Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu thương mại tổng hợp Tấn Đạt

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

 

Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH XNK TMTH Tấn Đạt 3

1. Lịch sử hình thành, phát triển Công ty TNHH XNK TMTH Tấn Đạt 3

2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 6

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 12

 

Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH XNK TMTH Tấn Đạt 16

1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 16

2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty 18

3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán 21

 

Phần 3: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại công ty 26

 

Kết Luận 27

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5294 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu thương mại tổng hợp Tấn Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, lương thực, thực phẩm nông sản, chế biến hoa quả. +/ Kinh doanh vật liệu xây dựng. +/ Kinh doanh xăng dầu. +/ sản xuất bao bì, phân NPK tổng hợp. Năm 2003, dược sự chấp thuận của UBND tỉnh Bắc Giàn cùng các cơ quan chức năng của tỉnh, Công ty đã được thuê 1 lô đất khu CN Dĩnh Kế nằm gần quốc lộ 1A mới thuộc Thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích trên 13000 m2, thời gian thuê là 50 năm. Sau gần 1 năm nỗ lực xây dựng cùng sự cố gắng của toàn thể Công ty , trụ sở mới đã được hoàn thiện với 1 dãy nhà 3 tầng chạy dài hơn 100m theo mặt tiền của lô đất để làm nơi chuyên bán hàng, giới thiệu các sản phẩm, hàng hoá vật tư do Công ty nhập khẩu của các nhà máy lớn trong và ngoài nước. Phía bên trong là 1 dẫy nhà 3 tầng với diện tích gần 1000m2 dùng để bố trí các phòng ban làm việc. Phía trước khu nhà làm việc là 1 khuôn viên nhỏ. Bến cạnh là bãi đỗ xe ôtô thuộc đội vận tải của Công ty . Phía sau nhà là 2 kho với tổng diện tích là 5000m2 quản lý và bảo quản hàng hoá với sức chứa gần 20.000 tấn. Với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn và có địa bàn rộng nên lực lượng lao động của Công ty rất lớn. Khi mới thành lập Công ty chỉ có hơn 100 người. Hiện nay tổng số công nhân trong Công ty có khoảng 500 người. Trong đó số người có trình độ đại học là 70 người, trình độ cao đẳng là 130 người, trình độ trung cấp là 15 người, số còn lại đều đã tốt nghiệp phổ thông trung học. Ban lãnh đạo công ty đã lập kế hoạch, phương án kinh doanh loại mặt hàng vật tư nông sản với các sẩn phẩm đa dạng và có chọn lọc về tiêu chuẩn chất lượng. Công ty đã ký hợp đồng mua bán với những Công ty , nhà máy sản xuất lớn . Mạng lưới tiêu thụ rộng khắp, tổng số khách hàng là 161 gồm các Đại lý cấp tỉnh, huyện, xã… Hàng năm, Công ty thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng thông qua chính sách thuế. HIện nay, Công ty đã có danh sách trên 20 loại sản phẩm hàng vật tư nông nghiệp do các công ty, nhà máy lớn sản xuất như: Sản phẩm của nhà máy Đạm Phú Mỹ. Sản phẩm của Công ty 1 thành viên phân đạm và Hoá chất Hà Bắc. Sản phẩm của Công ty Phốt Phát và hoá chất Lâm Thao. Đặc biệt, Công ty TNHH XNK TMTH Tấn Đạt có bạn hàng, nhà cung cấp là công ty Phân bón Miền Nam – là đơn vị hàng đầu trong công nghệ sản xuất phân bón tổng hợp NPK. HIện nay, Công ty TNHH XNK TMTH Tấn Đạt đã liên kết, hợp tác với nhiều Công ty lớn khác có cùng ngành nghề kinh doanh, Công ty đã có sự đấu tư chiều sâu đội ngũ có năng lực, trình độ, luôn nắm bắt, tìm hiểu thị trường, tìm được những nguồn hàng, sản phẩm của các nhà sản xuất có đủ tiêu chuẩn về chất lượng và kỹ thuật, giới thiệu tới bà con nông dân - Người tiêu dùng những sản phẩm thích hợp với từng loại cây trồng, giúp mang lại hiệu quả canh tác cao, năng suất trong mỗi mùa vụ. Điều đó đã giúp cho vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường được khẳng định bởi sụ tín nhiệm, tin dùng của khách hàng đối với các sản phẩm mà Công ty đã lựa chọn. Trong cơ chế thị trường hiện nay, các chính sách chế độ luôn có sự thay đổi với các doanh nghiệp, Công ty đã không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh đầu tư tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao tay nghề đào tạo uy tín trên thị trường. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt Công ty đã phấn đấu nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất và đảm bảo đời sồng cho người lao động hiện nay. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty TNHH XNK TMTH Tấn Đạt. Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau, Công ty TNHH XNK TMTH Tấn Đạt là 1 đơn vị hoạt động kinh doanh thương mại, chuyên mua bán, xuất nhập khẩu hàng vật tư nông nghiệp, lương thực, thực phẩm, nông sảnkinh doanh vận tải hành khách, hoàng hoá…, trong có chế thị trường mở cửa ngày nay và Việt Nam đã trở thành thanh viên của WTO càng làm tăng thêm sự cạnh tranh giữa các nước nói chung và các ngành nghề nói riêng, gia nhập WTO có nghĩa là tham gia 1 sân chơi bình đảng nhưng cũng như vậy mà tính cạnh tranh tăng lên khi mà có nhiều mặt hàng, sản phẩm của quốc gia khác xuất khẩu với giá rẻ hơn sản phẩm trong nước, điều đó đã gây khó khăn đối với hoạt động kinh doanh trong nước, đặc biệt rất khó khăn đối với những doanh nghiệp không định hướng rõ được chiến lược kinh doanh, phát triển lâu dài đều có thể đứng trước bờ vực bị phá sản. Mặt khác, gia nhập WTO vấn đề kinh doanh ngày càng mở rộng và thông thoáng, ban lãnh đạo Công ty đã có những định hướng cụ thể để tồn tại và tiếp tục phát triển như mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh áp dụng khoa hoạ kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất và các lĩnh vực khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Công ty chọn loại mặt hàng vật tư nông sản để kinh doanh và phát triển lâu dài bởi vì Việt Nam là nước nông nghiệp , 80% dân số sống bằng nghề nông, các sp vật tư nông sản luôn rất cần cho các loại cây trồng, được sự hỗ trợ của các sản phẩm này năng suất canh tác mùa vụ của người nông dân sẽ tốt hơn… Tìm hiểu thị trường kinh doanh Công ty nhận thấy rằng nguồn nhiên liệu, sản phẩm không đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, thông qua chính sách mở cửa, ưu đãi của nhà nước cũng như các ưu đãi từ khi Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO, Công ty đã nhập khẩu những nguyên liệu mà trong nước không có hoặc đang thiếu để cung cấp cho các nhà máy, Công ty lớn sản xuất sản phẩm NPK. Những nguyên liệu nhập về đã được qua kiểm định, chọn lọc, đảm bảo đủ tiêu chuẩn, chất lượng. Ngoài kinh doanh sản phẩm NPK, Công ty cong kinh doanh các ngành nghề khác như kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh xăng dầu, sản xuất bao bì…Đặc biệt trong đó Công ty kinh doanh cả về lĩnh vực vận tải, bao gồm vận tải hành khách và hàng hoá. Công ty đã dầu tư đội ngũ vận tải với hàng loạt xe ôtô trọng tải lớn để phục vụ vận chuyển hành khách và vận chuyển hàng hoá kịp thời theo các đơn đặt hàng các nhà máy, Công ty , người tiêu dùng. Đội ngũ xe vận tải của Công ty có thể vận chuyển khoảng 900 tấn hàng hoá/ngày… Về vận tải hành khách thi Tấn Đạt là 1 trong 2 doanh nghiệp vận tải với chất lượng phục vụ tốt khách hàng tốt nhất. Ngoài ra, dịch vụ sau bán hàng được lãnh đạo Công ty TNHH XNK TMTH Tấn Đạt chú trọng hơn cả, bởi ngoài giá cả, chất lượng thi dịch vụ chăm sóc khách hàng còn đem lại sự thoả mãn cho khách hàng , điều đó thể hiện trách nhiệm của Công ty đối với sản phẩm được bán ra… Với những gì đã xây dựng và đạt được, Công ty TNHH XNK TMTH Tấn Đạt đã tạo nên được những thành công, đã tạo được thương hiệu, uy tín trên cả nước nới chung và trên địa bàn tỉnh Bắc giang nói riêng. Về cơ sở vật chất: Công ty đã có máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng ngày càng được mở rộng. Nội bộ Công ty đoàn kết, có ý thức xây dựng Công ty , đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý năng động, sáng tạo, được đào tạo… BẢNG THỂ HIỆN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY. chỉ tiêu năm 2005 năm 2006 năm 2007 1.Doanh thu thuần về BH và CCDV 59,482,856,286 95,631,782,317 83,790,531,002 2. Giá vốn hàng bán 55,926,239,128 92,591,205,789 80,918,658,134 3. Lợi nhuận gộp 3,556,617,158 3,040,756,528 2,871,872,868 4. Chi phí bán hàng 2,333,582,777 1,752,843,860 2,161,489,800 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,275,145,301 894,730,777 319,636,428 6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh -52,110,920 393,001,891 390,746,640 7. Thu nhập từ hoạt động tài chính 90,583,835 228,883,210 0 8. Chi phí từ hoạt động tài chính 11,126,300 337,710,988 290,557,412 9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 79,457,535 -108,857,778 -290,557,412 10. Các khoản thu nhập bất thường 0 0 565,874,134 11. Chi phí bất thường 0 236,888,294 616,018,993 12. Lợi nhuận bất thường 0 0 -50,144,859 13. Tổng lợi nhuận trước thuế 27,346,605 47,255,819 50,044,369 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp 7,657,049 13,231,629 14,012,423 15. Lợi nhuận sau thuế 19,689,556 34,024,190 36,031,946 Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển và đạt hiệu quả rõ rệt. Tổng lợi nhuận năm sau so với năm trước tăng, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 40,7%. Năm 2006 tăng 67,5% so với năm 2005, năm 2007 tăng 24,4% so với năm 2006, dự kiến năm 2008 tổng lợi nhuận 67% so với năm 2007. Tổng doanh thu hàng năm tăng. Đóng góp ngân sách nhà nước tăng Thu nhận bình quan đầu người của lao động trong Công ty tăng, góp phần giải quyết việc làm cho người trong độ tuổi lao động ở địa phương với mức thu nhập xứng đáng. */ Phương hướng phát triển doanh nghiệp trong các năm tiếp theo. Sản xuất kinh doanh đa dạng các loại sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường. Hợp tác, liên doanh, liên kết với các Công ty , nhà máy đối tác trong và ngoài nước. Mở rộng thị phần tiêu thụ, xây dựng kế hoạch tập trung vào thị trường mục tiêu. Đào tạo cán bộ công nhân có tay nghề cao. Lập kế hoạch hàng năm, thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, lấy ý kiến đóng góp của các công ty, nhà máy, các bạn hàng, đại lý, lăng nghe ý kiến của cán bộ công nhân viên chức trong Công ty để có chủ trương đúng đắn có kế hoạch cụ thể và các giải phái để thực hiện kế hoạch đạt hết quả tốt nhất. Phát triển mạng lưới giao dịch, đào tại cán bộ Marketing có quan hệ giao dịch tốt… Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tham gia lấy ý kiến. Phối hợp với công đòn để triển khai cụ thể tới người lao động những kế hoạch, phương hướng của Công ty , đảm bảo đủ và đúng quyền lợi của người lao động. Công ty TNHH XNK TMTH Tấn Đạt đã và đang hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch dài hạn 5 năm (2005-2010) với mức tăng trưởng bình quân 10% Các kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực: lao động là 1 trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, nó góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh chất lượng lao động cao hay thấp quyết định trục tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty . Ban lãnh đạo Công ty TNHH XNK TMTH Tấn Đạt luôn xác định kế hoạch dài hạn luôn bao gồm kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng lao động. cụ thể: +/ Về đào tạo: Công ty có cán bộ đi học các trường, lớp chuyên ngành kỹ thuật, quản lý kinh tế, các lớp chuyên ngành về nông nghiệp… +/ Về bồi dưỡng: Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn, nâng cao nghiệp vụ. Bên cạnh việc nâng cao doanh thu, tích luỹ các khoản nộp ngân sách nhà nước, công ty luôn chú trọng nâng cao đời sống người lao động. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kinh tế để nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động. Chỉ tiêu Doanh thu năm sau phải cao hơn năm trước. Không ngường tăng thu nhập hàng năm cho người lao động. Quan tâm đến phúc lợi xã hội cho cán bộ công nhân viên của Công ty . Đóng góp các quý xã hội tăng. Tập thể Công ty được nhà nước, xã hội công nhân bằng giải thưởng chất lượng, bằng khen, huân chương… Quan tâm tới đời sống văn hoá của người lao động thường xuyên tổ chức các cuộc thi đua giữa các phòng ban, các phân xưởng sản xuất… */ Ban lãnh đạo công ty đã đề ra các chỉ tiêu phấn đấu kế hoạch 5 năm 2005-2010 như sau: Đầu tư vốn bình quân tăng 25 tỷ đồng/năm. Doanh số bình quân tăng trên 30%/năm. Nộp ngân sách nhà nước tăng. Thu nhập của người lao động tăng bình quân 15%/năm Tối thiểu hoá cổ phần, tối đa hoá lợi nhuận. Dịch vụ sau bán hàng phải hiệu quả hơn. */ Công ty TNHH XNK TMTH Tấn Đạt đang dần khẳng định thương hiệu của mình với phương trâm “ Uy tín - Chất lượng - hiệu quả” đó cũng là tiêu chí xuyên suốt của công ty kể từ ngày thành lập. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của Công ty TNHH XNK TMTH Tấn Đạt. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty . Trải qua thời gian hoạt động kinh doanh cùng với sự biến động không ngừng của thị trường và co chế quản lý đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy gọn nhẹ và hiệu quả nhằm giảm tối thiểu cổ phần đóng góp phần cho hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn. Hiện nay, có cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH XNK TMTH Tấn Đạt áo dụng theo mô hình trực tuyến, tập trung có phân cấp quản lý. Giám đốc chỉ đạo vào quản lý chung, phó giám đốc điều hành, các bộ phân phòng ban chuyên môn chịu trách nhiệm thi hành. Sơ đồ 1.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH XNK THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP TẤN ĐẠT. Phó GĐ Giám đốc Phó GĐ P,kinh doanh P. K ế ho ạch P. k ế toán P. HC NS P. BH & GT SP P. KT VT P. XNK Giải thích: Sự trực thuộc theo cấp quản ký Sơ đồ trên chỉ ra sự chỉ đạo tập trung của giám đốc Công ty cung như của ban giám đốc Công ty xuyên suốt đến các phòng ban, các bộ phận chuyên môn, có sự phân công chức năng cụ thể, có xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận. Chức năng,nhiệm vụ của các phòng ban. Giám đốc : Là người đứng đầu công ty,là người lên kế hoạch và điều hành , chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty , chịu trách nhiệm về mọi hoạt động đó, đồng thời là người đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật. Phó giám đốc : Trợ giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động kinh doanh XNK của công ty, thay mặt giám đốc quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty khi giám đốc vắng mặt. + Phó giám đốc kinh doanh : Chỉ đạo , theo dõi tình hình lập kế hoạch tiêu thụ,kế hoạch mở rộng thị trường… + Phó giám đốc tài chính:Chỉ đạo quản lý tài chính,nhân sự… Phòng kinh doanh:Giúp công ty tiêu thụ sản phẩm.Có nhiệm vụ làm công tác tiếp thị,khai thác và mở rộng thị trường,liên hệ với khách hàng,làm thủ tục để khách hàng kí hợp đồng,thanh toán hợp đồng.Phòng kinh doanh phối hợp với phòng kế toán để tổ chức mạng lưới tiêu thụ của công ty. Phòng kế hoạch: + Lập kế hoạch hoạt động hàng tháng,hàng quý,hàng năm cho công ty. + Tổ chức duyệt kế hoạch,giao kế hoạch xuống các đơn vị,kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. + Có nhiệm vụ phải tiếp cận với cấp trên,nắm chắc kế hoạch của nhà nước. Phòng tài chính kế toán : Là phòng tham mưu trực tiếp cho giám đốc,giúp giám đốc về công tác quản lý trong công ty.Có nhiệm vụ tổ chức,quản lý chặt chẽ tài sản,nguồn vốn của công ty,tổ chức tập hợp chính xác , đầy đủ chi phí , giá bán hàng hoá hợp lý , giám sát công tác tài chính của công ty . Cung cấp thông tin tài chính cho ban giám đốc và cơ quan chức năng . Thực hiện ký gửi,rút tiền thanh toán,vay trả thuận lợi, đòi thanh toán công nợ đến hạn , thực hiện nghiêm túc các chế độ kế toán thống kê của nhà nước. Phòng hành chính nhân sự:Bố trí , điều phối nhân sự theo yêu cầu hoạt động kinh doanh.Tổ chức cán bộ,lao động , tiền lương,thực hiện theo dõi lương,thưởng cho cán bộ nhân viên,tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý công ty. Phòng bán hàng và giới thiệu sản phẩm: Giới thiệu các sản phẩm,hàng hoá của công ty.Triển khai các chương trình bán hàng để đẩy mạnh doanh thu,mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phòng kỹ thuật vận tải : Theo dõi,kiểm tra kỹ thuật từng xe ôtô trước khi đưa vào vận chuyển. Định kỳ sửa chữa để đảm bảo an toàn,chịu trách nhiệm đảm bảo đúng tiến độ giao nhận hàng theo đúng kế hoạch kinh doanh. Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện việc xuất nhập khẩu các đơn hàng của công ty với các đối tác trong và ngoài nước. PHẦN 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XNK THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP TẤN ĐẠT. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Để phù hợp với mô hình kinh doanh XNK , bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Hình thức này công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở công ty,cung cấp thông tin kịp thời,chính xác, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn của bộ máy kế toán , lập báo cáo cho lãnh đạo cấp trên. Sơ đồ 2.1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH XNK TMTH TẤN ĐẠT. Kế toán trưởng Kế toán TH Kế toán NH Kế toán TT Kế toán DT-CN Kế toán TSCĐ Kế toán VTHH Phòng kế toán tài chính có 12 người,toàn bộ đặt dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Các kế toán viên theo dõi , lập chứng từ căn cứ trên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,kiểm tra chứng từ dựa vào các sổ chi tiết ,nhật ký chung, cuối kỳ báo cáo kế toán tổng hợp lập báo cáo chung cho toàn bộ công ty. 1.2. Chức năng của từng bộ phân, từng người: Kế toán trưởng (Trưởng phòng): Là người giúp Giám đốc công ty tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài chính của công ty đồng thời thực hiện việc kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở doanh nghiệp. Kế toán trưởng chiu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và sự chỉ đạo kiểm tra của cấp trên và cơ quan tài chính cung cấp. + Kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn chế độ thể lệ kế toán Tài chính cho mọi nhân viên, ký duyệt các chứng từ liên quan đến hợp đồng kinh tế, Báo cáo quyết toán cho năm tài chính, tham mưu cho Giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế. + Xây dựng và tổ chức kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ nhân viên kế toán, kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động của nhân viên kế toán. + Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, đánh giá đúng tình hình sản xuất của công ty, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tham gia nghiên cứu tổ chức sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược phát triển của công ty. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo theo đúng quy định của nhà nước, nhập dữ liệu vào máy tính kịp thời chính xác để từ đó làm cơ sở cho việc tổng hợp, tập hợp các chi phí, tính toán giá thành sản phẩm cho từng loại, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh trong tháng, lập báo cáo tài chính. Sau khi đã lấy đủ báo cáo, kế toán tổng hợp vào sổ cái và lập bảng cân đối tài khoản, phân tích tình hình tài chính trong tháng, quý, năm để báo cáo. Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ lập và chuyển các chứng từ liên quan đến thanh toán tiền vay, chuyển khoản. Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, lập báo cáo thu chi, tạm ứng. Tiến hành ghi sổ vào Nhật ký thu tiền mặt… Kế toán công nợ: Căn cứ vào tình hình mua bán hàng hoá, kế toán công nợ ghi chép đầy đủ, chính xác những nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vào sổ doanh thu, công nợ cụ thể cho từng khách hàng. Kế toán Tài sản cố định: Tổ chức phân loại tài sản cố định và đánh giá tài sản cố định theo đúng chế độ quy định. + Tổ chức hạch toán ban đầu các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao Tài sản cố định. + Tổ chức ghi chép các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trên hệ thống sổ kế toán chi tiết, hệ thống sổ kế toán tổng hợp theo chế độ quy định, tổng hợp hạch toán vào cuối kỳ báo cáo. Kế toán xe ô tô, vận tải: Theo dõi, ghi chép lịch vận chuyển hàng hoá, hành khách, chi phí xăng dầu, tạm ứng đi đường, cước vận chuyển…. Kế toán vật tư hàng hoá: Hàng ngày tổng hợp tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu trong ngày, theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn, theo dõi tình hình sử dụng vật tư, thiết bị trong ngày để phục vụ tính giá thành sản phẩm. 2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Tổng hợp Tấn Đạt. Căn cứ vào quy mô hoạt động của công ty và trình độ của đội ngũ kế toán, hiện nay công ty TNHH XNK TM TH Tấn Đạt áp dụng là hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ”/ Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc, hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ gốc được lập hàng ngày hoặc định kỳ ( ba đến năm ngày) Chứng từ ghi sổ được lập tại mỗi bộ phận kế toán phần hành. Hàng ngày, các nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ chứng từ và sau cùng ghi vào sổ cái. Số liệu trên sổ cái được dùng để đối chiếu với sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, đối chiếu số liệu với bộ phận kế toán chi tiết và là căn cứ để lập báo cáo kế toán. Tiếp đó, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản tổng hợp. Thông qua bảng cân đối số phát sinh, các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối số phát sinh được dùng làm bảng biểu kế toán. Sơ đồ 2.2 SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ Chøng tõ gèc Sæ quü B¶ng TH chøng tõ Sæ chi tiÕt Chøng tõ ghi sæ Sæ c¸i B¶ng TH chi tiÕt B¶ng c©n ®èi PS B¸o c¸o tµi chÝnh Sæ ®¨ng ký CTGS Ghi hµng ngµy Ghi cuèi th¸ng §èi chiÕu 3. Đặc điểm tổ chức 1 số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty TNHH XNK TM TH Tấn Đạt. 3.1. Hệ thống tài khoản sử dụng: TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 115: Thành phẩm TK 156: Hàng hoá TK 157: Hàng gửi bán TK 131: Phải thu KH TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. TK 331: Phải trả người bán TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. TK 411: Nguồn vốn kinh doanh TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 512: Doanh thu nội bộ TK 531: Hàng bán bị trả lại. TK 632: Giá vốn hàng bán Ngoài ra công ty còn sử dụng một số các tài khoản khác như 642, 711, 811, 911. 3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ: Trên cơ sở chế độ chứng từ kế toán của nhà nước ban hành, công ty đã vận dụng đầy đủ các chứng từ phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm 2 loại: Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Để phản ánh đúng, đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công ty đã sử dụng các loại chứng từ sau: Chứng từ loại tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy biên nhận, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng… Chứng từ thẻ kho: Thẻ kho, phiếu nhập, phiếu xuất, bảng kê giá thành… Chứng từ bán hàng: Hoá đơn bán hàng, bảng kê báo cáo bán hàng. Chứng từ vật liệu hàng hoá: Bảng kê vật liệu sản xuất kinh doanh. Chứng từ lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương. Các hợp đồng cung cấp, hợp đồng sửa chữa… 3.3. Tổ chức hệ thống phương pháp tính giá: Với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm 2 bộ phận: Trị giá mua của hàng tiêu thụ Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Việc tính giá sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng được khái quát qua các bước Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ từng loại và theo từng khách hàng. Bước 2: Phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ. Để xác định giá đơn vị của hàng sản xuất bán, kế toán công ty sử dụng một trọng các phương pháp sau 3.3.1. Phương pháp nhập trước xuất trước Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. 3.3.2. Phương pháp nhập sau, xuất trước Theo phương pháp này, giả định những hàng mua sau sẽ được xuất trước tiên 3.3.3. Phương pháp tính giá bình quân. Công ty TNHH XNK TM TH Tấn Đạt đã tính giá bình quân của hàng bán ra theo CT. 3.4. Đặc điểm một số phần hành kế toán tại công ty TNHH XNK TM TH Tấn Đạt 3.4.1. Kế toán tăng, giảm TSCĐ. Căn cứ vào quyết định liên quan đến sự tăng, giảm TSCĐ, kế toán TSCĐ sử dụng một trong các chứng từ TSCĐ. Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 –TSCĐ/BB) Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 03 –TSCĐ/BB) Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 04-TSCĐ/BB) Biên bản đánh giá lại TSCĐ, hoặc biên bản kiểm kê. Hạch toán TSCĐ theo hình thức chứng từ - ghi sổ Chứng từ tăng, giảm và KHTSCĐ Chứng từghi sổ Thẻ kế toán TSCĐ Sổ cái TK211.214 Sổ đăng ký CTGS Sổ chi tiết TSCĐ Bảng TH chi tiết Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính 3.4.2. Kế toán thanh toán với người bán chứng từ KT Hạch toán chi tiết các tài khoản loại5 ,641.642 Tổng hợp chi tiết các chỉ tiêu Báo cáo kế toán Lập các chứng từ ghi sổ Sản phẩm, hàng hoá nhập, xuất Giá vốn Doanh thu Chi phí kết quả Sổ cái TK Bảng CĐPS Sổ đăng ký PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XNK TM TH TẤN ĐẠT Qua quá trình tìm hiểu thực tập tại công ty TNHH XNK TM TH Tấn Đạt, em đã nhận thấy được phấn nào công tác HTTK tại đây. Đó là. Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán năng động, nhiệt tình, từng nhân viên thuộc bộ phận kế toán không ngừng hoàn thiện, học hỏi và nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu kế toán cho công ty. Toàn bộ công việc kế toán tại công ty được làm bằng phần mềm kế toán, giảm thiểu tối đa sức lao động cho nhân viên kế toán. Công tác công việc kế toán được phân công phù hợp với trình độ của từng người để mỗi nhân viên có thể phát huy được thế mạnh của mình, góp phần làm cho công việc đạt hiệu quả. Hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ” được công ty lựa chọn là một hình thức khá đơn giản, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty Tuy nhiên, quá trình ghi chép chứng từ ban đầu còn chưa đầy đủ, một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phần hành vẫn chưa ghi chép ngay. Do đó cần tập trung công việc và nâng cao trình độ hơn nữa. KẾT LUẬN Qua tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh ở công ty, em xin nêu một số ý kiến sau: Thuận lợi: Là một doanh nghiệp được thành lập nhiều năm nên công ty có tổng số vốn lớn để phục vụ quá trình phát triển kinh doanh của công ty. Thực trạng tài chính của công ty tốt, công ty là đơn vị hoạt động kinh doanh thực sự có lãi. Có uy tín trên thương trường nội và ngoại địa. Có bộ máy quản lý hoạt động năng lượng, sáng tạo, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, khoa học, hợp lý. Kết hợp hài hoà giữa quản lý và kiểm tra, giữa phân công công việc với tự chịu trách nhiệm. Công ty đã thu hút được đội ngũ công nhan viên có trình độ chuyên môn cao vào làm việc tại công ty. Số công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động của công ty Thành Đạt.DOC
Tài liệu liên quan