MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VẬN TẢI DẦU KHÍ VIỆT NAM 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty 4
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 5
4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty vận tải dầu khí Việt Nam 7
II. SƠ LƯỢC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬN TẢI DẦU KHÍ VIỆT NAM 9
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty qua Bảng cân đối kế toán 9
2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty vận tải dầu khí Việt Nam qua Báo cáo kết quả kinh doanh: 15
3. Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty 17
4. Nhận xét sơ bộ về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty vận tải dầu khí Việt Nam 18
KẾT LUẬN 21
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1851 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Vận tải Dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển, Công ty còn tham gia vào các hoạt động hàng hải như làm đại lý tàu biển, thuê tàu và môi giới hàng hải, cung ứng nhiên liệu cho tàu biển… Số vốn ban đầu của Công ty là 2.268.000.000 đồng, trong đó vốn cố định là 204.000.000 đồng và vốn lưu động là 2.064.000.000 đồng.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Falcon đã không ngừng phát triển và thực hiện đa dạng hoá các loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó vận tải biển là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu đồng thời chú trọng tận dụng mọi tiềm năng, thế mạnh của mình trong việc phát triển dịch vụ hàng hải.
Năm 1996, dựa trên sự nhanh nhạy về nắm bắt nhu cầu thị trường, Công ty đã bổ sung ngành nghề kinh doanh của mình, mở rộng hoạt động sang ngành xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng và đại lý vận tải đa phương thức. Hiện tại, Falcon đang sở hữu một đội tàu mạnh bao gồm tàu biển, tàu lai dắt và cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ hàng hải như đại lý tàu, môi giới và thuê tàu; khai thác kho bãi container; quản lý, khai thác cảng và bến phao; lai dắt và cứu hộ hàng hải; sửa chữa tàu biển; vận tải đa phương thức và giao nhận vận chuyển quốc tế; xếp dỡ và vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng…
Ngày 27 tháng 3 năm 1996, Công ty chuyển sang chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty hàng hải Việt Nam, đánh dấu một bước phát triển mới. Năm 2004 là năm thứ 9 trong quá trình phát triển và hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong năm này, các lĩnh vực hoạt động của Công ty tiếp tục phát huy hiệu quả. Tuy bước đầu còn gặp một số khó khăn song Công ty vẫn cố gắng thực hiện những dự án kinh doanh của mình nhằm khẳng định chỗ đứng trên thị trường vận tải hàng hải. Tổng số vốn hiện tại của Công ty đã lên tới gần 70 tỷ đồng, trong đó vốn cố định trên 20 tỷ tập trung chủ yếu ở các phương tiện vận tải, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc… Vốn lưu động của Công ty chủ yếu là vốn bằng tiền.
Là một công ty độc quyền về vận tải dầu khí bằng đường biển, sự tồn tại và phát triển của Công ty vận tải dầu khí Việt Nam là một tất yếu. Do đó, Công ty chắc chắn sẽ còn nhiều bước phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty:
Sở hữu, quản lý và khai thác tàu biển:
Falcon là công ty vận tải biển hàng đầu ở Việt Nam. Vận tải biển là chức năng chính của Công ty. Với đội tàu đa dạng về chủng loại, dung tích, từ tàu chở hóa chất, tàu chở dầu sản phẩm, tàu hàng rời đến tài chở dầu thô trọng tải 71.829 tấn và với phạm vi hoạt động rộng của đội tàu, đặc biệt là khu vực Đông Nam á, Viễn Đông và Trung Đông…. Falcon đã tích cực tham gia vào lĩnh vực vận tải dầu thô, dầu sản phẩm, dầu thực vật, hóa chất, hàng rời và hàng bách hoá.
Đại lý tàu biển:
Falcon rất có uy tín trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ đại lý tàu. Đồng thời là chủ tàu và là người khai thác tàu, Công ty luôn đặt lợi ích của chủ tàu lên hàng đầu. Với sự kết hợp chặt chẽ của hệ thống các chi nhánh và cảng biển trên cả nước, Công ty có một vị thế cạnh tranh rất lớn trong loại hình dịch vụ này.
Môi giới và thuê tàu:
Đây là một lĩnh vực đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. Ngoài các hợp đồng thuê chuyến và định hạn, nhiều hợp đồng vận chuyển dài hạn với khối lượng lớn đã được kí kết và thực hiện, trong đó dầu thô, clinker, gạo và than là những mặt hàng chủ đạo.
Ngoài ra, Công ty còn mở rộng hoạt động sang một số lĩnh vực khác như: khai thác kho bãi container; quản lý, khai thác bến phao và cảng; lai dắt và cứu hộ hàng hải; sửa chữa tàu biển; dịch vụ Logistics (từ khâu lưu chuyển nguyên vật liệu, chế biến thành phẩm đến nơi tiêu thụ cuối cùng); nghiên cứu khoa học và kỹ thuật hàng hải; cung ứng nhiên liệu hàng hải; cung cấp thuyền viên và xuất khẩu lao động.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Tổng số lao động hiện nay của Công ty là 1.200 người, bao gồm các thuyền viên, nhân viên văn phòng làm việc tại 15 chi nhánh, văn phòng đại diện, xí nghiệp trực thuộc trên phạm vi cả nước.
Sơ đồ bộ máy Công ty vận tải dầu khí Việt Nam
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc phó tổng giám đốc
Các phòng ban các chi nhánh
Trụ sở chính trực thuộc
Đứng đầu bộ máy quản lý là Tổng giám đốc, là người điều hành trực tiếp và chịu mọi trách nhiệm về hoạt động của Công ty. Cùng với Tổng giám đốc còn có hai Phó tổng giám đốc, một Phó tổng giám đốc phụ trách các phòng ban tại trụ sở chính, một Phó tổng giám đốc điều hành các chi nhánh.
Các phòng ban và đơn vị trực thuộc của Công ty bao gồm:
Phòng tổ chức cán bộ lao động, tiền lương: có chức năng đề xuất biện pháp và tổ chức thực hiện các thông tư, chỉ thị của Nhà nước, của ngành và của Công ty về công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương và mọi chế độ khác có liên quan đến quyền lợi của người lao động như các chế độ khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, tăng lương và nâng bậc lương…
Phòng tài chính kế toán: tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty; tính toán, ghi chép, sử dụng đúng tài khoản, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng dự án, kế hoạch: có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế và lập các dự án, cung cấp các dự án để trình lên cơ quan chủ quản.
Phòng khai thác: làm nhiệm vụ quản lý và khai thác đội tàu của Công ty, đồng thời làm nhiệm vụ thuê tàu và môi giới thuê tàu.
Phòng đại lý tàu: thay mặt Công ty thực hiện các dịch vụ làm đại lý tàu biển cho các tàu của Công ty và các khách hàng có nhu cầu.
Phòng giao nhận: chủ yếu là tham gia vào hoạt động giao nhận ngoại thương, mang lại một phần lợi nhuận cho Công ty.
Phòng khoa học – kỹ thuật: tổ chức quản lý và theo dõi về kỹ thuật đối với các trang thiết bị, phương tiện vận tải của Công ty để có thông tin kịp thời, chính xác về kỹ thuật cần thiết phục vụ điều hành kinh doanh vận tải.
Phòng vật tư: căn cứ vào nội dung các chỉ thị, thông tư và quy định kỹ thuật của nhà nước, của ngành và của Công ty để xây dung quy trình, quy định về kỹ thuật, định mức cấp phát nhiên liệu phù hợp với tình hình đặc điểm kinh doanh.
Phòng kinh doanh: tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, từ tiếp thị để tìm khách hàng tới cung ứng dịch vụ cho khác hàng. Thông tin cập nhật cho khách hàng biết về tình hình vận chuyển hàng hóa.
Xí nghiệp sửa chữa tàu và giàn khoan: làm nhiệm vụ sửa chữa đội tàu của Công ty, đồng thời sửa chữa đội tàu của các chủ tàu khác và giàn khoan khi có yêu cầu.
Xí nghiệp tàu kéo và dịch vụ lai dắt: khai thác tàu kéo và lai dắt của Công ty như kéo và lai dắt xà lan, các phương tiện thuỷ, hỗ trợ tàu ra vào cảng, phục vụ cho việc khai thác dầu khí.
Các chi nhánh: là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hàng tháng, hàng quý, hàng năm phải hạch toán báo sổ hoạt động kinh doanh về Công ty. Hiện Công ty có 9 chi nhánh được đặt tại: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Khánh Hòa và Vũng Tàu.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty vận tải dầu khí Việt Nam:
Bộ máy kế toán là bộ phận không thể thiếu trong bất kì đơn vị nào nhằm thực hiện nhiệm vụ hạch toán tình hình thu, chi. Do vậy cần thiết phải tổ chức bộ máy kế toán cho đơn vị trên cơ sở xác định được khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt tới về hệ thống thông tin kinh tế.
Công ty vận tải dầu khí Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hải với quy mô tương đối lớn và có nhiều chi nhánh. Có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán kế toán kế toán kế toán
Tổng hợp vận tải thanh toán TSCĐ
Và thuê tàu và thuế
Kế toán chi nhánh
Kế toán trưởng: là người tổ chức bộ máy kế toán hợp lý trên cơ sở xác định khối lượng công việc, phổ biến chủ trương và chỉ đạo hoạt động bộ máy kế toán, tham gia ký duyệt các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính kế toán của Công ty. Đồng thời, kế toán trưởng có nhiệm vụ thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, chuyên môn kế toán tại Công ty.
Kế toán tổng hợp: điều hành kế toán viên, tổng hợp số liệu từ các kế toán viên và các báo cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc, từ đó lập báo cáo tài chính cho Công ty.
Kế toán vận tải và thuê tàu: có trách nhiệm phản ánh thông tin kế toán của đội tàu từ giai đoạn hạch toán ban đầu tới các giai đoạn tiếp theo như ghi sổ kế toán, lập báo cáo kết quả hoạt động của đội tầu.
Kế toán thanh toán và thuế: có trách nhiệm phản ánh thông tin kế toán, tình hình thanh toán của Công ty tới các bên liên quan và các khoản phải nộp Nhà nước.
Kế toán TSCĐ: có trách nhiệm thông tin, kiểm tra sự biến động của các TSCĐ trong Công ty.
Kế toán các chi nhánh: tập hợp số liệu từ các chi nhánh, đơn vị trực thuộc, từ đó hoàn thành việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh từng kỳ.
Sơ lược về hoạt động kinh doanh của Công ty vận tải dầu khí Việt Nam:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty qua Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là bản tổng hợp về sự biến động của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Do đó khi phân tích bảng cân đối kế toán, ta có thể rút ra nhiều nhận xét về thực trạng tài chính của công ty.
Theo dõi Bảng cân đối kế toán của Công ty vận tải dầu khí Việt Nam (xem B.1) qua các năm 2001, 2002, 2003, có thể nhận thấy một điều rất rõ ràng đó là sự gia tăng nhanh chóng của tổng tài sản. Nếu như năm 2001 tổng giá trị tài sản của Công ty là trên 25 tỷ đồng thì đến năm 2002 con số này là gần 38 tỷ và năm 2003 đạt trên 68 tỷ đồng, tức là tăng bình quân 86%/năm. Điều này cho thấy quy mô của Công ty đã được mở rộng và phát triển. Sự gia tăng của tổng tài sản thể hiện chủ yếu ở mức độ tăng TSCĐ, trong khi TSLĐ của Công ty cũng có sự gia tăng nhanh chóng. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do năm 2003 Công ty đã đầu tư mua mới một số tàu vận tải chuyên dụng nhằm phục vụ cho hoạt động vận tải dầu thô, điều này làm cho giá trị TSCĐ (tính theo nguyên giá) của Công ty tăng 209% trong năm 2003 (xem B.2).
Sự biến động của tổng tài sản cũng được thể hiện qua mức độ thay đổi mạnh mẽ của tổng nguồn vốn trên BCĐKT của Công ty (xem B.2). Thực tế cho thấy nợ phải trả là thành phần có sự biến động mạnh mẽ nhất của tổng nguồn vốn. Nếu như năm 2002 các khoản nợ của Công ty tăng 45,75% so với năm 2001 thì đến năm 2003 mức tăng này là 105,66%. Điều này cho thấy Công ty đã dùng vốn vay để tài trợ cho hoạt động mua sắm TSCĐ, mà chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn trong khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng chậm hơn rất nhiều so với mức tăng của tổng nguồn vốn. Đây là một thực tế rất đáng lo ngại bởi nó có khả năng ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Công ty khi các khoản nợ này đáo hạn.
Qua bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản tại Công ty (xem B.3), có thể nhận thấy TSLĐ và các khoản đầu tư ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trên 60% tổng tài sản. Mặc dù trong năm 2003 TSCĐ của Công ty tăng mạnh nhưng vẫn chiếm chưa đến 40% giá trị tài sản. Điều này cho thấy Công ty luôn ở trong trạng thái có khả năng thanh toán cao và cũng phù hợp với đặc thù ngành vận tải hàng hải là thời gian từ khi ký kết hợp đồng vận chuyển đến khi thanh toán hợp đồng thường dài (thể hiện ở tỷ trọng các khoản phải thu rất lớn). Tuy nhiên đây cũng là một vấn đề khi Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, gây nhiều rủi ro trong kinh doanh.
Để thấy rõ hơn tình hình tài chính tại Công ty vận tải dầu khí Việt Nam, cần phải xem xét tới cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (xem B.4). Qua bảng phân tích ta thấy mặc dù nguồn vốn chủ sỡ hữu có tăng lên qua các năm nhưng mức độ tăng rất chậm so với sự gia tăng của tổng nợ. Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm trên 30% tổng vốn của Công ty. Đặc biệt cơ cấu nợ của Công ty hoàn toàn là nợ ngắn hạn như nợ vay, nợ Ngân sách và nợ cán bộ công nhân viên. Việc sử dụng một cơ cấu vốn gồm chủ yếu là các khoản nợ cho phép Công ty tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính song do mức độ tự tài trợ quá thấp cũng hàm chứa nhiều rủi ro khi các khoản nợ đáo hạn. Tuy nhiên đây cũng là một thực trạng thường thấy ở các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay.
B1. Bảng cân đối kế toán qua các năm của Công ty Falcon
đơn vị: triệu đồng
Tài sản
Mã số
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
A.TSLĐ &ĐTNH
100
19.802,285
29.620,097
43.093,646
I. Tiền
110
9.695,75
14.469,34
23.296,216
1. Tiền mặt
111
395,01
509,23
1.110,155
2. Tiền gửi NH
112
9.300,74
13.951,11
22.186,061
II. Phải thu
130
9.846,19
14.769,24
17.184
1.Phải thu KH
131
878,93
1.318,4
3.878
2.Trả trước NB
132
7.984,26
11.976,4
12.761,5
3. Phải thu khác
138
983
1.474,44
544,5
III. Hàng tồn kho
140
577,73
1. Công cụ dụng cụ
143
577,73
IV. TSLĐ khác
150
260,345
390,517
2.035,7
1. Tạm ứng
151
260,345
390,517
2.035,7
B. TSCĐ & ĐTDH
200
5.541,718
8.312,565
25.687,027
I. TSCĐ
210
4.975,4
7.463,088
22.512,55
1. TSCĐ hữu hình
211
4.975,4
7.463,088
22.512,55
- Nguyên giá
212
5.221,05
7.831.57
23.367
- Hao mòn luỹ kế
213
245,650
368,482
854,45
II. Đầu tư TCDH
220
550
825
3.150
1.Góp liên doanh
222
550
825
3.150
III.Ký quỹ DH
240
16,318
24,477
24,477
Tổng cộng
25.344,003
37.932,662
68.780,673
Nguồn vốn
Mã số
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
A. Nợ phải trả
300
16.237,425
23.665,143
48.669,65
I. Nợ ngắn hạn
310
16.237,425
23.665,143
48.669,65
1. Vay ngắn hạn
311
2.245,36
4.868,05
13.116,2
3. Phải trả người bán
313
4.864,46
6.296,7
17.735,4
4.Người mua trả trước
314
5.235,93
7.353,9
8.156,6
5. Thuế, phải nộp NS
315
319,97
479,955
2.245,45
6. Phải trả CNV
316
1.867,705
2.362,538
3.882
7. Phải trả khác
318
1.704
2.304
3.534
B.Nguồn vốn CSH
400
9.106,578
14.267,519
20.111,023
I. Nguồn vốn quỹ
410
9.106,578
14.267,519
20.111,023
1. Nguồn vốn KD
411
4.902,42
6.860,7
6.957,163
2. Chênh lệch ĐGTS
412
2.400,89
3. Chênh lệch tỷ giá
413
1.121,37
4. Quỹ phát triển KD
414
245,233
1.951,4
5. Quỹ dự trữ
415
767,85
271,35
644,43
6. Quỹ KT, PL
417
3.191,075
1.826,27
104,02
7. Nguồn vốn XDCB
418
5.309,199
6.931,75
Tổng cộng
25.344,003
37.932,662
68.780,673
B2. Bảng so sánh tình hình tài chính qua các năm
(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2002/2001
Năm 2003/2002
Chênh lệch
Mức tăng(%)
Chênh lệch
Mức tăng (%)
TSLĐ
9.817,812
49,6
13.473,549
145,49
TSCĐ
2.770,847
50
17.374,462
209
Nợ phải trả
7.427,718
45,75
25.004,507
105,66
Vốn CSH
5.160,941
56,67
5.843,504
40,95
Tổng TS (NV)
12.588,659
49,67
30.848,011
81,32
B3. Bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản
đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
A. TSLĐ
19.802,285
78,134
29.620,097
78.08
43.093,646
62,65
1. Tiền
9.695,75
38,26
14.469,34
38,144
23.296,216
33,87
2.Phải thu
9.846,19
38,85
14.769,24
38,94
17.184
24,98
B. TSCĐ
5.541,718
21,866
8.312,565
21,914
25.687,027
37,35
1. TSCĐ
4.975,4
19,63
7.463,088
19,67
22.512,55
32,73
2.ĐTDH
550
2,17
825
2,17
3.150
4,58
3. Ký quỹ
16,318
0,064
24,477
0,0645
24,477
0.0356
B4. bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
A.Nợ phải trả
16.237,425
64,07
23.665,143
62,39
48.669,65
70,76
1.Nợ ngắn hạn
16.237,425
64,07
23.665,143
62,39
48.669,65
70.76
2.Nợ dài hạn
0
0
0
0
0
0
3.Nợ khác
0
0
0
0
0
0
B.Vốn CSH
9.106,578
35,93
14.267,519
37,61
20.111,023
29,34
1.Vốn quỹ
9.106,578
35,93
14.267,519
37,61
20.111,023
29,34
2.Nguồn kinh phí
0
0
0
0
0
0
Phân tích sự biến động của các khoản nợ ta có thể có một số nhận định như sau:
Các khoản phải trả người bán tăng nhanh một mặt cho thấy mức độ chiếm dụng vớn của Công ty đối với các đối tác là cao nhưng cũng cho thấy Công ty ngày càng trở nên có uy tín đối với các bạn hàng.
Các khoản ứng trước của người mua tăng chậm. Điều này là phù hợp khi Công ty mở rộng quan hệ với các khách hàng mới và mức độ tin cậy chưa được thiết lập một cách đáng kể.
Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách tăng lên đáng kể, đặc biệt vào năm 2003. Điều này có thể ảnh hưởng không tốt tới hình ảnh Công ty song cũng là một thực tế ở các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước.
Các khoản phải trả công nhân viên tăng dần qua các năm. Nguyên nhân là do Công ty thực hiện chủ trương giữ lại một phần lương của cán bộ công nhân viên và hoàn trả vào năm sau. Kể từ trước năm 1999 Công ty trả lương cho người lao động vào cuối mỗi tháng nhưng sang năm 2000 Công ty trả lương vào ngày 05 hoặc 06 tháng sau nên sau ngày 31/12 Công ty vẫn còn nợ lương tháng 12 của cán bộ công nhân viên. Mặt khác, đối với các thuyền viên do hành trình thường kéo dài nhiều tháng nên mức độ tồn đọng quỹ lương của Công ty cũng tăng lên.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty vận tải dầu khí Việt Nam qua Báo cáo kết quả kinh doanh:
Dưới đây là báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm 2001, 2002 và 2003. Từ đó ta có thể tính được một số chỉ tiêu như sau:
B5. báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm
đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tổng doanh thu
118.833,28
141.676,18
178.249,92
Các khoản giảm trừ
0
12.031,1
13.850,77
Doanh thu thuần
118.833,28
129.645,08
164.399,15
Giá vốn hàng bán
109.599,43
120.031,01
138.507,7
Lãi gộp
9.233,85
9.614,07
25.891,45
Chi phí bán hàng, quản lý
5.102,15
6.266,74
7.653,2
Thu nhập hoạt động tài chính
423,17
160,34
139,88
Chi phí hoạt động tài chính
93,25
207,91
500,9
Thu nhập bất thường
41,47
5.979,26
6.889,6
Thu nhập trước thuế
4.503,09
9.279,02
24.766,83
Thuế TNDN phải nộp
1.206,86
2.598,13
6.934,71
Lợi nhuận sau thuế
3.296,23
6.680,89
17.832,12
B6. Bảng phân tích chung tình hình KQKD
đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002/2001
Năm 2003/2002
Chênh lệch
Mức tăng(%)
Chênh lệch
Mức tăng(%)
Tổng DT
22.842,9
19,22
36.573,74
25,82
DT thuần
10.811,8
9,1
34.754,07
26,8
Lãi gộp
380,89
4,12
16.277,38
169,3
LN trước thuế
4.775,93
106,06
15.487,81
166,9
LN sau thuế
3.384,66
106,06
11.151,23
166,9
Từ bảng trên cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua là liên tục có lãi và quy mô lợi nhuận tăng nhanh, đạt trên 100%/năm. Đây là kết quả của việc Công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh đồng thời tiếp cận những khách hàng mới. Mặt khác, trong giai đoạn 2001 – 2003 giá dầu trên thị trường thế giới tăng cao làm cho giá trị hàng hóa vận chuyển tăng lên và doanh thu của Công ty cũng tăng lên.
Tuy nhiên qua BCKQKD có thể nhận thấy lợi nhuận của Công ty tăng nhanh là do khoản thu nhập bất thường khá lớn. Đồng thời giá vốn hàng bán liên tục tăng ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của Công ty. Để có thể đánh giá được chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất của Công ty, ta có thể dựa vào các chỉ tiêu được trình bày dưới bảng sau:
B7. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
LN ròng/ tổng DT
2,77
4,71
10
LN ròng/DT thuần
2,77
5,15
10,85
Tổng DT/tổng CP
103,52
112
121,54
LN ròng/ tổng CP
2,87
5,28
12,16
Như vậy, điều dễ dàng nhận thấy là tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng dần qua các năm, xét cả trên mức độ thu lời so với doanh thu hay mức độ sinh lời của chi phí. Do đó, từ đây có thể nhận định rằng hiệu quả kinh doanh của Công ty là tốt và Công ty đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Trong thời gian tới khi đã khẳng định được chỗ đứng trên các lĩnh vực kinh doanh mới, chắc chắn Công ty sẽ còn đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong kinh doanh.
Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả, việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về vốn là điều cốt yếu. Công ty cần tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho phép đánh giá được tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty, từ đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu sử dụng nguồn vốn kinh doanh.
Để đánh giá được ta phải đánh giá nhu cầu của tài sản và nguồn tài trợ thường xuyên để thấy khả năng đảm bảo nguồn vốn trong một thời gian nhất định của Công ty. Điều này là rất quan trọng nhằm đat được sự ổn định trong quá trình kinh doanh. Dựa vào BCĐKT ta có bảng so sánh sau:
B8. bảng phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn
Chỉ tiêu
Tài sản
(triệu đồng)
Nguồn vốn CSH
(triệu đồng)
So sánh
Thiếu hụt
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Năm 2001
25.344,003
9.106,578
16.237,425
35,93
Năm 2002
37.932,662
14.267,519
23.665,143
37,61
Năm 2003
68.780,673
20.111,023
48.669,65
29,34
Vì Công ty không vay vốn dài hạn nên nguồn tài trợ thường xuyên của Công ty chính là nguồn vốn chủ sở hữu. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy nguồn vốn CSH chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu tài sản cho hoạt động kinh doanh của Công ty, phần chênh lệch chính là nguồn vốn thiếu cho việc đầu tư tài sản. Nghĩa là nếu chỉ sử dụng nguồn tài trợ thường xuyên, Công ty sẽ thiếu vốn trong việc tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên xét một cách toàn diện ta thấy không hẳn là Công ty thiếu vốn kinh doanh mà ngược lại Công ty luôn có lượng vốn gửi tại ngân hàng. Cho nên có thể đánh giá rằng ở đây lượng vốn mà Công ty chiếm dụng được đều là các khoản nợ tạm thời, chẳng hạn như các khoản phải trả hộ chủ tàu, chủ hàng hoặc các khoản phải trả cho đối tác nước ngoài ký hợp đồng môi giới thuê tàu vận chuyển mà Công ty được phép trả chậm, trong khi tiền dịch vụ vận chuyển Công ty được khách hàng trả tiền trước, khoảng chênh lệch đó chính là phần Công ty chiếm dụng được.
Trong trường hợp của Công ty vận tải dầu khí Việt Nam , vốn vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng thường xuyên được gọi là nguồn tài trợ tạm thời và đóng một vai trò quan trọng . Thực tế Công ty đã đã sử dụng vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp là các đơn vị nước ngoài, khách hàng và công nhân viên, Nhà nước. Điều này đòi hỏi Công ty phải có biện pháp huy động và sử dụng nguồn tài trợ tạm thời một cách hợp lý, thận trọng và đạt hiệu quả cao nhất bởi phần vốn này dễ gây đột biến về khả năng thanh toán.
Nhận xét sơ bộ về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty vận tải dầu khí Việt Nam:
Là một doanh nghiệp Nhà nước với tuổi đời non trẻ, Công ty vận tải dầu khí Việt Nam đã gặp không ít khó khăn trong những ngày đầu thành lập, cả về đội ngũ cán bộ quản lý, nguồn vốn hoạt động và thị trường. Ngoài việc thực hiện kế hoạch vận chuyển dầu thô do Nhà nước giao, Công ty đã phải tự tìm kiếm và khai thác nguồn hàng để mở rộng thị trường, và đã bước đầu gặt hái được thành công. Hiện nay, với việc trang bị một đội tàu mạnh và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, Công ty đang hứa hẹn sẽ đạt được một quy mô tầm cỡ hơn trong tương lai.
Qua nghiên cứu sơ lược về quá trình hình thành, phát triển và một số nét chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty, ta có thể rút ra những nhận định sau:
Thế mạnh chính của Công ty là độc quyền vận chuyển dầu thô xuất khẩu, ngoài ra công ty còn tham gia vào các hoạt động kinh doanh khác như giao nhận ngoại thương, làm đại lý, thực hiện các dịch vụ hàng hải... Qua đó cho thấy, lĩnh vực kinh doanh của Công ty rất đa dạng, điều này sẽ tạo điều kiện cho Công ty tăng doanh thu, tạo thêm lợi nhuận.
Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức bộ máy kế toán cũng khẳng định vai trò của mình trong việc quản lý điều hành công ty. Trong điều kiện hoạt động kinh doanh đặc thù là vận tải đường biển, tổ chức kế toán của Công ty đã đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính. Số liệu kế toán phản ánh một cách chung nhất, đầy đủ nhất về tình hình kinh doanh của Công ty và các chi nhánh.
Là sinh viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty thông qua các báo cáo tài chính, cá nhân em có một số đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Vận tải Dầu khí Việt Nam như sau:
Thứ nhất: những năm gần đây Công ty luôn kinh doanh có lãi, đồng thời mức độ sinh lời trên doanh thu tăng. Điều đó khẳng định Công ty đang đi đúng hướng trong việc mở rộng lĩnh vực hoạt động và chủ động trong việc tiếp cận khách hàng.
Thứ hai: về kết cấu nguồn vốn của Công ty cho thấy nhiều điều đáng lo ngại. Tốc độ gia tăng các khoản nợ ngắn hạn ngày càng cao trong khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Điều này có thể ví như con dao hai lưỡi: nếu hoạt động kinh doanh của Công ty diễn ra suôn sẻ thì Công ty sẽ thu được nhiều lợi ích nhờ sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên vì kinh doanh hàng hải là ngành có nhiều rủi ro nên Công ty có thể sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi các khoản nợ đến hạn trả. Nói cách khác, nguy cơ mất khả năng thanh toán là điều mà ban lãnh đạo Công ty cần phải tính tới trong thời điểm hiện nay. Tuy nhiên để có thể đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính của Công ty, chúng ta cầ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12938.doc