Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty Xăng dầu Quân Đội

Đối với ba bộ phận kinh doanh xăng dầu, sản xuất, xây dựng thì mức tăng năng suất của bộ phận kinh doanh xăng dầu là cao nhất điều đó cũng là tự nhiên vì lĩnh vực này là trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của công ty. Nhưng chúng ta cũng thấy hai lĩnh vực còn lại cũng không phải là năng suất không cao, đặc biệt là bên xây dựng năm 2005 có mức năng suất vượt bậc đạt 546,66 triệu đồng/người, cho doanđội ngũ cán bộ công nhân viên luôn có ý thức nỗ lực có trách nhiệm trong côngviệc giúp công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Họ hỗ trợ nhau, các khâu quảng cáo tiếp thị mang tính tập thể.

docx52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3904 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty Xăng dầu Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất đảm bảo tiêu chuẩn kinh doanh và sản xuất với trang thiết bị máy móc tốt, đầy đủ. Trong công ty, nhìn chung giữa các phòng ban giữa giám đốc và cán bộ công nhân viên có sự phối hợp đồng bộ tạo thành một khối thống nhất trong công việc. Sự nỗ lực, cố gắng của cán bộ công nhân viên và sự sáng suốt, quyết đoán của Ban lãnh đạo đã giúp cho công ty đứng vững trên thị trường, hàng năm hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên gắn bó với công ty, họ được bổ xung lẫn cho nhau giữa những người tham gia công tác lâu năm có kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo chính quy tại các trường đại học và dạy nghề để tạo thành sức mạnh tập thể đảm bảo cho việc kinh doanh, sản xuất đạt hiệu quả cao. 3. Nhận xét chung về khó khăn và thuận lợi của công ty do môi trường kinh doanh đem lại. * Thuận lơi: Hiện nay Công ty Xăng dầu Quân Đội đang kinh doanh chủ yếu trên ba lĩnh vực buôn bán xăng dầu, sản xuất thiết bị cho ngành xăng dầu và xây dựng các công trình chuyên ngành xăng dầu. Cả ba lĩnh vực này đều có nhiều cơ hội do sự chuyển đổi nền kinh tế của đất nước từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường và cộng thêm là sự tăng trưởng phát triển của đất, đời sống người dân nâng cao, phương tiện giao thông phát triển. Công ty có trụ sở và các xí nghiệp cũng như các chi nhánh, nhà kho, cây xăng thuận lợi cho việc vận chuyển cũng như giao dịch. Cùng với những thuận lợi đó công ty còn nhận được sự tạo điều kiện, chỉ đạo của Bộ Quốc Phòng với những cơ chế, chính sách mới. Công ty còn có đội ngũ cán bộ công nhân viên, công nhân cũ cũng như mới luôn đoàn kết gắn bó với sự tồn tại và phát triển của công ty, đồng thời công ty cũng có những kinh nghiệm rất quý báu rút ra từ những năm hoạt động trước đây để giúp cho công ty có đủ năng lực thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế cũng như mục tiêu xã hội của mình. * Những khó khăn: Là một công ty vừa kinh doanh và vừa sản xuất mặt hàng có rất nhiều biến động trên thế giới, đồng thời lại là mặt hàng do nhà nước trợ giá và quy định giá. Vì vậy công ty không có nhiều biện pháp, phương thức biến đổi trong kinh doanh. Bên cạnh đó công ty còn là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, chịu sự giám sát và quản lý của Bộ nên không chủ động và còn khô cứng trong những quyết sách đầu tư cũng như kinh doanh mới. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên gắn bó song cũng còn nhiều bất cập về năng lực, về trình độ và tác phong lao động. Đối với những người có thời gian công tác lâu năm trong thời gian bao cấp tuy có được đào tạo lại nhưng chỉ với những lớp bổ túc ngắn ngày nên không đáp ứng được nhu cầu công việc hiện tại trong sự phát triển của nền kinh tế mới, nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay. PHẦN II PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI II. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY. Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và với chức năng đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực, lao động, vật tư, tài sản nhằm phục vụ mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, đồng thời khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, tạo ra nguồn đảm bảo tự trang trải về tài chính để việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho phát triển kinh tế, đảm bảo cho Quốc phòng và an ninh Quốc gia. 1. Mặt hàng kinh doanh và đặc điểm của nó. Có thể nói công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng và rất đa dạng về sản phẩm, có thể chia các sản phẩm của công ty thành hai nhóm chính : Nhóm 1: Sản phẩm Quốc phòng: đây là nhóm sản phẩm Công ty có nhiệm vụ nhập về, sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân. Các sản phẩm này được nhập dựa vào các chỉ tiêu do Bộ Quốc phòng và Tổng cục Hậu cần đưa ra, bao gồm: - Tổng nguồn khí tài: Là những vật tư trang thiết bị, máy móc thuộc ngành xăng dầu, mặt hàng này thường được Công ty mua về trong nước hoặc nhập khẩu. - Xăng dầu: Là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc khác nhau, nhiều chủng loại, nhóm hàng này Công ty nhập toàn bộ rồi phân phối cho toàn quân theo chỉ tiêu đã định. - Sản xuất tại xưởng (các trang thiết bị cho ngành xăng dầu) là mặt hàng truyền thống của Công ty. Tiến hành mua các nguyên liệu sắt thép, dây dẫn, vòi trục, và cấu thành lên các sản phẩm cho ngành xăng dầu. Các nguyên vật liệu này là những đầu vào của quá trình sản xuất. - Xây dựng kho bể, trạm xăng dầu: Là hoạt động xây dựng lắp ghép công trình như các kho xăng dầu của Bộ tư lệnh Thiết giáp, Học viện Chính trị...theo kế hoạch cấp trên, Công ty nhập các cột tra, van các loại, các sản phẩm bể chứa được sản xuất tại xưởng tất cả phục cụ cho công tác xây dựng kho bể, trạm xăng. Nhóm các sản phẩm cho Quốc phòng của Công ty được cấp vốn ngân sách để tự tìm nguồn hàng hoặc là Công ty nhận các sản phẩm này từ trên bộ cấp rò từ đó Công ty cung ứng theo kế hoạch. Nhóm2: Sản phẩm kinh tế: cũng bao gồm xăng dầu, sản xuất tại xưởng, xây dựng trạm xăng dầu, kho bể. Tuy có sự khác biệt hơn nhóm sản phẩm Quốc phòng đó là nhóm sản phẩm này phục vụ ra thị trường bằng các hợp đồng kinh tế, dựa theo nhu cầu và sự biến động của thị trường từ đó Công ty có kế hoạch nhập nguyên vật liệu cụ thể. 2. Nguồn cung ứng hàng hoá của công ty. Việc sản xuất và kinh doanh của Công ty Xăng dầu Quân Đội đã có quan hệ mua bán và lập hệ thống các nhà cung cấp thường xuyên gắn bó với công ty. Trong hệ thống cá nhà cung cấp có các nhà cung cấp chủ yếu sau: - Các nhà cung cấp xăng dầu có: Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) và Công ty Dầu khí Sài Gòn (Saigon Petro). - Các nhà cung cấp hàng thiết bị, phụ tùng, máy móc: Hầu hết công nhập khẩu từ nước ngoài như Trung Quốc, Nga,... và một số thì lấy từ các văn phòng đại diện như: Văn phòng đại diện Pokopiveky, văn phòng đại diện Xeheu Steap,.... Tình mua vào của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Tình hình mua vào của Công ty Xăng dầu Quân Đội trong 3 năm 2003-2005. STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối % Tỷ trọng Tuyệt đối % Tỷ trọng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Tổng giá trị mua vào 4568 100 7385 100 11290 100 2817 61,67 3905 52,88 2 Xăng 1035,5 22,67 1356,8 18,37 2398,5 21,24 321,3 31,03 -4,30 1041,7 76,78 2,87 3 Nguyên vật liệu 65,3 1,43 68,5 0,93 75,8 0,67 3,2 4,90 -0,50 7,3 10,66 -0,26 4 Hàng thiết bị phụ tùng 3245 71,04 5728 77,56 8566 75,87 2483 76,52 6,52 2838 49,55 -1,69 5 Hàng bảo hộ lao động 222,2 4,86 231,7 3,14 249,7 2,21 9,5 4,28 -1,73 18 7,77 -0,93 Đơn vị: Triệu đồng * Nhận xét: Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy giá trị từng mặt hàng nhập vào hàng năm có sự biến động tăng giảm đối với một số mặt hàng nhưng tổng giá trị hàng nhập vẫn tăng lên. Cụ thể tổng giá trị hàng nhập vào năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2 tỷ 817 triệu đồng, đạt 61,67%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3 tỷ 905 triệu đồng, đạt 52,88%. Nhìn chung lượng tiêu thụ hàng hoá trong thời gian kinh doanh của công ty đều tăng, sự tăng lên đó là do sự tăng hiệu suất kinhdoanh xăng dầu hàng năm của công ty. 3. Tình hình bán ra. Tình hình bán ra của công ty thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Tình hình bán ra của Công ty Xăng dầu Quân Đội trong 3 năm 2003-2005 STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối % Tỷ trọng Tuyệt đối % Tỷ trọng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Tổng số bán ra 16520 100 19577 100 35531 100 3057 18,50 15954 81,49 2 Xăng 6537 39,57 8998 45,96 12245 34,46 2461 37,65 6,39 3247 36,09 -11,50 3 Sản phẩm sản xuất 4658 28,20 5741 29,33 6214 17,49 1083 23,25 1,13 473 8,24 -11,84 4 Công trình 5325 32,23 4838 24,71 17072 48,05 -487 -9,15 -7,52 12234 252,87 23,34 Đơn vị: Triệu đồng * Nhận xét: Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy sự tăng trưởng vượt bậc của từng lĩnh vực kinh doanh về doanh số bán hàng hoặc lãi công trình. Năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 3057 triệu đồng tương ứng tăng 18,50%. Năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 15954 triệu đồng tương ứng tăng 81,49%. Nguyên nhân là trong 3 năm lượng phương tiện giao thông trong nước tăng đột biến đặc biệt là xe gắn máy vì lượng xăng tiêu thụ ra của công ty là rất lớn tiêu biểu như năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 2461 triệu đồng tương ứng 37,65%, năm 2005 tăng 3247 triệu đồng tương ứng 36,09% , bên cạnh đó rất nhiều công trình như xây cây xăng, kho xăng,.. đã được công ty thực hiện và lãi thu được từ đó là không nhỏ như năm 2005 đã tăng hơn năm 2004 là12234 triệu đồng tương ứng 252,87%. II. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY. 1. Tổng số và kết cấu lao động của công ty. Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như trình độ tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái độ làm việc. ở Công ty Xăng dầu Quân Đội hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 353 người. Trong đó: Số kỹ sư, đại học: 78 người Số trung cấp kỹ thuật: 43 người Tổng số lượng cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty là 67 người. Trong đó có 34 người có trình độ đại học chiếm 50,7%, 20 người có trình độ trung cấp chiếm 29,9% và còn lại là thợ bậc cao. Ta thấy cán bộ quản lý công ty có trình độ đại học và trung cấp là rất cao, điều này là một thuận lợi cho công tác quản lý của công ty và là thế mạnh của công ty trong việc giao tiếp, giao dịch cũng như tranh thầu với các công ty trong ngoài nước. Còn về trình độ chung chúng ta thấy số người có trình độ đại học chiếm 22,1%, số người có trình độ trung cấp chiếm 12,2% trong tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể hiện cán bộ công nhân viên trong công ty có trình độ khá cao. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Số lao động gián tiếp của công ty năm 2005 chiếm 24,08% tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Với chức năng chính của Công ty là sản xuất kinh doanh thì việc có nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty nên có biện pháp giảm bớt số lao động gián tiếp này. Năm 2005 Công ty có 251 công nhân sản xuất với cơ cấu bậc thợ như sau: Bậc thợ 1/7 2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7 Số ca 17 21 33 31 81 68 (Nguồn: Nhân chính - Công ty Xăng dầu Quân Đội) Bậc thợ bình quân = » 5,36 Số lượng công nhân kỹ thuật, bậc thợ cao trong Công ty chiếm tỷ lệ lớn: Công nhân thợ bậc 5 - 7 là 180 người, chiếm 71,7% tổng số công nhân của Công ty. Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người, chiếm 21,5% tổng số công nhân của Công ty. Như vậy công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số công nhân của Công ty. Đây là một tỷ lệ khá cao góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Với trình độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao, nếu Công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bảng 3: Tổng hợp về tình hình lao động của công ty. TT Các chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh Lệch 2004/2003 Chênh Lệch 2005/2004 SN % SN % SN % SN % SN % 1 Tổng số nhân viên 284 100 318 100 353 100 34 11.97 35 11.01 2 Theo tính chất lao động - Trực tiếp kinh doanh 175 61.62 214 67.30 268 75.92 39 22.29 54 25.23 - Gián tiếp kinh doanh 109 38.38 104 32.70 85 24.08 -5 -4.59 -19 -18.27 3 Theo giới tính - Nam 204 71.83 258 81.13 294 83.29 54 26.47 36 13.95 - Nữ 80 28.17 60 18.87 59 16.71 -20 -25.00 -1 -1.67 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty Xăng dầu Quânđội) 2. Năng suất lao động của công ty. * Năng suất lao động của công ty :được thể hiện trong bảng 4: Bảng 4: Năng suất lao động của công ty. Đơn vị: Triệu đồng/người. STT Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 So sánh 2004/2003 So sánh 2005/2004 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Năng suất lao động chung 232,86 273,63 388,28 40,77 17,5 114,65 42,9 2 Năng suất lao động trực tiếp 283,48 330,25 470,64 46,77 16,5 140,39 42,5 3 Sản xuất 87,75 90,16 100,95 2,41 2,75 10,79 11,97 4 Kinh doanh 1588 1657 1667 69 4,35 10 0,6 5 Xây dựng 484 546,66 62,66 12,95 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty Xăng dầu Quân Đội) * Nhận xét: Nhìn vào bảng ta thấy năng suất lao động chung của công ty tăng nhanh. Năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 40,77 triệu đồng/người, chiếm 17,5%. Năm 2005 còn tăng nhanh hơn so với năm 2004 là 114,65 triệu đồng/người chiếm 42,9%. Sự tăng năng suât lao động hàng năm của Công ty cũng cho thấy việc tổ chức sản xuất kinh doanh và phân công lao động có tính hợp lý cao của Công ty nên đã mang lại hiệu quả tổng thể tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với ba bộ phận kinh doanh xăng dầu, sản xuất, xây dựng thì mức tăng năng suất của bộ phận kinh doanh xăng dầu là cao nhất điều đó cũng là tự nhiên vì lĩnh vực này là trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của công ty. Nhưng chúng ta cũng thấy hai lĩnh vực còn lại cũng không phải là năng suất không cao, đặc biệt là bên xây dựng năm 2005 có mức năng suất vượt bậc đạt 546,66 triệu đồng/người, cho doanđội ngũ cán bộ công nhân viên luôn có ý thức nỗ lực có trách nhiệm trong côngviệc giúp công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Họ hỗ trợ nhau, các khâu quảng cáo tiếp thị mang tính tập thể. III. VỐN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY. 1. Tình hình về vốn. Thông qua biểu này ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty là rất lớn nhưng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 đến năm 2005 chiếm tỷ trọng 8,04% tổng nguồn vốn kinh doanh, đạt 23.157.828 nghìn đồng. Biểu 5: Bảng Cơ cấu tài sản Và nguồn vốn Đơn vị : 1.000 đồng TT Chỉ tiêu Năm2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Tuyệt đối % Tuyệt đối % A TSLĐ và ĐTNH 163.803.741 255.125.241 347.915.500 91.321.500 55,75 92.790.259 36,37 I - Vốn bằng tiền 40.855.600 60.527.941 80.404.484 19.672.341 48,15 19.876.543 32,84 II - Các khoản phải thu 48.924.686 73.254.373 98.151.093 24.392.687 49,73 24.896.720 33,99 III - Hàng tồn kho 69.061.073 112.067.655 155.866.107 43.006.582 62,27 43.798.452 39,08 IV - Vốn lưu động khác 4.962.382 9.275.272 13.493.906 4.312.890 86,91 4.218.634 45,48 B TSCĐ và ĐTDH 22.333.462 32.961.894 43.491.678 10.628.432 47,59 10.529.784 31,95 Tổng cộng tài sản 186.137.203 288.087.135 391.407.178 101.949.932 54,77 103.320.043 35,86 Nguồn vốn A Nợ phải trả 162.979.375 256.220.319 356.404.437 93.422.944 57,21 100.184.118 39,10 I - Nợ ngắn hạn 60.223.511 40.553.711 60.722.891 -19.669.800 -32,66 20.169.180 49,73 II - Nợ dài hạn 162.755.864 215.666.608 295.681.546 52.910.744 32,51 80.014.938 37,10 B Nguồn vốn CSH 23.157.828 31.866.816 35.002.741 8.708.988 37,61 3.135.925 9,84 I - Nguồn vốn quỹ 7.371.981 9.296.775 11.783.909 1.924.794 26,11 2.487.134 26,75 II - Nguồn kinh phí 15.785.847 22.570.041 23.218.832 6.784.194 42,98 648.791 2,87 Tổng cộng nguồn vốn 186.137.203 288.087.135 391.407.178 101.949.932 54,77 103.320.043 35,86 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty Xăng dầu Quân Đội) Số vốn sử dụng bình quân của Công ty qua 3 năm qua luôn chiếm tỷ trọng rất cao, trên 80% tổng giá trị vốn kinh doanh, đồng thời qua biểu này quy mô kinh doanh của Công ty năm 2003 so với năm 2005 đã tăng lên một cách rõ rệt. Và điều quan trọng ở đây nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng đã nói lên sự phát triển của công ty là tốt. Tổng nguồn vốn tăng, cụ thể năm 2004 tăng 101.949.932.000 đồng tương ứng tăng 54,77% so với năm 2003, năm 2005 tăng 103.320.043.000 đồng tương ứng 35.86% so với năm 2004. Nợ ngắn hạn thì giảm như năm 2004 giảm 19.669.800.000đồng tương ứng 32.66% còn nợ dài hạn thì tăng mạnh năm 2004 tăng 52.910.744.000 đồng tương ứng 32.51% so với năm 2003, năm 2005 tăng 80.014.938.000 đồng tương ứng 49,73%. Như vậy, chúng ta thấy rằng nguồn vốn kinh doanh của công ty ngày càng tăng và ổn định hơn. Nguồn vốn tự có của công ty chiếm một tỷ trọng tốt trong tổng nguồn vốn của công ty nói lên khả năng tự chủ về tài chính của công ty là tốt, luôn có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng lớn điều đó đưa đến cho công ty có uy tín với các nhà cung cấp dẫn đến các nguồn vốn khác cũng được tăng tương đối tốt. Trong kinh doanh nhất là kinh doanh sự đảm bảo vốn là sự quyết định vô cùng lớn cho sự thành công của công ty. Sự đảm bảo vốn phải bắt nguồn từ sự đảm bảo các nguồn vốn, nếu các nguồn vốn luôn luôn sẵn sàng huy động thì công ty có khả năng rất lớn về tài chính để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh sản xuất. 2. Kết quả kinh doanh của Công ty xăng dầu Quân đội. Như chúng ta đã biết hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi hoạt động kinh tế .Nó được đặt ra thường xuyên của mọ doanh nghiệp cũng như cuả toàn bộ nền kinh tế quốc dân .Để sản xuất hàng hoá dịch vụ cần phải có các yếu tố sản xuất ,song chúng ta không thể sản xuất mội thứ theo khối lượng mong muốn vì nguồn tài nguyên đều khan hiếm so với mong muốn của chúng ta .Sự khan hiếm các nguồn lực dẫn đếnnnhu cầu tất yếu phải tiết kiệm các nguồn lực , nói cách khác phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất kinh doanh .Từ đó cho thấy ,thuật ngữ hiệu quả không chỉ là phương châm hành động của mỗi đơn vị kinh tế ,mà còn là hướng đích cho hoạt động của toàn bộ hệ thống kinh tế xã hội .Trong nền kinh tế thị trường ,để có thể tồn tại và trụ vững ,bất cứ doanh nghiệp nào nói chung ,cũng như công ty xăng dầu quân đội nói riêng phải xem xét các kết quả của quá trình hoạt động so với các chi phí dã bỏ ra .Vì vậy trên phương diện lý luận chuẩn tắc ,việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp . Hiệu quả là một pham trù kinh tế quan trọng ,phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp cũng như của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được mục tiêu kinh tế xã hội nhất định .Về cơ bản, hiệu quả sản xuất của công ty có hai nội dung chính : Hiệu quả về kinh tế và hiệu quả về xã hội . Hiệu quẩ kinh tế phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ sử dụng các yếu tố của nền sản xuất .Tiêu chuẩn của nó là tối thiểu hoá chi phí hoặc tối đa hoá kết quả có tính tới toàn bộ nguồn lực hoặc các yếu tố ràng buộc của sự phát triển kinh tế . Hiệu quả xã hội là kết quả thu được có ích về mặt xã hội .Tiêu chuẩn của hiệu quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự tương ứng với các nguồn lực ảnh hưởng tới mục dích đó .Để đánh giá hiệu quả xã hội người ta thường căn cứ vào các vấn đề có liên quan đến chất lương cuộc sống của CBCNVC của công ty ,cũng như cọng đồng ,chẳng hạn như thanh toán nạn nghèo đói ,đảm bao công bằng trong phân phối thu nhập , bảo vệ môi trường sống , làm trong sạch môi trường tự nhiên . Gắn với mục đích hoạt động của công ty ,vấn dề hiệu quả được nhìn nhận dưới hai giác độ .Thứ nhất ,phải hoàn thành kế hoạch mà BQP và TCHC đã dề ra .Thứ hai phải đạt được các chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đề ra. Gắn với tiêu thức thời gian vấn đề hiệu quả được nhìn nhận khác nhau trong ngắn hạn và dài hạn .Kinh doanh trong ngắn hạn ,mọi loại hình đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận tối đa .Việc cố gắng giảm chi phí và nấng cao tổng mức doanh thu để phần thặng dư giữa kết quả và chi phí càng lớn được quan niệm là kinh doanh đạt hiệu quả cao đối với công ty . Công ty xăng dầu Quân đội là 1 doanh nghiệp vừa thực hiện nhiệm vụ đảm bảo xăng dầu cho Tổng cục hậu cần, cung ứng xăng dầu cho các đơn vị thành phần kinh tế, vừa thực hiện chức năng xăng dầu thương mại, vừa tiến hành hoạt động sản xuất, xây lắp nhưng trong đó chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2003 đến 2005 được thể hiện qua biểu sau: Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Đơn vị: 1000 đồng TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 Tổng doanh thu 718,914,064 944,045,564 1,169,364,564 225,131,500 31.32 225,319,000 23.87 2 Các khoản giảm trừ 91,356,000 111,464,000 138,255,000 20,108,000 22.01 26,791,000 24.04 3 Giá vốn bán hàng 627,558,064 832,581,564 1,031,109,564 205,023,500 32.67 198,528,000 23.84 4 Lợi nhuận gộp 598,068,684 798,533,982 993,417,218 200,465,298 33.52 194,883,236 24.41 5 Chi phí bán hàng 24,489,380 34,047,582 37,692,346 9,558,202 39.03 3,644,764 10.70 6 Chi phí QLDN 18,115,508 19,879,642 21,129,929 1,764,134 9.74 1,250,287 6.29 7 LN thuần trước thuế 6,263,818 6,984,763 7,306,117 720,945 11.51 321,354 4.60 8 Thuế TNDN 5,110,054 7,183,177 9,256,300 2,073,123 40.57 2,073,123 28.86 9 Thuế TNDN 1,635,217 2,298,617 2,591,764 663,400 40.57 293,147 12.75 10 LN sau thuế 3,474,837 4,884,560 6,664,536 1,409,723 40.57 1,779,976 36.44 11 Tỷ lệ LN sau thuế/NT thuần 0,0056 0,0059 0,0065 0.0003 5.36 0.0006 10.17 12 TN bình quân người/tháng 1,641 1,910 2,115 0.269 16.39 0.2050 10.73 13 Các khoản nộp ngân sách 89,436,490 117,787,646 145,455,500 28,351,156 31.70 27,667,854 23.49 14 Thuế 88,314,514 116,082,571 143,532,974 27,768,057 31.44 27,450,403 23.65 a: Thuế GTGT đầu ra 47,684,181 62,616,719 77,561,692 14,932,538 31.32 14,944,973 23.87 Thuế GTGT đầu vào 47,695,675 62,626,481 77,571,801 14,930,806 31.30 14,945,320 23.86 Thuế GTGT được khấu trừ 11,494 9,762 10,109 -1,732 -15.07 0.347 3.55 b: Thuế nhập khẩu 61,761,006 81,101,771 100,458,644 19,340,765 31.32 19,356,873 23.87 c: Thuế tiêu thụ đặc biệt 24,888,291 32,682,183 40,482,566 7,793,892 31.32 7,800,383 23.87 d: Thuế thu nhập DN 1,635,217 2,298,617 2,591,764 663,400 40.57 293,147 12.75 Các khoản phải nộp khác 1,212,976 1,705,075 1,922,526 492,099 40.57 217,451 12.75 (Nguồn; Phòng kế toán tài chính - Công ty Xăng dầu Quân Độ Nhận xét: Trải qua một số năm hoạt động Công ty Xăng dầu Quân Đội đã gặt hái được nhiều thành công.Đó chính là sự tăng trưởng ở chỉ tiêu doanh thu, sự tăng trưởng mức lợi nhuận , sự đóng góp của Công ty vào Ngân sách Nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty . Cụ thể như sau: Tổng doanh thu của Công ty năm nào cũng tăng, như vậỵ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Cụ thể năm 2004 tăng 31.32% so với năm 2003 ,năm 2005 tăng 23.87% so với năm 2005. Đây là một thành công lớn của Công ty trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Về nộp ngân sách: Vấn đề đóng góp cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế như thuế VAT, thuế nhập khẩu, là nghĩa vụ của tất cả các doanh nghiệp đối với nhà nước, nó thể hiện sự công bằng trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, không có sự thiên vị giữa các loại hình doanh nghiệp. Công ty Xăng dầu Quân Đội đã đem lại khoản nộp ngân sách đáng kể với tổng mức nộp ngân sách hàng năm lên hơn 89 tỷ VNĐ năm 2005 nộp 145,455,500,000 VNĐ Về lợi nhuận: Đối với mọi Công ty mục tiêu lợi nhuận luôn quan trọng, mức lợi nhuận cao là cần thiết cho việc bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Công ty , đảm bảo đời sống cho người lao động cũng như khuyến khích họ tận tuỵ với công việc. Mặt khác mức lợi nhuận cao cho thấy khả năng tài chính của Công ty , tạo uy tín và lấy được lòng tin với khách hàng. Qua số liệu về lợi nhuận của Công ty ta thấy lợi nhuận của Công ty tăng đều qua các năm . Điều này thể hiện hiệu qủa kinh doanh của công ty ngày càng cao . Cụ thể năm 2003 đạt 3,474,837,000 VNĐ đến năm 2005 đạt 6,664,536 VNĐ. Về thu nhập bình quân người lao động tăng đều qua các năm . Cụ thể năm 2003 thu nhập người lao động đạt 1.641.000 VNĐ/ 1 tháng năm 2005 thu nhập bình quân là 2.115.000 VNĐ/ tháng. PHẦN III PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI, CÁC KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT. I. ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ THEO CHỨC NĂNG. 1. Đánh giá công tác hoạch định. Hoạch định có chức năng quản trị, định hướng chiến lược cho toàn bộ hoạt động của công ty. Công tác này được tiến hành vào đầu năm, đầu kỳ sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu về kế hoạch bao gồm: kế hoạch tài chính, kế hoạch lợi nhuận. Dựa trên các chỉ tiêu của kế hoạch này, đơn vị sẽ đề ra các biện pháp tìm kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn vốn phù hợp. Để thực hiện được mục tiêu đề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBáo cáo thực tập tại Công ty Xăng dầu Quân Đội.docx
Tài liệu liên quan