MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 3
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG 3
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 5
1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 5
2. Ngành nghề kinh doanh 6
III. BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 6
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 6
2. Các đơn vị thành viên của công ty 11
PHẦN II: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG 13
I. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY 13
II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 14
1. Danh mục sản phẩm và đặc điểm sản phẩm kinh doanh của công ty 14
2. Vài nét về thị trường và môi trường kinh doanh của công ty 16
III. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 18
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 23
I. NHỮNG ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY 23
1. Những điểm mạnh 23
2. Những điểm yếu 24
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 25
1. Thuận lợi 25
2. Khó khăn 25
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2021 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty vật tư công nghiệp quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỆM VỤ VÀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.1. Chức năng
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty là đảm bảo cung ứng một số hàng hóa cho ngành kỹ thuật và kinh tế Quân đội theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trường trong các lĩnh vực được phép kinh doanh để tìm ra chiến lược và xây dựng kế hoạch phát triển cho công ty.
Tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đề ra.
Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và kỷ luật của quân đội.
Thực hiện tốt công tác an toàn đối với việc sản xuất, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cũng như bản lĩnh kinh doanh cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước.
Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động, đảm bảo bầu không khí làm việc cởi mở, thân thiện nhưng vẫn mang tính kỷ luật quân đội cao.
Đảm bào vệ sinh môi trường, an ninh chính trị, an toàn trong vận chuyển, kinh doanh các loại hàng hóa đặt biệt là vật liệu nổ công nghiệp.
2. Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất, kinh doanh thuốc nổ và phụ kiện nổ.
Sản xuất, kinh doanh thiết bị phụ tùng và hàng cơ khí.
Chế biến gỗ, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, hòm hộp.
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp.
Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư, thiết bị và sản phẩm phục vụ sản xuất công nghiệp quốc phòng và kinh tế, bao gồm:
+ Xe máy
+ Vật tư sản xuất quốc phòng và kinh tế, tư liệu tiêu dùng
+ Hàng điện, điện lạnh, điện dân dụng
+ Nông, lâm, hải sản
Kinh doanh vật tư, thiết bị tồn đọng và thanh xử lý, dịch vụ kho bãi, tận thu thuốc nổ cho sản xuất.
Vận tải thuốc nổ công nghiệp và hàng hóa.
III. BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Hiện nay công ty có hơn 1000 cán bộ công nhân viên, trong đó cán bộ của các phòng ban và các xí nghiệp thành viên là 392 người, số còn lại là lao động trực tiếp và sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, công nhân lao động có tay nghề vững vàng, thành thạo. Công ty tổ chức được môi trường làm việc mang tính kỷ luật quân đội cao nhưng bầu không khí làm việc luôn cởi mở, thân thiện và đầy sôi nổi, nhiệt huyết.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc, là người điều hành và đại diện cho công ty trước pháp luật về các hoạt động của công ty. Giám đốc cũng là người ra các quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng định hướng của Nhà nước. Hố trợ cho giám đốc có các phó giám đốc phụ trách các mảng hoạt động của công ty và các phòng ban liên quan.
Phó giám đốc phụ trách chung khối cơ quan giúp giám đốc công ty chỉ đạo công tác hậu cần - đời sống, công tác hành chính - văn phòng của toàn công ty.
Phó giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý, chỉ huy điều hành trực tiếp các mặt hoạt động tác của chi nhánh công ty vật tư công nghiệp quốc phòng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phó giám đốc kiêm giám đốc xí nghiệp giúp giám đốc công ty chỉ đạo công tác kỹ thuật an toàn và công tác kinh doanh của xí nghiệp vật liệu nổ.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu giúp giám đốc công ty chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác xuất nhập khẩu và công tác sản xuất của xí nghiệp sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Phó giám đốc kiêm bí thư Đảng ủy giúp giám đốc công ty chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị.
1.1. Các phòng quản lý
1.1.1. Phòng kế hoạch và tổ chức lao động
- Chức năng: phòng kế hoạch và tổ chức lao động là cơ quan tham mưu giúp cho giám đốc trong công tác điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh, qua đó xây tng, quản lý về tổ chức biên chế lao động tiền lương của công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn hàng năm và định hướng phát triển lâu dài của công ty để giúp giám đốc xét duyệt các kế hoạch và phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
+ Phối hợp với các phòng, ban và các đơn vị thành viên trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổng họp, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty từng thời kỳ (năm, quý, tháng), rút ra những nhận xét, đánh giá chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, qua đó kịp thời điểu chỉnh kế hoạch, chiến lược kinh doanh.
+ Quản lý, đào tạo và sử dụng hợp lý lao động, đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức xây dựng đơn giá tiền lương, quỹ lương của công ty và các xí nghiệp trực thuộc trên cơ sở định mức lao động.
1.1.2. Phòng chính trị
- Chức năng: phòng chính trị là cơ quan tham mưu giúp Đảng và giám đốc công ty hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các mặt công tác Đảng, công tác chính trị của Đảng bộ công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch hoạt động công tác Đảng, công tác chính trị từng thời kỳ (năm, quý, tháng) theo sự hướng dẫn chỉ đạo của cấp trên và theo tình hình nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Hướng dẫn các tổ chức Đảng tiến hành công tác xây dựng cấp ủy và tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh, có năng lực lãnh đạo về mọi mặt, theo dõi và đôn đốc các chi bộ, Đảng bộ chấp hành chế độ sinh hoạt và các nguyên tắc công tác Đảng.
+ Quản lý đội ngũ cán bộ Đảng viên cả về số lượng và chất lượng, trên cơ sở đó có phương án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bố tri sắp xếp cán bộ một cách hợp lý.
1.1.3. Phòng hậu cần
- Chức năng: phòng hậu cần là cơ quan chức năng giúp cho giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện công tác hành chính hậu cần để đảm bảo cơ sở vật chất, điểu kiện làm việc cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Tiếp đón khách, tổ chức các hội nghị, đảm bảo công tác hậu cần phục vụ cho hội nghị.
+ Tổ chức quản lý công tác văn thư, quản lý sử dụng con dấu theo đúng chế độ pháp lý.
+ Đảm bảo điện nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
1.1.4. Phòng tài chính - kế toán
- Chức năng: phòng tài chính - kế toán là cơ quan tham mưu giúp cho giám đốc trong việc quản lý sử dụng tài chính và hạch toán kế toán trong công ty theo đúng nguyên tắc, chế độ về công tác quản lý tài chính - kế toán.
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch tài chính trên cơ sở sản xuất kinh doanh của công ty và hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên., đồng thời tham gia xét duyệt tài chính đối với các đơn vị thành viên của công ty.
+ Tổng hợp, phân tích hoạt động tài chính của công ty làm cơ sở cho việc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.
+ Thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của toàn công ty, quản lý công tác tài chính kế toán của công ty và hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác quản lý tài chính kế toán đối với các xí nghiệp trực thuộc.
+ Bảo đảm đầy đủ kinh phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và hoạt động của khối bao cấp theo kế hoạch.
+ Phối hợp với các phòng, ban kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu chi tài chính của công ty cũng như của các đơn vị thành viên nhằm phát hiện, kịp thời ngăn chặn hiện tượng tham ô, lãng phí của công, vi phạm chế độ tài chính kế toán của Nhà nước.
+ Phối hợp với các phòng, ban trong công ty để chuẩn bị hợp đồng, đôn đốc thực hiện hợp đông và thanh toán công nợ.
+ Tổng hợp số liệu định kỳ, lập báo cáo tài chính gửi lên cơ quan nghiệp vụ cấp trên, cung cấp số liệu phục vụ việc điều hành sản xuất kinh doah của giám đốc công ty và các cơ quan chức năng theo quy định của chế độ báo báo thống kê kế hoạch.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và quân đội.
+ Quản lý tốt quỹ tiền mặt, thực hiện đúng chế độ kiểm kê quỹ theo quy định.
1.2. Các phòng kinh doanh trực thuộc
1.2.1. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Chức năng: phòng xuất nhập khẩu là cơ quan giúp giám đốc công ty trong việc đề ra phương hướng xuất nhập khẩu của công ty theo từng thời kỳ (năm, quý, tháng). Đồng thời, phòng cũng trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu trong công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Căn cứ vào chủ trương của Nhà nước và Bộ Quốc phòng, xây dựng phương hướng, kế hoạch xuất nhập khẩu nhằm giúp công ty mở rộng thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Trực tiếp quan hệ với các bộ, các ngành con liên quan như Bộ Thương mại, Bộ Quốc phòng, Tổng cục công nghiệp quốc phòng để xin cấp hạn ngạch, xin giấy phép và các thủ tục xuất nhập khẩu cần thiết.
+ Dựa vào quy chế xuất nhập khẩu của từng thời kỳ do thủ tướng Chính phủ, Bộ Thương mại, Bộ Quốc phòng quy định, phòng xuất nhập khẩu có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện theo đúng quy định.
+ Thực hiện chế độ báo cáo với công ty, Tổng cục công nghiệp quốc phòng, Bộ Quốc phòng và Bộ Thương mại theo quy định, quy chế về quản lý công tác xuất nhập khẩu.
1.2.2. Phòng kinh doanh nội địa
- Chức năng: phòng kinh doanh nội địa giúp cho giám đốc quản lý về công tác kinh doanh trong nước, chủ yếu là kinh doanh thiết bị vật tư tồn đọng, thanh lý và xử lý.
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch kinh doanh theo từng thời kỳ (năm, quý, tháng) trên cơ sở chỉ tiêu đã đề ra, đồng thời đề xuất các phương án kinh doanh cụ thể.
+ Tổ chức thực hiện công tác kinh doanh theo kế hoạch đã được giám đốc và các cơ quan chức năng cấp trên phê duyệt.
+ Định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh với công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả kinh doanh.
2. Các đơn vị thành viên của công ty
2.1. Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu kinh doanh các mặt hàng sau: xe máy, vật tư, tư liệu tiêu dùng, hàng điện lạnh, điện dân dụng, các mặt hàng nông, lâm, hải sản, chế biến gỗ, sản xuất đồ mỹ nghệ.
2.2. Xí nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
Xí nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp là cơ quan giúp cho giám đốc công ty quản lý kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, đồng thời trực tiếp thực hiện công tác kinh doanh vật liệu nổ theo đúng quy định của Nhà nước và quân đội. Đây là xí nghiệp có ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh chung của toàn công ty và thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Tổng hợp nhu cầu sử dụng của các đơn vị được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm và kế hoạch nhập khẩu, báo cáo lên Tổng cục công nghiệp quốc phòng, trên cơ sở đó đề ra kế hoạch sản xuất vật liệu nổ cho các xí nghiệp sản xuất.
+ Tổ chức công tác Marketing, tìm kiếm và phát triển thị trường trong và ngoài nước.
+ Tổ chức hệ thống kho chứa vật liệu nổ để chủ động trong việc cung ứng cho khách hàng.
+ Cung cấp các dịch vụ khoan, nổ mìn, tư vấn khách hàng.
2.3. Xí nghiệp sản xuất kinh doanh tổng hợp
Xí nghiệp sản xuất kinh doanh tổng hợp chủ yếu kinh doanh hàng thanh lý, lắp ráp ô tô, nhập khẩu hàng kinh tế và vật tư sản xuất quốc phòng.
2.4. Xí nghiệp sản xuất bao bì
Xí nghiệp sản xuất bao bì thực hiện việc sản xuất và cung ứng bao bì cho các nhà máy sản xuất vật liệu nổ, đảm bảo cho việc chứa đựng vật liệu nổ an toàn và kinh tế.
2.5. Xí nghiệp sản xuất hàng cơ khí
Xí nghiệp sản xuất hàng cơ khí chuyên sản xuất vật tư, phụ tùng cho các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
2.6. Xí nghiệp vận tải
Xí nghiệp vận tải đảm bảo việc chuyên chở vật tư hàng hóa an toàn, thuận tiện từ các nguồn cung cấp đến kho chứa hàng hóa của công ty hoặc từ các kho đến địa điểm giao hàng cho khách hàng.
2.7. Trung tâm đào tạo nghề và xuất khẩu lao động
Trung tâm đào tạo nghề và xuất khẩu lao động có nhiệm vụ chủ yếu là tuyển lao động đi làm việc ở các nước khác như: Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc…Trung tâm dạy ngoại ngữ giao tiếp căn bản cho người lao động và đào tạo nghề: may, bao gói, điện tử nhằm đảm bảo cho họ làm việc thuận lợi ở nước ngoài.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT TƯ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
I. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Công ty vật tư công nghiệp quốc phòng là doanh nghiệp thương mại có chức năng kinh doanh đa ngành. Công ty hiện đang hoạt động rất hiệu quả trên các lĩnh vực: xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư, thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ sản xuất công nghiệp quốc phòng và kinh tế; xuất nhập khẩu và kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; dịch vụ nổ mìn; đào tạo nghề và xuất khẩu lao động... cùng nhiều chức năng kinh doanh khác. Trong đó, xuất nhập khẩu và kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp là hoạt động kinh doanh đóng góp lớn nhất trong tổng doanh thu của công ty. Vật liệu nổ công nghiệp là loại hàng hoá đặc biệt, kinh doanh có điều kiện, do Nhà nước thống nhất quản lý với những quy định hết sức chặt chẽ: chỉ được bán cho người được phép mua, và chỉ được mua của người được phép bán. Đến nay, cả nước chỉ có 6 doanh nghiệp được phép sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, trong đó có 5 doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng và 1 doanh nghiệp của Bộ Công Thương. Cũng chỉ có 2 doanh nghiệp được quyền cung ứng vật liệu nổ công nghiệp là Công ty Công nghiệp hóa chất mỏ thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Công ty vật tư công nghiệp quốc phòng thuộc Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta đang đẩy mạnh nền sản xuất và kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực: xây dựng, giao thông, khai thác tài nguyên…làm cho nhu cầu về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cũng tăng mạnh. Đây là cơ sở và là điều kiện thuận lợi để công ty vật tư công nghiệp quốc phòng xây dựng và phát triển hoạt động kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Trong những năm qua, công ty đã không ngừng cố gắng để hoạt động kinh doanh của mình vừa đạt hiệu quả, vừa đảm bảo đúng các yêu cầu nghiêm ngặt của pháp luật nhà nước đối với mặt hàng này. Trong thời gian qua lãnh đạo Công ty đặc biệt quan tâm chỉ đạo chặt chẽ và chủ động với các nhà máy thực hiện quy hoạch xây dựng chiến lược phát triển vật liệu nổ công nghiệp cả về số lượng, chất lượng và chủng loại; đáp ứng nhu cầu của đối tác trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời tích cực tìm kiếm và phát triển thị trường mới, cung ứng, đảm bảo vật liệu nổ công nghiệp cho nhiều công trình trọng điểm quốc gia đúng tiến độ, tuyệt đối an toàn.
II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Danh mục sản phẩm và đặc điểm sản phẩm kinh doanh của công ty
Công ty vật tư công nghiệp quốc phòng chủ yếu kinh doanh và xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp và các phụ kiện nổ. Đây là loại hàng hoá đặc biệt, kinh doanh có điều kiện, do Nhà nước thống nhất quản lý với những quy định hết sức chặt chẽ. Đó là, chỉ được bán cho người được phép mua, và chỉ được mua của người được phép bán. Hiện nay, trong danh mục sản phẩm của công ty có các loại vật liệu nổ và phụ kiện nổ chủ yếu sau:
Thuốc nổ TNT - AD: đây là loại thuốc nổ có khả năng chống ẩm cao, chịu nước tốt và xung lực nổ mạnh.
+ TNT - AD thích hợp để nổ mìn trong các lỗ khoan nhỏ có đường kính từ 34 ÷ 40 mm ở những công trường hoặc mỏ lộ thiên. Không sử dụng trong các mỏ, hầm lò có khí hoặc bụi nổ.+ TNT - AD kích nổ trực tiếp bằng kíp nổ 8, số 10 hoặc dây nổ.
Dây cháy chậm: là phương tiện dùng để truyền lửa và dùng để khởi động kíp nổ số 8.+ Dây cháy chậm được bảo quản nơi khô ráo, không có mối chuột.+ Khi cắt dây cháy chậm để nổ mìn, không sử dụng những đoạn dài dưới 1m.
+ Trong cùng một đợt nổ chỉ được phép dùng một loại dây cháy chậm.+ Đầu dây cháy chậm đưa vào kíp đốt số 8 phải được cắt thẳng, vuông góc với trục dây. Khi đưa đầu dây cháy chậm vào kíp nổ phải đưa thẳng cho đến khi sát vào mũ kíp, cấm vặn xoáy dây.
AFFO-15WR: là loại thuốc nổ được chế tạo trên cơ sở thuốc nổ ANFO thường nhưng được pha thêm phụ gia tạo gel để nổ được trong điều kiện lỗ khoan có nước.
+ AFFO-15WR được dùng để nổ mìn khai thác lộ thiên ở cả điều kiện lỗ khoan khô và lỗ khoan có nước, đường kính Ø90mm. Có độ an toàn cao trong quá trình bảo quản vận chuyển và sử dụng, ít độc hại
+ AFFO-15WR kém nhạy nổ hơn các loại thuốc nổ thông thường khác. Nó được sử dụng kích nổ trung gian với các khối mồi nổ. TMN-15 là 7-8%. Không dùng kích nổ hoặc dây nổ để gây nổ trực tiếp.
NT là loại thuốc nổ chịu nước, an toàn trong bảo quản, vận chuyển và sử dụng, không gây ô nhiễm môi trường.
+ NT được sử dụng để khai thác tài nguyên rắn, lộ thiên như đất, đá, than …không được sử dụng ở các mỏ, hầm lò có khí và bụi nổ.
+ NT khi sử dụng lượng ít bằng các thỏi nhỏ có thể kích nổ trực tiếp bằng kíp nổ số 8 hoặc dây nổ. Khi sử dụng lượng nhiều ở những lỗ khoan lớn phải có kíp nổ trung gian bằng các khối mồi nổ.
+ NT được nhồi trong ống giấy sáp. Đường kính thỏi thuốc từ Ø32 ÷Ø180. Bảo quản trong hộp giấy các tông hoặc hòm gỗ với trọng lượng là 24kg và 36kg.
Kíp nổ phi điện vi sai gồm ống nổ vi sai miligiây và ống dẫn nó có chiều dài 2; 3; 5; 8 hoặc 10m (theo yêu cầu của người sử dụng). Dùng để gây nổ thuốc nổ mạnh, thuốc nổ nhũ tương, dây nổ, ống dẫn nổ và các vật liệu nổ khác. Kíp nổ phi điện vi sai không sử dụng trong các công trình có khí hoặc bụi nổ.
Mìn phá đã quá cỡ là sản phẩm độc đáo có nhiều kích cỡ khác nhau, thao tác cực ký đơn gian và tiện lợi, chịu thuốc tốt. Mìn phá đá quá cỡ có uy lực nổ dồn về một phía nền, hiệu quả nổ rất cao có khả năng giải toả nhanh bãi nổ mìn có nhiều đá quá cỡ và đã mô chân tầng. Dùng mìn phá đá quá cỡ nổ mìn sẽ không có đá văng xa rất an toàn và tránh được bệnh nghề nghiệp bụi phổi silico do bụi khoan đá gây ra.
AD1 là loại thuốc nổ tương đương với Amont số 7 của Liên Xô cũ+ AD1 dùng để khai thác đá, quặng lộ thiên, dùng trong lỗ khoan khô, AD1 kích nổ trực tiếp bằng kíp nổ số 8 hoặc dây nổ.+ AD1 được nhồi trong ống giấy nhúng sáp từ Ø32 ÷ Ø120 theo yêu cầu của khách hàng. Bảo quản trong hộp giấy các tông hoặc hòm gỗ với trọng lượng tương ứng là 24kg và 36kg.
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh một số sản phẩm khác:
Trang thiết bị nội thất, đồ gỗ, đồ mỹ nghệ.
Thiết bị y tế.
Vật tư đóng tàu.
Các loại cáp điện từ cáp điện hạ thế đến cáp cao thế và các loại dây dẫn, cáp điều khiển, chiếu sáng, cáp động lực.
2. Vài nét về thị trường và môi trường kinh doanh của công ty
Với một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, một trung tâm đào tạo nghề và xuất khẩu lao động cùng sáu đơn vị thành viên đóng quân trên cả ba miền Bắc - Trung - Nam, công ty vật tư công nghiệp quốc phòng là doanh nghiệp thương mại có chức năng kinh doanh đa ngành. Trong đó 2 hoạt động kinh doanh chủ yếu và chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của công ty là xuất nhập khẩu và kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty chủ yếu nhập khẩu máy móc, thiết bị cho Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tư lệnh phòng không không quân, công binh, pháo binh, tăng thiết giáp và các thiết bị quan trọng phục vụ cho an ninh quốc phòng. Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, vì là loại hàng hóa đặc biệt nên hiện nay cả nước chỉ có 6 doanh nghiệp được phép sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, trong đó có 5 doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng và một doanh nghiệp của Bộ Công Thương. Cũng chỉ có 2 doanh nghiệp được quyền cung ứng vật liệu nổ công nghiệp là Công ty Công nghiệp hóa chất mỏ (VIMICCO) thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Công ty vật tư công nghiệp quốc phòng (GAET) thuộc Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. Hai công ty vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, có những tiêu chí riêng trong kinh doanh, mục đích chung là đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng của khách hàng. Thực hiện chức năng là cầu nối người sử dụng với người sản xuất, VIMICCO và GAET đã thiết lập mạng lưới cung ứng vật liệu nổ tương đối đồng bộ, rộng khắp, kể cả ở vùng sâu, vùng xa, đáp ứng về số lượng và chủng loại cho nhu cầu sử dụng của nền kinh tế, đồng thời bước đầu xuất khẩu sản phẩm này ra nước ngoài. chủ yếu là Lào. Hiện nay, có một lực lượng khách hàng đông đảo trong đang sử dụng sản phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp, đó là:
Công ty công trình giao thông - Bộ Giao thông vận tải.
Một số đơn vị trong Tổng cục hậu cần.
Một số đơn vị trong Bộ nội vụ.
Tổng công ty xi măng Việt Nam.
Một số công ty thuộc Bộ xây dựng.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, công ty đã tham gia xuất khẩu sản phẩm sang các nước như Anh, Canada, Philippin, Malaysia, xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp sang Lào, xuất khẩu các mặt hàng nông sản sang Trung Quốc. Bên cạnh đó, hoạt động đào tạo nghề và xuất khẩu lao động được triển khai hiệu quả. Lao động được xuất khẩu sang các nước Đài Loan, LiBi, Malaysia, Hàn Quốc, Dubai… Đặc biệt, đào tạo nghề cho lao động là bộ đội xuất ngũ được công ty coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
III. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Bảng 1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong 3 năm 2006, 2007, 2008.
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
KH
TT
KH
TT
KH
TT
1
Giá trị sản xuất
105.867
111.602
139.386
149.485
149.935
178.500
2
Doanh thu
719.038
827.319
901.018
1.075.593
1.085.232
1.356.000
3
Lợi nhuận
14.910
16.103
17.300
17.605
18.774
20.869
4
Thu nhập BQ
2,288
2,589
2,6
2,586
2,555
3,066
Bảng 2: Doanh thu các hoạt động kinh doanh của công ty vật tư công nghiệp quốc phòng trong 3 năm 2006, 2007, 2008.
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Các hoạt động kinh doanh
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
KH
TT
KH
TT
KH
TT
I
Xuất nhập khẩu
264.594
318.871
359.675
470.628
478.057
515.582
II
KD nội địa
418.433
471.538
503.015
561.987
563.926
793.261
1
VLN công nghiệp
313.830
331.469
359.661
407.098
408.806
501.954
2
Hàng hóa khác
98.478
128.962
130.459
141.292
141.485
276.612
3
XK lao động
6.125
11.107
12.895
13.597
13.635
14.695
III
Sản xuất CN
28.483
24.668
25.873
28.991
29.193
29.204
IV
KD vận tải
7.528
12.243
12.455
13.987
14.056
17.953
V
Tổng cộng
719.038
827.319
901.018
1.075.593
1.085.232
1.356.000
Nhìn vào bảng 1 ta thấy doanh thu của công ty tăng dần qua các năm 2006, 2007, 2008:
+ Năm 2006, doanh thu của công ty đạt 827.319 triệu đồng, bằng 115,06% doanh thu kế hoạch năm 2006, và tăng 22,73% so với năm 2005.
+ Năm 2007, doanh thu của công ty đạt 1.075.593 triệu đồng, bằng 119,37% doanh thu kế hoạch năm 2007, và tăng 30% so với năm 2006.
+ Năm 2008, doanh thu của công ty đạt 1.356.000 triệu đồng, bằng 124,95% doanh thu kế hoạch năm 2007 và tăng 126,07% so với năm 2007.
Như vậy, công ty đã duy trì được mức tăng trưởng doanh số bán ổn định trong 3 năm vừa qua. Doanh thu các năm của công ty luôn vượt mức kế hoạch đề ra và tăng đáng kể so với các năm trước đó. Điểu này cho thấy mặc dù đứng trước xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, công ty vẫn duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh ổn đinhj, vững vàng. Đến năm 2008, công ty đạt doanh thu 1.356.000 triệu đồng, đây là mức doanh thu cao nhất của công ty vật tư công nghiệp quốc phòng từ khi thành lập đến nay. Để đạt được kết quả này, toàn thể cán bộ công nhân viên cũng như ban lãnh đạo đã nỗ lực hết mình trong hoạt động kinh doanh của công ty. Trong đó, hoạt động kinh doanh thương mại luôn là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho công ty, bao gồm kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh nội địa và một số hoạt động khác (Bàng 2).
- Tương ứng với tăng doanh thu, lợi nhuận hàng năm của công ty cũng tăng lên:
+ Năm 2006, lợi nhuận của công ty đạt 16.103 triệu đồng, bằng 108% mức kế hoạch đề ra và bằng 121,28% lợi nhuận đạt được năm 2005. Đây là mức tăng trưởng lợi nhuận đáng khích lệ.
+ Năm 2007, lợi nhuận của công ty đạt 17.605 triệu đồng, bằng 101,76% mức kế hoạch đề ra và bằng 109,33% lợi nhuận đạt được năm 2006. Tuy doanh thu năm 2007 tăng 30% so với năm 2006 nhưng lợi nhuận lại tăng không cao do chỉ số giá cả (CPI), giá xăng dầu, giá vật tư đầu vào có nhiều biến động bất thường.
+ Năm 2008, lợi nhuận của công ty đạt 20.869 triệu đồng, bằng 111,16% mức kế hoạch đề ra và bằng 118,54% so với năm 2007. Đây là một nỗ lực đáng chú ý của công ty vật tư công nghiệp quốc phòng. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn như: chỉ số lạm phát cao, giá các yếu tố đầu vào tăng cao đột biến…công ty đã có nhiều biện pháp, nhiều đổi mới trong sản xuất kinh doanh để khôi phục mức tăng trưởng lợi nhuận xấp xỉ năm 2006.
Ngoài doanh thu và lợi nhuận, một chỉ tiêu nữa cũng rất đáng quan tâm, đó là thu nhập bình quân trên đầu người của công ty. Thu nhập phản ánh tình hình kinh doanh của công ty đồng thời phản ánh mức sống, điều kiện vật chất mà cán bộ công nhân viên trong công ty có được trong quá trình làm việc tại công ty.
+ Thu nhập bình quân năm 2006 đạt 2,589 triệu đồng/ người/ tháng, tăng 3,38% so với năm 2005.
+ Thu nhập bình quân năm 2007 đạt 2,586 triệu đồng/ người/ tháng, bằng 99,9% mức thu nhập bình quân năm 2006. Tuy lợi nhuận trong năm 2007 vẫn tăng so với năm 2006 nhưng mức tăng không cao, trong khi đó đội ngũ cán bộ công nhân viên tăng lên do yêu cầu của quân đội nên thu nhập có phần giảm sút.
+ Thu nhập bình quân năm 2008 đạt 3,066 triệu đồng/ người/ tháng, tăng 18,54% so với năm 2007. Đây là mức thu nhập khá và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22870.doc