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty. 25
2. Chiến lược trong những năm tới của công ty. 25
3. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tới của công ty.25
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Vật Liệu Nổ Công Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty và pháp luật về sự phát triển của công ty theo mục tiêu, nhiệm vụ mà chủ sở hữu giao.
HĐQT có quyền quyết định chiến lược phát triển , kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
Ban hành, giám sát thực hiện các định mức, tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, nhãn hiệu hàng hoá và dịch vụ trong công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý trong nội bộ công ty, biên chế bộ máy quản lý, quyết định thành lập, giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện công ty.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, mức tiền lương, thưởng đối với Giám đốc, các phó giám đốc và kế toán trưởng của công ty.
Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của công ty và giám đốc công ty.
3.2.2. Giám đốc công ty
a. Chức năng của giám đốc công ty
Giám đốc công ty là người đại diện trước pháp luật của công ty, chụi trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về điều hành hoạt động của công ty.
b. Quyền hạn và nhiệm vụ của giám đốc công ty
Giám đốc công ty là người có quyền hạn cao nhất trong công ty.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, hàng năm, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, các phương án huy động vốn, mở rộng phát triển thị trường, các vấn đề thuộc đầu tư, các vấn đề liên doanh, liên kết trong và ngoài nước, các biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế để trình HĐQT xem xét và quyết định.
Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, các phương án, dự án đầu tư và các biện pháp sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn công ty.
Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương, thưởng và các quy chế, quy định khác trình HĐQT phê duyệt và đăng ký với chủ sở hữu.
Quyết định những vấn đề có liên quan tới hoạt động hàng ngày của công ty ( giá mua, bán các sản phẩm theo phân cấp hoặc uỷ quyền của HĐQT); đại diện công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự.
Trình HĐQT phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể, biên chế bộ máy quản lý, kinh doanh; đề nghị HĐQT về quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và các quyền lợi khác đối với các phó giám đốc và kết toán trưởng công ty, và giám đốc các đơn vị trực thuộc; quyết định bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh khác thuộc thẩm quyền của mình.
3.2.3. Các Phó giám đốc và Kế Toán trưởng
Hiện nay, công ty có 4 PGĐ và một kế toán trưởng phụ trách các mảng sau:
- Phó giám đốc phụ trách kinh tế kỹ thuật (PGĐ KT - KT).
- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch và chỉ huy sản xuất (PGĐ KH - CHSX).
- Phó giám đốc phụ trách hành chính - an toàn bảo vệ (PGĐ HC - ATBV).
- Phó giám đốc phụ trách dịch vụ nổ mìn (PGĐ DVNM).
- Kế toán trưởng phụ trách các công tác về thông kê kế toán tài chính.
* Chức năng:
- Các phó giám đốc và kế toán trưởng là những người giúp việc cho Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty mà mình đảm trách.
- Các phó giám đốc và kế toán trưởng phải chụi trách nhiệm trước Giám đốc, và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công, hoặc uỷ quyền thực hiện.
3.2.4. Các phòng ban chức năng
a. Phòng kế hoạch - chỉ huy sản xuất (KH - CHSX)
Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu cho HĐQT và giám đốc về các mặt công tác sau:
- Quản lý và tổ chức công tác kế hoạch toàn công ty: Phối hợp với các phòng ban xây dựng kế hoạch kinh tế, xã hội phát triển công ty (dài hạn, ngắn hạn , hàng năm) phù hợp với sự phát triển của ngành than và các ngành kinh tế khác đồng thời tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra; thực hiện nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu nổ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ; duyệt kế hoạch năm cho các đơn vị trực thuộc.
- Công tác thị trường: Phải thường xuyên và chủ động nắm vững thị trường tiêu thụ VLNCN truyền thống, không ngừng mở rộng thị trường mới trong nước, phân công thị trường hợp lý cho từng đơn vị nhằm đảm bảo thị trường tiêu thụ được ổn định và bền vững; đẩy mạnh công tác giới thiệu sản phẩm và chăm sóc khách nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và khẳng định uy tín của công ty.
- Phụ trách công tác hợp đồng: Dự thảo hợp đồng kinh tế đối với các đối tác trong nước về mua, bán nguyên vật liệu, trình HĐQT và giám đốc phê duyệt; hướng dẫn các đơn vị đàm phán, ký kết và thanh lý hợp đồng; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng, và đề xuất những giải pháp kịp thời khi có tranh chấp hợp đồng
- Công tác điều hành, chỉ huy sản xuất và kinh doanh cung ứng: Nghiên cứu, xây dựng cơ chế điều hành chỉ huy sản xuất trong nội bộ công ty; căn cứ vào kế hoạch tháng, quí, năm nhằm đề ra những biện pháp cụ thể để thực hiện tốt công tác điều hành; đảm bảo cân đối về dự trữ và cung ứng VLNCN.
- Công tác dự trữ quốc gia VLNCN: Phối hợp cùng với các phòng, các đơn vị liên quan xây dựng phương án và tổ chức thực hiện nhiệm vụ dự trữ quốc gia VLNCN theo đúng yêu cầu mà Nhà nước giao.
b. Phòng thống kê - tài chính - kế toán (TKTCTK)
Phòng thống kê - tài chính - kế toán có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho HĐQT và giám đốc về các mặt công tác sau:
- Thực hiện tốt công tác kế toán - thống kê theo Pháp lệnh kế toán và thống kê và điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành tại từng thời điểm: Tổ chức thực hiện ghi chép, tính toán, và phản ánh số hiện có và toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty; cung cấp các tài liệu, số liệu về tình hình tài chính của công ty cho việc lập kế hoạch, điều hành hoạt động sản xuất; lập báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quí, năm của công ty.
- Công tác quản lý tài chính toàn công ty: Tổ chức và hướng dẫn các đơn vị thực hiện quản lý tài chính theo quy định của Nhà nước tại từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về vốn nhằm bảo toàn, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn; quản lý các khoản thu và chi toàn công ty; chỉ đạo đề xuất các biện pháp nhằm đôn đốc việc thanh toán và thu hồi các khoản nợ của toàn công ty; chủ trì việc phân tích hoạt động kinh tế của công ty nhằm tìm ra nguyên nhân lãi, lỗ để đề xuất các biện pháp kịp thời nhằm đảm bảo cho công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả.
- Công tác quản lý hệ thống giá trong công ty: Xây dựng giá bán VLNCN áp dụng cho các đơn vị trình chủ sở hữu và các cơ quan chức năng của Nhà nước; theo dõi, kiểm tra, giám sát về giá mua, bán toàn bộ tài sản, vật tư, hàng hoá của công ty
c. Phòng lao động tiền lương (LĐTL)
Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu cho HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt sau:
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về lao động, tiền lương và các chế độ khác đối với người lao động.
- Xây dựng hệ thống định mức lao động; xây dựng và trình duyệt các quy chế về tiền lương, nội quy lao động; hướng dẫn, kiểm tra quyết toán, sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng và phân phối thu nhập khác của công ty.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê lao động, tiền lương, ytế, đào tạo, chế độ đối với người lao động.
- Tham mưu cho Lãnh đạo công ty về công tác từ thiện, công tác xã hội khác, chăm sóc các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội trong công ty.
d. Phòng tổ chức cán bộ (TCCB)
Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty thống nhất quản lý các nghiệp vụ sau:
- Công tác tổ chức bộ máy quản lý: Lập các kế hoạch, biện pháp cơ bản trình lãnh đạo công ty về việc hoàn thiện bộ máy quản lý; xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, đồng thời tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện theo phân cấp.
- Công tác cán bộ: Nghiên cứu, xây dựng quy chế quản lý cán bộ, quy chế phân cấp quản lý, đề xuất các phương án đề bạt, bổ nhiệm, sắp xếp, miễm nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và chăm lo các quyền lợi của cán bộ công ty trình lãnh đạo xem xét; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác ngày; tổ chức, thực hiện việc thống kê, tổng hợp báo cáo về công tác cán bộ của toàn công ty.
- Công tác đào tạo cán bộ: Xây dựng kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công ty trình giám đốc công ty xem xét.
- Công tác kỷ luật: Nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng trình tự, thủ tục thi hành kỷ luật đối với cán bộ, viên chức trong công ty.
e. Phòng thương mại (TM)
Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt công tác sau:
- Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các quy định về hoạt động xuất nhập khẩu VLNCN, nguyên liệu để sản xuất kinh doanh VLNCN; vật tư, thiết bị, nguyên liệu may mặc.
- Tìm hiểu thị trường VLNCN nước ngoài, nghiên cứu, lựa chọn hãng cung cấp sản phẩm đạt tiêu chuẩn sử dụng tại Việt Nam; tổ chức thực hiện nghiệp vụ ngoại thương theo đúng Luật Hải Quan; làm thủ tục xin phép các cơ quan chức năng về việc mời khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; làm thủ tục về hàng hoá để vận chuyển quá cảnh; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về hàng hoá xuất nhập khẩu theo quy định.
- Kinh doanh đa ngành: Xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm về kinh doanh đa ngành của công ty; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đề ra; thực hiện các hợp đồng kinh tế về kinh doanh đa ngành.
f. Văn phòng (VP)
Chức năng và nhiệm vụ của phòng này là tham mưu và giúp việc cho HĐQT và Giám đốc về các mặt công tác sau:
- Công tác tổng hợp: Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các mặt hoạt động của công ty theo định kỳ tháng, quý, năm; gửi thông báo cho các phòng, các đơn vị liên quan về các nội dung kết luận của Giám đốc và HĐQT để tổ chức thực hiện; lập chương trình làm việc, công tác của Ban giám đốc; hàng tuần báo cáo giám đốc công ty duyệt và đôn đốc nhắc nhở các đơn vị thực hiện chương trình công tác đề ra.
- Công tác quản trị - đời sống: Tổ chức lễ tân, phục vụ hội nghị, hội họp và các hoạt động giao tiếp khác của công ty; tổ chức tốt việc ăn nghỉ cho khách đến công ty một cách chu đáo, lịch thiệp, hợp lý và tiết kiệm.
- Thêm vào đó, phòng còn phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, tuyên truyền nhằm tạo động lực cho cán bộ công nhân viên trong công ty và làm công tác đối ngoại với các tổ chức ngoài công ty.
g. Phòng kỹ thuật - công nghệ (KT - CN)
Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp đỡ HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt sau:
- Kỹ thuật và công nghệ sản xuất về vật liệu nổ công nghiệp: nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kỹ thuật đối với những thiết kế, công trình, chất lượng liên quan tới VLNCN; quản lý kỹ thuật sản xuất, bảo quản, vận chuyển, sử dụng VLNCN theo quy định của nhà nước.
- Công tác kỹ thuật khoan, nổ mìn.
- Công tác kỹ thuật cơ điện, vận tải.
- Công tác sửa chữa tài sản.
- Công tác nghiên cứu khoa học.
- Công tác bảo vệ môi trường và các công tác kỹ thuật khác.
h. Phòng thiết kế đầu tư
Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt sau:
- Quản lý và tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng: Chuẩn bị kế hoạch đầu tư phát triển công ty; tham gia đàm phán, chuẩn bị hồ sơ các dự án liên doanh hợp tác đầu tư; tổ chức kiểm tra dự toán, quyết toán các công trình đầu tư xây dựng theo phân cấp quản lý.
- Thiết kế công trình xây dựng và khai thác mỏ.
i. Phòng kiểm toán nội bộ - thanh tra (KTNB -TT)
Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty về các mặt sau:
- Công tác kiểm toán nội bộ: Xem xét tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ của tài liệu, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính định kỳ, hàng năm của công ty.
- Công tác thanh tra: Kiểm tra tính tuân thủ nguyên tắc trong việc chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước, các chỉ thị , nghị quyết của HĐQT, các quy chế hoạt động của công ty; xem xét giải quyết các đơn thư khiếu tố, giám sát việc thực hiện tính dân chủ trong phạm vi trách nhiệm giám đốc giao.
j. Phòng an toàn (AT)
Chức năng và nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp đỡ HĐQT và Giám đốc công ty các mặt sau:
- Công tác kế hoạch an toàn - bảo hộ lao động.
- Công tác huấn luyện an toàn - bảo hộ lao động.
- Công tác phòng chống mưa bão, phòng chống cháy nổ.
k. Phòng bảo vệ (BV)
Chức năng của phòng là tham mưu, giúp đỡ HĐQT và Giám đốc công ty các mặt sau:
- Công tác bảo vệ an ninh, chính trị nội bộ.
- Công tác quân sự, giáo dục quốc phòng.
3.2.5. Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc
Hiện nay, công ty có tất cả 26 đơn vị trực thuộc như đã được trình bày trên sơ đồ cơ cấu tổ chức, các đơn vị trực thuộc này được đóng trên cả 3 miền của đất nước. Các đơn vị này là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán phụ thuộc; công tác hoạt động theo sự phân cấp, uỷ quyền của công ty; có con dấu riêng theo quy định của pháp luật, được ký kết các hợp đồng kinh tế theo sự uỷ quyền của Giám đốc công ty và có thể được quan hệ tín dụng với các ngân hàng theo sự phân cấp uỷ quyền. Các đơn vị phải có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của đơn vị mình phù hợp với kế hoạch kinh doanh của toàn công ty; có trách nhiệm bảo đảm lợi ích chính đáng của người lao động.
II. Tình hình hoạt động của công ty VLNVCN trong những năm gần đây
1. Sản phẩm và dịch vụ do công ty sản xuất kinh doanh
Gía trị trung tâm của công ty là thuốc nổ với nhiều chủng loại khác nhau. Hiện nay, công ty đang sản xuất và kinh doanh các loại thuốc nổ có tên kỹ thuật là thuốc nổ Anfo, thuốc nổ Anfo chụi nước, AH1, AH2, Zecnô. Ngoài ra, công ty còn kết hợp kinh doanh đa ngành các mặt hàng đã được liệt kê ở mục trên.
2. Chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty
Chiến lược của công ty là tập trung vào giá trị trung tâm của mình là VLNCN mà cụ thể là mặt hàng thuốc nổ, đồng thời công ty kết hợp sản xuất và kinh doanh đa ngành theo nhu cầu của thị trường nhằm mục tiêu là tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao cho công ty và đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty để công ty có thể tăng trưởng và phát triển bền vững.
3. Phương châm hoạt động của công ty
Phương châm hoạt động của công ty: " An toàn - ổn định - phát triển - hiệu quả"
4. Môi trường hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty (môi trường bên ngoài)
4.1. Môi trường vĩ mô
a. Môi trường pháp luật: hiện nay, công ty hoạt động và sản xuất kinh doanh theo Luật doanh nghiệp. Công ty là một trong số những đơn vị được chọn thí điểm chuyển từ doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chụi sự chi phối của luật doanh nghiệp từ tháng 4/2003. Trong năm 2003 khi mới chuyển đổi công ty còn bỡ ngỡ với mô hình hoạt động mới nhưng năm 2004 công ty đã thực sự thích ứng được với mô hình mới này và hoạt động rất hiệu quả so với những năm trước đây. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, công ty còn phải có nghĩa vụ thực hiện tốt Luật Thuế, Luật Hải Quân, Bộ Luật lao động... trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh của mình.
b. Môi trường kinh tế: Công ty có nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu và thuốc nổ khá lớn để sản xuất và kinh doanh đáp ứng nhu cầu VLNCN ngày càng tăng của các ngành kinh tế. Do đó sự biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến giá nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến giá thành VLNCN của công ty. Tỷ giá hối đoái trong năm 2004 biến động nhiều, đặc biệt là giá đô la mĩ so với đồng Việt Nam tăng mạnh đã ảnh hưởng không nhỏ tới giá nhập khẩu nguyên liệu và thuốc nổ để sản xuất và kinh doanh của công ty.
c. Môi trường tự nhiên: Do đặc thù của các loại VLNCN là mặt hàng dễ cháy nổ, mặt khác lại dễ bị hỏng khi ngấm nước do vậy diễn biến thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác bảo quản cũng như vận chuyển VLNCN. Trong những năm gần đây do diễn biến thời tiết phức tạp đã gây rất nhiều khó khăn cho công ty.
d. Môi trường khoa học công nghệ: Khoa học và công nghệ sản xuất thuốc nổ công nghiệp trên thế giới ngày càng phát triển đã cho phép công ty áp dụng những dây chuyền sản xuất thuốc nổ vào loại tiên tiến trên thế giới tạo ra những sản phẩm VLNCN ngày càng có chất lượng cao, an toàn và không gây ô nhiễm môi trường.
e. Môi trường quốc tế: Công ty có nhu cầu rất lớn trong việc nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất thuốc nổ và thuốc nổ thành phẩm nhằm đáp ứng được tốt nhu cầu vật liệu nổ đang tăng mạnh trong nước. Tuy nhiên trong những năm gần đây đặc biệt là năm 2004 giá dầu trên thế giới tăng mạnh, đã ảnh hưởng không nhỏ tới giá nhập khẩu nguyên vật liệu và thuốc nổ nhập khẩu.
4.2. Môi trường vi mô (môi trường ngành)
a. Thị trường tiêu thụ và khách hàng của công ty: Thị trường tiêu thụ VLNCN của công ty là thị trường trong nước với các bạn hàng là các đơn vị trong ngành than và các ngành kinh tế khác như là ngành xây dựng, ngành giao thông vận tải, ngành thuỷ điện có nhu cầu và được phép sử dụng VLNCN, trong đó ngành than chiếm khoảng 60% và các ngành kinh tế khác chiếm 40% lượng tiêu thụ VLNCN hàng năm của công ty. Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2004 các ngành này tăng trưởng mạnh đặc biệt là ngành than do đó nhu cầu VLNCN của họ là rất lớn, điều này đã giúp cho sản lượng và doanh thu cung ứng của công ty liên tục tăng.
Hiện nay, công ty có khoảng 1500 bạn hàng trong đó tiêu biểu là:
- Trong ngành than: Công ty đã cung ứng VLNCN và làm dịch vụ nổ mìn cho hầu hết các mỏ lộ thiên như mỏ Cao Sơn, Núi Béo, Dương Huy, Đèo Nai, Hà Tu...) và nhiều đơn vị khác.
- Trong ngành xây dựng Công ty có các bạn hàng lớn như Công ty vật liệu xây dựng Hoà An, Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Bình Dương, Công ty đầu tư phát triển Đà Nẵng, Công ty xây dựng 45, Công ty xây dựng Lũng Lô...
- Trong ngành giao thông vận tải: Công ty đã cung ứng VLNCN và làm dịch vụ nổ mìn cho Tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải, công ty xây dựng Thăng Long, Công ty xây dựng công trình giao thông Gia Lai, Công ty công trình giao thông 511, các công ty xây dựng thi công đường Hồ Chí Minh...
- Ngoài ra, Công ty đã nổ giới thiệu sản phẩm mới cho công trình Đa Mi - Hàm Thuận, công trình Yaly, công trình hầm Hải Vân, Công trình đê chắn sóng Dung Quất, công trình đường hầm và khai thác đá cho Nhà máy Xi măng Nghi Sơn.
b. Đối thủ cạnh tranh: Do VLNCN là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình chính trị, ổn định và an toàn xã hội do vậy đây không phải là mặt hàng mà doanh nghiệp nào cũng được phép kinh doanh. Tại Việt Nam hiện nay ngoài công ty chỉ có một đơn vị nữa được phép sản xuất và kinh doanh mặt hàng này đó là công ty của bộ quốc phòng. Dó đó, công ty không có đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mà chỉ có duy nhất đối thủ cạnh tranh trực tiếp là công ty sản xuất thuốc nổ của bộ quốc phòng nhưng về thị phần thì công ty lại chiếm ưu thế (công ty chiếm tới 80% trong khi đó công ty kia chỉ chiếm 20% thị phần VLNCN).
c. Nhà cung ứng: nhà cung ứng chính về nguyên vật liệu để sản xuất và thuốc nổ thành phẩm cho công ty Trung Quốc; ngoài ra công ty còn nhập từ úc và ấn độ.
5. Nguồn lực của công ty
5.1. Nguồn nhân lực
Công ty có đội ngũ đông đảo cán bộ công nhân viên nhiệt tình với công việc, đoàn kết, nhất chí và hết sức trung thành. Cùng với sự lớn mạnh của công ty, trong những năm gần đây số cán bộ công nhân viên đã tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Năm 2002: Tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 1.945 người
Năm 2003: Tổng số cán bộ công nhân viên chức là 2.093 người , tăng 94 người tương ứng tăng 4,8% so với năm 2002
Năm 2004: Theo số liệu thống kê về 6 tháng cuối năm 2004 thì tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 2.470 người tăng 389 người tương ứng tăng 19,07% so với năm 2003 và tăng 525 người tương ứng tăng 27% so với năm 2002.
Về trình độ
- 389 người có trình độ đại học, cao đẳng
- 172 người có trình độ trung học
- 18 người có trình độ quản lý kinh tế TW
- 35 người có trình độ quản lý kinh tế ngành
- 12 người có trình độ chính trị cao cấp
- 32 người có trình độ chính trị trung cấp
Về chức danh có
- 246 lãnh đạo (tính cả lãnh đạo ở các đơn vị trực thuộc)
- 218 cán bộ
- 2.006 công nhân viên.
5.2. Vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1: Vốn kinh doanh của công ty qua các năm 2002, 2003, 2004
Đơn vị : triệu đồng
Năm 2002
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tổng số vốn kinh doanh
Ngân sách cấp
1.0843
17.745
28.588
Tự bổ sung
8.142
433
8.575
Tổng
18.985
18.178
37.163
Năm 2003
Ngân sách cấp
10.843
18.245
29.088
Tự bổ sung
8.142
1794
9.936
Tổng
18.985
20.039
39.024
Năm 2004
Ngân sách cấp
10.827
18.261
29.088
Tự bổ sung
11.832
12.817
24.649
Tổng
22.659
31.078
53.737
Từ bảng 1 ta có thể rút ra những nhận xét sau:
- Tổng vốn kinh doanh của công ty tăng mạnh qua 3 năm gần đây, đặc biệt là năm 2004:
Năm 2002: 37.163 triệu đồng
Năm 2003: 39.024 triệu tăng 1.861 triệu tức là tăng 5,1% so với năm 2002.
Năm 2004: 53.737 triệu đồng tăng 44,6% so với năm 2002 và tăng 37,7% so với năm 2003
- Vốn lưu động tăng mạnh trong năm 2004 so với hai năm trước, và trong cơ cấu vốn thì tỷ lệ vốn lưu động qua các năm đều lớn hơn vốn cố định điều này cho phép công ty có thế lưu chuyển vốn dễ dàng và kịp thời ứng phó với những sự thay đổi.
- Ta có thể dễ dàng thấy rằng vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ hai nguồn là do ngân sách nhà nước cấp và do công ty tự bổ sung. Nhìn vào bảng thì ta thấy rằng vốn ngân sách nhà nước cấp có tỷ lệ lớn hơn so với vốn tự bổ sung, nhưng tỷ lệ vốn tự bổ sung của công ty tăng dần qua các năm đặc biệt năm 2004 tăng mạnh hơn so với hai năm trước. Điều này chứng tỏ rằng công ty ngày càng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời nhìn vào quy mô vốn qua các năm ta có thể đoán được rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua được mở rộng mạnh.
5.3. Khoa học công nghệ - thiết bị, máy móc của công ty
Trong những năm qua công ty luôn cố gắng ứng dụng những khoa học công nghệ tiên tiến và phù hợp vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm và phục vụ khách hàng tốt hơn cả trước và sau cung ứng, đồng thời để bảo vệ môi trường.
- Dây chuyền sản xuất thuốc nổ: Hiện nay, công ty có 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ: thuốc nổ Zécnô, thuốc nổ an toàn sử dụng trong mỏ hàm lò có khí và bụi nổ, dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước với tổng công suất trên 35000 tấn/ năm. Điều đáng mừng là ngày 29/12/2004 công ty khởi công xây dựng
thêm dây chuyền thuốc nổ nhũ tương an toan hầm lò. Đây là loại thuốc nổ có sức công phá lớn, chịu nước, an toàn trong sản xuất và bảo quản, sử dụng không gây ô nhiễm môi trường. Việc đầu tư thêm dây chuyền sản xuất thuốc nổ này sẽ cho phép công ty tăng trưởng cao hơn và phục vụ tốt hơn nhu cầu VLNCN ngày càng tăng của ngành than và các ngành kinh tế khác.
- Công ty có hệ thống kho chứa VLNCN đạt tiêu chuẩn TCVN 4586 -1997 trên toàn quốc với sức chứa trên 6000 tấn thuốc nổ.
- Công ty có 3 cảng chuyên dùng để bốc xếp VLNCN đó là các cảng Bạch Thái Bưởi, cảng Mông Dương, bến Cái Đá.
- Ngoài 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ đã kể ở trên, để sản xuất và cung ứng VLNCN an toàn thì hiện nay công ty còn huy động một hệ thống thiết bị được liệt kê ở bảng sau:
Về vận tải bộ có: 102 xe ôtô tải, 23 xe ôtô bán tải, 16 xe chở công nhân, 4 xe ôtô phục vụ, 41 xe ôtô chỉ huy sản xuất (tổng số là 186 xe)
Về vận tải thuỷ có: 3 tàu biển, 2 tàu sông, 6 xà lan, 2 đầu kéo ( tổng số là 13 chiếc)
Về thiết bị chuyên dụng: ngoài 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ đã được kể ở trên còn có 2 xe sản xuất thuốc nổ, 23 thiết bị chuyên dụng khác.
Về thiết bị xếp dỡ có: 4 cần cẩu tự hành, 5 xe nâng.
Đồng thời thì hệ thống máy móc thiết bị để phục vụ hoạt động kinh doanh đa ngành của công ty cũng được trang bị đầy đủ.
6. Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty trong 3 năm qua
6.1. Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh mặt hàng chủ lực - VLNCN của công ty
Bảng 2: Khối lượng và doanh thu cung ứng VLNCN năm 2002, 2003, 2004
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Thuốc nổ
tấn
30.668
41.693
52.835
Kíp nổ
nghìn cái
21.277
30.155
31.599
Dây mìn
nghìn mét
20.756
27.903
32.141
Tổng doanh thubán hàng thuần
triệu đồng
605.238
769.678
968.264
Doanh thu VLNCN
triệu đồng
476.632
618.498
787.409
Doanh thu sxkd #
triệu đồng
128.606
15.118
180.855
* Về sản lượng
Năm 2002: Cung ứng được 30.668 tấn
Năm 2003: Cung ứng tăng 11.025 tấn tương ứng tăng 35,93% so với năm 2002.
Năm 2004: Cung ứng tăng 22.167 tấn tương ứng tăng 72,28% so với năm 2002.
* Về doanh thu
Biểu đồ: Biểu diễn doanh thu VLNCN và sản xuất kinh doanh khác
Nhận xét:
- Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy rằng doanh thu VLNCN qua các năm từ 2002, 2003, 2003 đều tăng năm sau cao hơn so với năm trước đồng thời các mặt hàng khác cũng tăng doanh thu. Tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu của VLNCN vẫn chiếm ưu thế so với các mặt hàng kinh doanh đa ngành khác. Điều này, chứng tỏ công ty đã khai thác tốt giá trị trung tâm của mình đồng thời các hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12916.doc