Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty Tu tạo và Phát triển nhà

Công ty áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu sau:

* Thanh toán bằng tiền mặt: chủ yếu Công ty dùng để thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, mua sắm dụng cụ hành chính, tạm ứng và các chi phí khácung cấp. Dựa trên các chứng từ hợp lý, hợp lệ kế toán viết phiếu chi thanh toán.

* Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: uỷ nhiệm chi là 1 tờ lệch chi tiền của chủ tài khoản đơn vị trả tiền yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi hay tiền vay của ngân hàng để thanh toán trả cho khách hàng.

* Thanh toán bằng séc: séc là một tờ mệnh giá trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền gửim ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình, để trả cho người có tên trên séc hoặc trả theo lệnh của người ấy, hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt, hay chuyển khoản .

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty Tu tạo và Phát triển nhà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lý: -Quản lý về lao động: Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, năng lực có nghiệp vụ am hiểu về lĩnh vực kinh doanh và quản lý có tinh thần trách nhiểmtong công việc. Quản lý tài sản: Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm về việc quản lý sử dụng và bảo toàn vốn, hàng hoá, đề ra các quy định về bảo vệ tài sản đối với công ty và các xí nghiệp. - Quản lý tài chính kế toán: Công ty hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ, tuân thủ đúng các quy định hiện hành của nhà nước về chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo tài chính, chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số liệu, tài liệu. Công ty xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm trình Tổng giám đốc của Tổng công ty phê duyệt. Hàng quý và cuối năm báo cáo Tông công ty và Chi cục Tài chính Doang nghiệp- Sở Tài chính Hà Nội tình hình thưch hiện kế hoạch tài chính. Đặc điểm tình hình kinh doanh: Đặc điểm kinh doanh -Loại hình kinh doanh: Công ty chủ yếu kinh doanh trong các lĩnh vực: xây dựng và kinh doanh nhà ở, xây dựng các công trình công cộng, thiết kế lắp đặt điện nước, trang trí trang thiết bị nội thất, kinh doanh vật tư, sản xuất kinh doanh các vật liệu xây dựng, tư vấn về đầu tư xây dựng... thông qua các hợp đồng kinh tế do công ty trực tiếp tham gia ký kết hoặc do tổng công ty giao nhiệm vụ. - Mặt hàng kinh doanh: Đó chính là các công trình công ty đã xây dựng được bao gồm các khu chung cư, vâưn phòng làm việc của các cơ quan, khách sạn, trường học, nhà ở gia đình, các công trình công cộng khác như nhà ở gia đình A3 Giảng Võ, Văn phong làm việc Việt Nam thông tấn xã, dịch vụ tư vấn về đaauf tư xây dựng b - Tình hình kinh doanh năm 1999-2000: Trong hai năm gần đây, Công ty gặp nhiều khó khăn do biến động về giá cả trên thị trường, do tình hình ngân sách cắt giảm trong đầu tư xây dựng cơ bản, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng phức tạp nhưng Công ty vẫn đạt doanh thu cao đảm bảo bù đắp chi phí và nộp ngân sách nhà nước với chỉ tiêu số liệu sau: STT Chỉ tiêu Số tiền 1999 Số tiền 2000 Chênh lệch Số tiền % 1 DTT 10.975.030 19.857.529 8.882.499 80,9 2 Giá vốn 7.978.121 16.452.370 8.474.249 106,2 3 Lợi tức gộp 2.996.908 3.405.159 408.251 13,6 4 Chi phí bán hàng 173.398 80.524 -92874 -53,5 5 Chi phí QLDN 1.995.189 2.430.047 434858 21,8 6 Lợi nhuận từ HĐSXKD 868.320 894.570 26250 3,0 7 Lợi nhuận từ HĐTC 203.725 154.905 -48820 -23,9 8 Lợi nhuận từ HĐBT 775.094 674.462 -100632 -12,9 9 Tổng lợi nhuận 1.847.141 1.723.937 -123204 10 Thuế TN 537.832 513.735 -24079 -0,04 11 Lợi nhuận sau thuế 1.309.309 1.210.202 -99107 -7,5 12 Vốn 20.533.000 20.672.000 139.00 0,6 13 TN bình quân 600 650 50 8,3 14 Tỷ suất LN/vốn 6,37 5,8 -0,57 8,9 6- Ưu nhược điểm: a-Ưu điểm: Qua bảng xác định kết quả kinh doanh của Công ty Tu tạo và phát triển nhà trong hai năm gần đây ta thấy doanh thu của công ty tăng lên 80,9%, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng. Qua đó ta thấy được khả năng phát triển của công ty, trong năm 2000 tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kết quả này chính là do công ty đã cố gắng đầu tư cho phát triển sản xuất và quản lý, bên cạnh việc đầu tư cho máy móc thiết bị thông dụng trong xây dựng như máy trộn bê tông, đầm dùi, đầm bàn... công ty còn đầu tư thêm dây chuyền sản xuất hiện đại..., công ty luôn cố gắng duy trì chất lượng cao trong sản xuất kinh doanh và kinh doanh phát triển nhà nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tâừng của thành phố. Bên cạnh đó công ty còn mở rộng loại hình kinh doanh như Câu lạc bộ thể dục thể thao, dịch vụ giải trí... Nhược điểm: Tuy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2000 vẫn có lợi nhuận nhưng so với năm 1999 thì giảm sút do lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh tăng ít, do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, những hoạt động từ các hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường giảm làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của toàn công ty. Do vậy công ty cần phải tìm cách hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp, có kế hoạch sản xuất kinh doanh tối ưu để tâưng lợi nhuận của công ty. Chương III Tình hình tài chính của Công ty Tu tạo và phát triển nhà Tài chính của công ty có hai chức năng cơ bản nhất: Chức năng phân phối và chức năng giám đốc. -Chức năng phân phối: Là chức năng tất yếu của tài chính doanh nghiệp, là sự phân chia các loại hình kinh doanh, xác định các quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận khác nhau của nền kinh tế, phân phối xác định tỷ lệ doanh thu từ các hoạt động kinh doanh từ phát triển nhà. Nhờ có chức năng này mà công ty có thể khai thác, thu hút nguồn vốn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh của công ty, đồng thời các nguồn vốn này được sử dụng vào các mục tiêu kinh doanh tạo ra thu nhập cho công ty. Chức năng giám đốc: Là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính của công ty, quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của công ty đúng mục đích đã định, từ đó năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty: Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty được thể hiện qua Bảng cân đối kế toán. STT Khoản mục Số đầu năm Số cuối năm Tài sản A Tài sản lưu động &ĐTNH 27.203.046.702 26.756.108.057 I Vốn bằng tiền 4.608.695.948 8.422.426.237 1. Tiền mặt 244.697.192 461.325.728 2. Tiền gửi ngân hàng 4.363.998.756 7.961.100.509 II Đầu tư ngắn hạn III Các khoản phải thu 14.289.306.496 2.685.323.741 1. Phải thu KH 12.769.858.783 1.549.294.778 2. Trả trước cho người bán 709.521 3. Thúê GTGT được khấu trừ 427.732.243 4. Phải thu nội bộ (276.880.761) (1.866.974.779) 5. Phải thu khác 2.018.749.483 2.797.012.987 6. Dự phòng phải thu khó đòi (222.451.009) (222.451.009) IV Hàng tồn kho 5.816.713.440 12.019.821.636 V Tài sản lưu động khác 2.460.030.010 3.617.751.274 VI Chi sự nghiệp 28.303.808 10.785.169 B TSCĐ và Đầu tư DH 18.643.168.829 19.940.378.647 I TSCĐ 6.948.788.954 9.066.063.030 II Đầu tư TCDH 11.694.379.875 10.874.315.617 Tổng tài sản 45.846.215.531 46.696.486.704 Nguồn vốn A Nợ phải trả 24.791.839.049 23.130.579.169 1. Nợ ngân hàng 20.283.584.347 20.296.187.456 2. Nợ DH 3. Nợ khác 4.508.254.702 2.834.391.713 B NV CSH 21.054.376.482 23.565.907.535 1. NVKD 14.160.699.690 17.830.540.700 2. Quỹ đầu tư phát triển 2.999.109.484 2.053.569.095 3. Quỹ DPTC 195.936.462 405.042.993 4. Quỹ DP về TC mất việc làm 4.953.754 96.202.844 5. Lãi chưa PP 1.758.833.107 2.365.273.101 6. Quỹ KT, PL 68.833.071 165.714.815 7. NV ĐTXDCB 1.866.010.914 649.563.987 Tổng NV 45.846.215.531 46.696.786.704 Nhận xét: Qua bảng cân đối kế toán ta thấy tổng nợ phải trả giảm xuống, trong đó nợ ngắn hạn tăng nhưng tăng chậm hơn so với tốc độ giảm của nợ khác, nguồn vốn chủ sở hữu tăng trong đó nguồn vốn kinh doanh tăng lớn nhất. Điều đó khẳng định tình hình hoạt động tài chính của công ty có hiệu quả, công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Huy động và sử dụng vốn: + Huy động vốn: Dựa vào các chỉ tiêu báo cáo tài chính đã lập để triển khai kế hoạch huy động vốn nhầm đảm bảo đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là các nguồn vốn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, vay cán bộ công nhân viên và các nguồn khác theo mức lãi suất của ngân hàng. + Sử dụng vốn: Công ty dùng các nguồn vốn trên để tiến hành sản xuất kinh doanh theo đúng mục đích, đứng đối tượng theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình một cách có hiệu quả để không ngừng bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn (Vốn cố định hay vôns lưu động) được thể hiện qua các chỉ tiêu sau đây: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vốn cố định tại công ty. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 26.979.577.379 33.218.932.114 Tổng doanh thu Sức sản xuất của VLĐ = ------------------- VL Đbình quân (i) 0,4 0,6 Lợi nhuận thuần Sức sinh lời của VLĐ = ------------------- VL Đbình quân (i) 0,04 0,036 VCĐ đầu năm + VCĐ cuối năm Vốn CĐBQ =---------------- ------------------- 2 19.291.773.738 19.402.661.592 Tổng doanh thu Sức sản xuất của VCĐ = ------------------- VC Đbình quân 0,56 1,09 Lợi nhuận thuần Sức sinh lời của VCĐ = ------------------------- VC Đbình quân 0,07 0,06 Nguyên giá TSCĐ BQ Suất hao phí của TSCĐ = ------------------- Tổng doanh thu 1,02 0,59 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình sử dụng vốn của Công ty trong năm 2000 so với năm 999 đã tăng lên, nhìn tốc độ phát triển của Công ty chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa cao chưa khai thác nguồn vốn một cách tối đa. 4 - Các nghĩa vụ về tiền thuế * Thuế GTGT. Căn cứ vào thuế suất quy định của Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh doanh về xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng... mà công ty đầu tư và phát triển nhà áp dụng mức thuế suất 5% đối với hoạt động xây lắp bán nhà, 10% đối với hoạt động bán vật liệu xây dựng, cho thuê nhà và các dịch vụ khác mà công ty kinh doanh - Công ty tính thuế GTGt theo phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào. Trong đó: -Thuế GTGT đầu ra = DT chưa thuế x Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó. - Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT * Thuế TNDN Tổng thuế TN phải nộp = Tổng số TN chịu thuế trong kỳ tính trước x Thuế suất thuế TN. Với thuế suất: 25% từ năm 1992 - 2001 32% từ năm 2002 trở đi 5 - Các nghiệp vụ thanh toán. Công ty áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu sau: * Thanh toán bằng tiền mặt: chủ yếu Công ty dùng để thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, mua sắm dụng cụ hành chính, tạm ứng và các chi phí khácung cấp. Dựa trên các chứng từ hợp lý, hợp lệ kế toán viết phiếu chi thanh toán. * Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: uỷ nhiệm chi là 1 tờ lệch chi tiền của chủ tài khoản đơn vị trả tiền yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi hay tiền vay của ngân hàng để thanh toán trả cho khách hàng. * Thanh toán bằng séc: séc là một tờ mệnh giá trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền gửim ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình, để trả cho người có tên trên séc hoặc trả theo lệnh của người ấy, hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt, hay chuyển khoản . chương III: tình hình tổ chức công tác kế toán 1. Hình thức tổ chức công tác kế toán a. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau: Trưởng phòng KTTC (kế toán trưởng) Phó phòng KTTC Kế toán tiền lương, thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Phụ trách kế toán XN Kế toán quỹ, thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán vật liệu, tiền lương TSCĐ Kế toán là một cộng cụ quản lý kinh doanh hữu hiện của các doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán góp phần bảo toàn tài sản, cung cấp các thông tin cho việc ra quyết định về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhự vàe hoạt động có hiệu quả là điều kiện không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng KTTC của Công ty, các XN có bộ phận kế toán riêng có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, kịp thpừi trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của XN, thực hiện chế độ hạch toán nội bộ trong Công ty, chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ kế toán của Công ty, kiểm tra luân chuyển chứng từ vè phòng KTTC Công ty. Phòng KTTC của Công ty có 7 người và bộ phận kế toán ở các XN với những công việc được phân công như sau: * Kế toán trưởng: giúp giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính trong toàn Công ty theo lệnh kế toán thống kê điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước và điều kệ kế toán trưởng hiện hành + Tổ chức bộ máy kế toán + Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán, chỉ đạo về mặt tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế + Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính - tín dụng + Chịu trách nhiệm trước Công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán * Phó phòng KTTC: có nhiệm vụ cùng với kế toán trưởng, thực hiện tốt công tác kế toán tài chính của Công ty, thay mặt KTT giải quyết các công việc khi kế toán trưởng vắng mặt. Giúp kế toán trưởng chỉ đạo lập kế hoạch tài chính - tín dụng hướng dẫn công tác hạch toán kế toán * Kế toán tổng hợp - Lập các báo cáo định kỳ và thường xuyên về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty - Theo dõi sự biến động của TSCĐ - Tổng hợp thông tin kế toán của toàn Công ty - Lập báo cáo kế toán và quyết toán tài chính của Công ty * Kế toán NH. - Theo dõi tiền gửi và tiền vay ngân hàng - Lập phiếu thu, phiếu chi bằng tiền gửi ngân hàng - Viết sét, uỷ nhiệm chi - Tham gia lập báo cáo kế toán và quyết toán tài chính * Kế toán thanh toán, tiền lương - Theo dõi thanh toán tiền lương bảo hiểm xã hội của toàn Công ty - Theo dõi thănh toán với ngân sách, thanh toán nội bộ... - Tính toán các khoản phải thu - Lập phiếu thu, phiếu chi * Thủ quỹ - Thanh toán các khoản bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt - Ghi chép thường xuyên việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng - Bảo quản, theo dõi số dư đầu kỳ, cuối kỳ của quỹ * Kế toán vi tính: phụ trách công tác kế toán trên máy vi tính * Kế toán tại các XN: dưới sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của phòng KTTC XN phải tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng các quy định của Nhà nước định kỳ lập báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các báo cáo kế toán thống kê theo quy định về phòng KTTC Công ty. b. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty. Hình thức kế toán là hệ thống sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tống hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. * Các loại sổ mà Công ty sử dụng - Sổ nhật ký - chứng từ - Sổ cái - Bảng phân bổ - Sổ chi tiết + Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay + Sổ TSCĐ + Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán với ngân sách Nhà nước, thanh toán nội bộ + Sổ chi tiết tiêu thụ + Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm + Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. * Trình tự ghi chép sổ kế toán ở Công ty Sổ chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số PS Nhật ký - chứng từ Bảng phân bổ Chứng từ gốc Máy vi tính Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng phân bố, các nghiệp vụ phát sinh được cập nhật vào máy vi tính. Nhờ chương trình phần mền kế toán mà Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm kế toán tại Công ty máy sẽ in ra sổ Nhật ký - chứng từ, căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chứng từ để in ra sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Thông thường các sổ kế toán được in ra vào thời điểm cuối quý nhưng cũng có khi nó được in ra bất kỳ lúc này để phục vụ cho công tác quản lý. Tuy nhiên có một số phần hành kế toán do đặc thù của nó phải hạch toán thủ công như sổ theo dõi chi tiết tiền mặt. Do đó mà các sổ chi tiết này được ghi hàng ngày. Cuối quý, năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng GĐSPS. Đồng thời từ các sổ chi tiết khớp đúng số liệu trên hai số đó được dùng để lập báo cáo tài chính. 2 - Các nghiệp vụ kế toán cơ bản. 2.1. Kế toán nhập xuất nguyên vật liệu Công ty hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. + Tài khoản sử dụng: TK 152, TK 133, TK 331, TK 151 +Trình tự kế toán * Kế toán tăng nguyên vật liệu - Khi Công ty mua nguyên vật liệu Nợ TK 152, 621, 627, 641, 642 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 141, 321, 331 - Khi Công ty nhận nguyên vật liệu do Nhà nước, cấp trên cấp, được biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác. Nợ TK 152 Có TK 411 - Khi Công ty nhận nguyên vật liệu của bên giao thầu ứng trước Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 131 - Phát hiện thừa khi kiểm kê Nợ TK 152 Có TK 3381 - Tăng do đánh giá lại Nợ TK 152 Có TK 411 * Kế toán giảm NVL - Khi xuất kho NVL cho hoạt động khoán xây lắp trong nội bộ Công ty Nợ TK 136, 1413 Có TK 152 - Xuất kho bán NVL Nợ TK 632 Có TK 152 - Phát hiện thiếu khi kiểm kê Nợ TK 1381 Có TK 152 - Giảm do đánh giá giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền Nợ TK 412 Có TK 152 2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp a. Kế toán chi phí sản xuất Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. * Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác... cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản sử dụng: TK 621 "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp" - Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Nợ TK 621 Có 152 - Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động xây lắp Nợ TK621 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 - Cuối kỳ tính toán xác định nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho từng đối tựng kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 621 * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, phiếu báo làm thêm giờ kế toán phản ánh tổng hợp trên tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" - Căn cứ vào bảng tỉnh lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 334, 331 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 Có TK 622 * Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí vật tư, lao động và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của đơn vị. Công ty có máy thi công và không tổ chức thành đội máy thi công. - Khi xuất kho nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng máy thi công Nợ TK 623 Có TK 152 - Căn cứ bảng tính toán lương phải trả công nhân phục vụ và điều khiển máy thi công Nợ TK 623 Có TK 152 - Căn cứ bảng tính khấu hao xe, máy thi công Nợ TK 623 Có TK 214 - Cuối kỳ kế toán lập bảng phân bố chi phí sử dụng máy tính cho từng công trình, hạng mục công trình ghi. Nợ TK 154 Có TK 623 * Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt động sản xuất xây lắp ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công. Để tập hợp chi phí và phân bố chi phí sản xuất chung kế toán phải sử dụng TK 627 "chi phí sản xuất chung" Căn cứ vào nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi. Nợ TK 627 Có các tài khoản có liên quan - Cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình Nợ TK 154 Có TK 627 b. Tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao và Công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Giá thành công tác xây lắp hoàn thành bàn giao = Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Sau khi tính được giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao cùng với bút toán ghi doanh thu kế toán ghi. Nợ TK 632 Có TK 154 2.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm Chứng từ sử dụng: hoá đơn GTGT, phiếu thu, báo có, các chứng từ về nghiệm thu, quyết toán bàn giao công trình và các chứng từ khác có liên quan. Tài khoản sử dụng: TK 511, TK 134, TK 632 và khác tài khoản khác có liên quan. Khi bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành cho chủ đầu tư kế toán ghi: Nợ TK 131 Có TK 333 Đồng thời kết chuyển giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn thành đã bàn giao. Nợ TK 632 Có TK 154 - Khi thanh toán với chủ đầu tư công trình, khách hàng Nợ TK 111, 112 Có TK 131 2.4. Kế toàn tài sản cố định Kế toán tăng tài sản cố định Khi tăng tài sản cố định kế toán ghi Nợ TK 211 Nợ TK 1332 (nếu có) Có TK 111, 112, 331, 411 - Kế toán giảm TSCĐ Căn cứ vào giá bán TSCĐ của Công ty, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 721 Có TK 333 Khi giảm TSCĐ kế toán ghi Nợ TK 821 giá trị còn lại Nợ TK 214 giá trị hao mòn Có TK 211 nguyên giá TSCĐ - Kế toán khấu hao TSCĐ TSCĐ của Công ty được khấu hao theo phương pháp đường thẳng và mức khấu hao được xác định theo công thức: Mức khấu hao trong tháng = Nguyên giá TSCĐ 12 x số năm sử dụng Cuối tháng căn cứ vào bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ kế toán ghi + TSCĐ sử dụng để sản xuất kinh doanh Nợ TK 627 Có TK 214 2.5. Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm Cơ sở để tính lương là bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc trong tháng của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty, các xí nghiệp. Cuối tháng các xí nghiệp, phòng ban nộp bảng này cho phòng TCHC kiểm tra. Rồi chuyển sang phòng KTTC để tính và phát lương cho cán bộ công nhân viên. Trước khi trả lương bảng tính lương phải được duyệt và kế toán lương viết phiếu chi để vào sổ. - Khi thanh toán lương và các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào các chứng từ phiếu cho tiền mặt. Nợ TK 334 Có TK 111,122 - Hàng tháng kế toán tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định và ghi: Nợ TK 334 Có TK 334 2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp * Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp xây lắp đã chi ra phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Để tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng. Công ty sử dụng TK 641 và các TK khác có liên quan. - Trong kỳ tính lương phải trả cho nhân viên phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi. Nợ TK 641 Có TK 334, 338 - Hàng tháng trích khấu hao TSCĐ tại bộ phận bảo quản và bán hàng. Nợ TK 641 Có TK 214 Đồng thời ghi Nợ TK 009 - Các chi phí khác phát sinh phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm kế toán ghi Nợ TK 641 Có TK các tài khoản liên quan - Cuối kỳ tính toán và phân bổ chi phí bán hàng Nợ TK 911 Có TK 641 Đối với các công trình xây lắp có thời gian thi công dài trong kỳ không có sản phẩm xây lắp tiêu thụ thì chi phí bán hàng kết chuyển sang TK 1422 Nợ TK 1422 Có TK 641 Khi có sản phẩm xây lắp bàn giao Nợ TK 911 Có TK 1422 * Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí cần thiết phát sinh nhằm thực hiện quá trình tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp. Để tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty sử dụng TK 642 và các tài khoản khác có liên quan. - Khi tính lương phải trả và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bộ phận quản lý kế toán ghi Nợ TK 642 Có TK 334, 338 Giá trị vật liệu, công cụ đồ dùng phục vụ cho công tác quản lý kế toán ghi Nợ TK 642 Có TK 152, 153, 142 - Các chi phí khác phát sinh phục vụ cho công tác quản lý kế toán ghi Nợ TK 642 Có TK có liên quan -Cuối kỳ căn cứ vào việc tính toán và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh + Đối với số chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho các sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ ghi Nợ TK 911 Có TK 642, 142 + Đối với CPQLDN phân bổ cho các sản phẩm xây lắp dở dang hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao ghi. Nợ TK 142 Có TK 642 2.7. Kế toán tài sản bằng tiền * Kế toán tài sản bằng tiền mặt: các bút toán của Công ty như sau - Rút TGNH, vay ngân hàng về nhập quỹ Nợ TK 111 Có TK 112, 311, 341 - Thu hồi công nợ của khách Nợ TK 111 Có TK 131 * Kế toán tiền gửi ngân hàng - Khi khách hàng trả tiền vào tài khoản TGNH Nợ TK 112 Có TK 131 - Rút TGNH về nhập quỹ Nợ TK 111 Có TK 112 - Vay vốn kinh doanh Nợ TK 112 Có TK 311, 341 2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Công ty có doanh thu chủ yếu từ hoạt động kinh doanh ngoài ra còn có thu nhập bất thường và thu nhập từ hoạt động tài chính - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu sang tài khoản xác định kết quả Nợ TK 511 Có TK 911 - Kết chuyển toàn bộ giá vốn các công trình đã bàn giao trong kỳ, CPBH, CPQLDN đòi phân bổ trong kỳ Nợ TK 911 Có TK 632, 641, 642, 142 - Kết chuyển toàn bộ thu nhập từ HĐtài chính, hoạt động bất thường Nợ TK 711, 721 Có TK 911 - Phần chênh lệch giữa bên nợ và có cảu TK 911 đối ứng phản ánh vào TK 421 Nợ TK 911 Có TK 421 3. Báo cáo kế toán Hàng tháng, quý Công ty quy định các xí nghiệp lập các báo cáo kế toán gửi Công ty bao gồm: + Báo cáo sản lượng thực hiện của cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo tại công ty Tu tạo và Phát triển nhà.doc
Tài liệu liên quan