Cho đến nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty xây dựng Ngân hàng là 180 người trong đó:
Nam 121 người, Nữ là 59 người
Trình độ đại học: 72 người
Trình độ trung cấp: 40 người
Nhân viên và lao động: 68 người
Để điều hành và tổ chức sản xuất thi công xây dựng Công ty đã tổchức bộ máy quản lý như sau.
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty xây dựng Ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
suất hiệu quả lao động làm cơ sỏ cho việc chỉ đạo sản xuất thi công công trình xây dựng của Công ty. Do có chủ trương đường lối và phương hướng đúng đắn, đồng thời biết vận dụng nhạy bén những chế độ cơ chế chính sách khuyến khích của Nhà nước trong cơ chế thị trường nên hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được trong thời gian qua là tương đối tốt.
II Đặc điểm, môi trường, lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty xây dựng Ngân hàng sản xuất va kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên có những sự khác biệt rất lớn so với những ngành khác
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Sản phẩm có tính chất cố định nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất thuỷ văn và khí hậu
Nơi tiêu thụ sản phẩm cố định
Nơi sản xuất biến động nên lực lượng thi công( lao động, thiết bị thi công, vật tư kỹ thuật) luôn luôn di động.
Chất lượng, giá cả phụ thuộc và chịu sự ảnh hưởng trực tiếp điều kiện tự nhiên.
Sản phẩm xây dựng có quy môt lớn, kết cấu phức tạp.
Vì sản phẩm xây dựng phần lớn là tài sản cố định
Kết cấu của sản phẩm phức tạp, nhiều hạng mục công trình mỗi công trình thì phải có những bản thiết kế riêng.
Khối lượng vốn đầu tư lớn vào vật tư, lao động và máy móc thi công.
Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của ngành kinh doanh khác.
Các công trình xây dựng thường có thời gian sử dụng rất dài, nên phải gánh chịu nhiều rủi ro( sự thay đổi điều kiện tự nhiên, sự biến động về giá cả các yếu tố đầu vào)
Sản phẩm của ngành xây dựng là yếu tố đầu vào cho các ngành sản xuất khác nên nó co ý nghĩa quyết định đối với các ngành kinh doanh khác.
1.1.4 Sản phẩm xây dựng mang tĩnh chất tổng hợp về kỹ thuật – kinh tế – văn hoá, xã hội – thẩm mỹ và quốc phòng.
Khi sản phẩm xây dựng được hình thành thì điều đầu tiên cần phải xem xét là nó có được thực hiện theo đúng bản vẽ, có tuân theo các quy trình xây lắp, có hiệu quả kinh tế, có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá xã hội ở nơi công trình được xây dựng, công trình đó có tính thẩm mỹ không và nó có phục vụ cho đất nước khi có chiến tranh không.
1.1.5 Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc và riêng lẽ
Để có được một công trình xây dựng thì chủ đầu tư thường phải bỏ ra một khối lượng vốn lớn, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của công ty, vì vậy nó thường mang tính chất đơn chiếc và riêng lẽ.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Theo điều lệ tổ chực và hoạt động của Công ty xây dựng Ngân hàng thì lĩnh vực kinh doanh của Công ty la:
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và các kho tàng chuyên dùng trong và ngoài ngành Ngân hàng
Tư vấn đầu tư xây dựng các dự án; kinh doanh, cung ưng, lắp đặt các thiết bị cho công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kho tàng, thiết bị cơ điện, điện lạnh máy xây dựng, dây chuyền sản xuất, vật liệu xây dựng. Bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị phục vụ cho công trình, điều hoà thang máy, máy phát điện, chống mối và chống thấm.
Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thị trường kinh doanh của Công ty xây dựng Ngân hàng.
Công ty xây dựng Ngân hàng có mặt 61/64 tỉnh thành của cả nước. Các công trình của Công ty phần lớn do Ngân hàng Nhà nước chỉ định thầu, công ty không phải tham gia đấu thầu các công trình xây dựng trong ngành. Các công trình xây dựng ngoài ngành chiếm tỷ trọng rất ít.
Trước đây thị trường của Công ty xây dựng Ngân hàng là khu vực Bắc Bộ là chủ yếu thì hiện nay Công ty đang chú trọng mở rộng thị trường sang khu vực Nam Bộ và Trung Bộ. Công ty xem đây là hai trong số những thị trường tiềm năng, những thị trường này sẽ chiếm khoảng 80%, còn các thị trường khác chiếm khoảng 20%.
Danh sách các hợp đồng đang thực hiện
STT
tên công trình
giá trị
địa điểm thi công
chủ đầu tư
kế hoạch hoàn thành
1
NHĐT tỉnh Quảng Trị-nhà làm việc kiêm kho
5.032
Thị xã Đông Hà tỉnh Quãng Trị
NH Đầu tư tỉnh Quãn Trị
09/2003
2
NHNo&PTNT tỉnh Lai Châu- Cải tạo trụ sở làm việc
3.134
Thị xã Điện Biên tỉnh Lai Châu
NHNo&PTNT tỉnh Lai Châu
04/2004
3
NHNo&PTNT huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Cạn.Trụ sở làm việc
1.500
Huyện Chợ Mới Tỉnh Bắc Cạn
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Cạn
05/2004
4
NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc – Công trình nhà phù trợ
1.740
Thị xã Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
05/2004
5
Công ty thuê mua tài chính II tại Bình Dương – NHNo&PTNT VN
2.944
KCN Sóng Thần tỉnh Bình Dương
Công ty TMTC II tỉnh Bình Dương
06/2004
6
NHNo Dâu Tằm Tơ - trụ sở làm việc kiêm kho
4.500
Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng
NHNo Dâu Tằm Tơ Bảo Lộc
10/2004
7
NHNo&PTNT tỉnh Sóc Trăng – Trụ sở làm việc
1.139
Huyện Sóc Trăng tỉnh Sóc Trăng
NHNo&PTNT tỉnh Sóc Trăng
12/2003
8
NHNo&PTNT huyện An Minh Kiên Giang – Trụ sở làm việc
1.387
Huyện An Minh tỉnh Kiên Giang
NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang
12/2003
9
NHNo&PTNT huyện An Sương – Hóc môn – Trụ sở làm việc
1.739
Huyện An Sương Hóc Môn TP HCM
NHNo&PTNT Huyện An Sương
11/2003
10
NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên. Nhà làm việc kiêm kho
8.200
Đường Thống Nhất- P. Gia Sàng TP Thái Ngyên
NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên
12/2003
11
NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang nhà làm việc kiêm kho
5.010
Tỉnh Kiên Giang
NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang
12/2003
12
NHNo&PTNT tỉnh Tra Vinh – Nhà làm việc kiêm kho
4.400
Tỉnh Trà Vinh
NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh
12/2003
13
NHNo&PTNT tỉnh Hà Tỉnh. Cải tạo nhà làm việc kiêm kho
6.796
Thị xã Hà Tĩnh tỉnh Hà Tĩnh
NHNo&PTNT tỉnh Trà Vinh
09/2004
14
NH Công Thương Bình Phước. Trụ sở làm việc kiêm kho
5.928
Thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước
NH Công Thương tỉnh Bình Phước
05/2004
15
NH Công Thương chi nhánh 12 TP HCM Trụ sở giao dich
7.000
TP Hồ Chí Minh
NH Công Thương CN 12 TP HCM
12/2004
16
NH Công Thương An Giang. Trụ Sở giao dịch
5.064
Long Xuyên - An Giang
NH Công Thương tỉnh An Giang
12/2003
17
NH Công Thương tỉnh Gia Lai. Trụ sỏ giao dịch
6.040
TP Playku tỉnh Gia Lai
NH Công Thương tỉnh Gia Lai
03/2004
18
NH Công Thương tỉnh Vĩnh Long. Trụ sở giao dịch
5.400
Thị xã Vĩnh Long tỉnh Vĩnh Long
NH Công Thương tỉnh Vĩnh Long
04/2004
19
NH Công Thương tỉnh Đăk Lăk.Trụ sở giao dịch
5817
Thị xã Buôn Mê Thuật tỉnh Đăk Lăk
NH Công Thương tỉnh Đăk Lăk
12/2003
20
NH Công Thương tỉnh Kiên Giang. Trụ sở giao dịch kiêm kho
6.150
Tỉnh Tiền Giang
NH Công Thương tỉnh Tiền Giang
10/2004
21
NH Ngoại Thương tỉnh Bình Dương. Nhà làm việc kiêm kho
9.004
Thị xã Thủ Dầu một tỉnh Bình Dương
NH Ngoại Thương tỉnh Bình Dương
03/2004
22
NHNH tỉnh Quãng Ninh – Cải tạo sữa chữa nhà làm việc
2.328
TP Hạ Long tỉnh Quãng Ninh
NHNN tỉnh Quãng Ninh
03/2004
23
Nhà Giao dịch kiêm kho NHNN tỉnh Hải Dương
7.000
Đường Bạch Đằng TP Hải Dương
NHNH tỉnh Hải Dương
11/2003
24
NHNH Tỉnh Đồng Nai Trụ sở Giao dịch kiêm kho
7.070
TP Biên Hoà tỉnh Đồng Nai
NHNH tỉnh Đồng Nai
10/2004
25
NHNN tỉnh Hà Tây. Trụ sở Giao dich kiêm kho
10.000
Thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây
NHNN tỉnh Hà Tây
09/2004
Môi trường kinh doanh
4.2.1Môi trương kinh tế: Công ty xây dựng Ngân hàng kinh doanh trong một môi trường kinh tế hết sức thuận lợi, đó là:
- Không co đối thủ cạnh tranh trong các công trình xây dựng ở trong ngành ngân hàng vì các côn trình xây dựng của công ty đều được chỉ định thầu mà không phải tham gia đấu thầu.
- Nước ta đang thời kỳ hội nhập khu vực và quốc tế, nền kinh tế thì đang trong giai đoạn phát triển, trước xu thế như vậy thì ngành Ngân hàng cũng phải phát triển để phù hợp với yêu cầu thực tế như mỏ rộng mạng lưới khắp cả nước, phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành cũng như cho đất nước... Đây là điều kiện rất quan trọng để Công ty xây dựng Ngân hàng ngày càng phát triển hơn, cố nhiều công trình thi công hơn.
- Ngành Ngân hàng kinh doanh các loại hàng hoá rất đặc biệt như Tiền các chứng khoán, các giầy tờ có giá khác… mà những hàng hoá này lại rất dễ cháy, dễ mất cắp… Vì vậy mà các công trình xây dựng của Công ty rất đặc biệt đòi hỏi về chất lượng rất cao và sơ đồ thiết kế phải đảm bảo phòng, chống được các yếu tố rủi ro. Do đó mà ngành Ngân hàng đòi hỏi phải có một công ty xây dựng riêng.
4.2.2Môi trường pháp luật.
- Là một doanh nghiệp nhà nước lại hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty xây dựng Ngân hàng chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp Nhà nước( nay là luật doanh nghiệp ) và các bộ luật khác liên quan đến ngành xây dựng cơ bản. Các luật hay bộ luật này đang trong thời kỳ hình thành nên thường xuyên sữa đổi và điều chỉnh điều này cản trở rất lớn đến sự phát triển của Công ty.
- Ngoài ra Công ty xây dựng Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn khi kinh doanh thêm các ngành nghề khác. Do hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, nhiều văn bản pháp luật còn chồng chéo lên nhau ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và phát triển của Công ty.
Nhưng nói chung trong thời gian qua Công ty xây dựng Ngân hàng cũng gặp rất nhiều điều kiện thuận lợi như là hệ thống các văn bản pháp luật về đấu thầu và tham gia dự thầu được xây dựng, luật doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn, nhiều văn bản hướng dẫn luật và dưới luật ra đời. Điều này đã tạo điều kiện cho Công ty xây dựng Ngân hàng Ngân hàng vừa hoàn thành kế hoạch được giao vừa nâng cao được hiệu quả sản xuất của công ty…
4.2.3Môi trường chính trị văn hoá xã hội
Từ khi hình thành và phát triển đến nay Công ty xây dựng Ngân hàng được hoạt động trong một môi trường chính trị ổn định. Điều này cũng là một trong những yêu tố giúp cho Công ty xây dựng Ngân hàng hoàn thành các tốt các công trình, không bị chậm về tiến độ thi công và bàn giao kịp thời cho bên chủ đầu tư.
5) Đối thủ cạnh tranh của Công ty xây dựng Ngân hàng
Các công trình xây dựng của Công ty xây dựng Ngân hàng đều do Ngân hàng Nhà nước chỉ định thầu nên không có đối thủ cạnh tranh, còn các công trình xây dựng ngoài ngành thì công ty phải tự tìm kiếm hoặc tham gia đấu thầu, nhưng nó chỉ chiếm lượng rất nhỏ trong số các công trình mà Công ty thực hiện. Riêng các công trình xây dựng ngoài ngành Công ty phải cạnh tranh với nhiều công ty khác như Tổng công ty xây dựng trực thuộc Bộ Xây Dựng, Tổng công ty xây dựng Sông Đà…
III) Đặc điểm về bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm và nhiệm vụ
Cho đến nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty xây dựng Ngân hàng là 180 người trong đó:
Nam 121 người, Nữ là 59 người
Trình độ đại học: 72 người
Trình độ trung cấp: 40 người
Nhân viên và lao động: 68 người
Để điều hành và tổ chức sản xuất thi công xây dựng Công ty đã tổchức bộ máy quản lý như sau.
Sơ đồ bộ máy Công ty xây dựng Ngân hàng(hình vẽ bên)
Qua sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng Ngân hàng ta thấy được Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng, đồng thời phát huy được vai trò tham mưu, giúp việc của các phòng ban chức năng trực thuộc. Giám đốc quản lý mọi hoạt động sản xuất thi công của Công ty một cách gián tiếp thông qua ban Giám đốc và bốn phòng chức năng. Khi cần thiết Giám đốc có thể chỉ đạo trực tiếp đối với các đội sản xuất và các bộ phận quản lý khác nhau trong Công ty. Các phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của phòng ban đảm nhận. Đồng thời phải hoàn thành tốt nhiệm vụ mà giám đốc giao cho. Các phòng ban này phải là những bộ phận tham mưu cho Giám đốc về công việc và chức năng mà mình quản lý.
Ban Giám đốc làm việc trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Giám đốc Công ty là người đứng đầu doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám Đốc là người có quyền hành cao nhất trong Công ty.
Phó giám đốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỹ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc những công việc được Giám đốc Công ty uỷ quyền.
Phòng tổ chức hành chính
+ Là bộ phận kiểm tra việc chấp hành các quy định cuả Công ty như: quản lý lao động, tuyển chọn ký kết hợp đồng lao động thời vụ quý năm, sử dụng hợp lý cán bộ quản lý và công nhân trong sản xuất, đảm bảo tốt các chế độ chính sách đối với người lao động bao gồm các công tác trả tiền lương và bảo hiểm xã hội…Đây cũng là bộ phận quản lý lưu trữ văn thư, công văn, thiết bị văn phòng và bảo vệ.
+ Phòng tổ chức hành chính bao gồm một trưởng phòng, một phó phòng và một số cán bộ công nhân viên, ngoài ra còn có một tổ bảo vệ.
Trưởng phòng tổ chức hành chính do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm, và phải chịu trách nhiệm về công việc mình được giao với Giám đốc.
Phòng kế hoạch kỹ thuật
+ Là bộ phận có nhiệm vụ giúp Giám đốc xây dựng các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh thi công xây dựng các công trình vừa và nhỏ của Công ty trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời xây dựng phương án đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thi công xây dựng các công trình, các đội sản xuất. Tổ chức hoàn thiện hồ sơ đấu thầu các công trình, kiểm tra những nội dung chi tiết trong hợp đồng kinh tế với khách hàng. Cử cán bộ thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra tiến độ thi công, chất lượng xây dựng công trình của các đối sản xuất, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn cũng như định mức giá của Bộ Xây Dựng ban hành hướng dẫn các đơn vị sản xuất quyết toán công trình nhan chóng. Đồng thời đây cũng là bộ phận thực hiện nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đổi mới công nghệ kỹ thuật sản xuất thi công xây dựng, giảm quỹ thời gian tăng năng suất lao động, khối lượng, chất lượng và hiệu quả công việc.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật bao gồm: một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và toàn Công ty về công việc của mình.
- Phòng kế toán – tài vụ
+ Là bộ phận có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty thực hiện những quy định trong điều lệ tổ chức hạch toán kế toán Nhà nước, hướng dẫn các đơn vị sản xuất thực hiện nghiệp vụ công tác kế toán – tài vụ, hạch toán thống kê ở mỗi đội sản xuất để báo cáo kịp thời số liệu cũng như tính hợp pháp của chứng từ sổ sách kế toán. Cung cấp kịp thời đầy đủ thưo kế hoạch của từng công trình mà các đơn vị sản xuất yêu cầu khi có xác nhận khôí lượng thi công, hàng tháng phòng kế toán – tài vụ phải tổ chức kiểm tra đối chiếu các chứng từ kế toán, nguồn thu công nợ… Thu hồi vốn nhanh chóng đầy đủ kịp thời sau khi quyết toán được duyệt, xây dựng kế hoạch tài chính, sử dụng vốn sản xuất có hiệu quả. Chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo định kỳ, theo dõi và thanh toán các hợp đồng kinh tế.
Kế toán trưởng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm nâng lương, khen thưởng, kỹ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê của Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
Phòng kiểm soát
+ Tham mưu giúp Giám đốc kiểm tra, thanh tra toàn bộ các mặt tài chính của toàn Công ty. Giúp đỡ các đội thi công về mặt sổ sách giấy tờ có liên quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chuyên trách hướng dẫn việc chấp hành các chế độ chính sách của Công ty đối với nhà nước. Giám sát tổng hợp các mặt như: hồ sơ chứng từ, thông tin nội ộ…Đồng thời thực hiện mọi công việc theo ban lãnh đạo.
+ Phòng kiểm soát bao gồm một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Trưởng phòng kiểm soát do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm và chịu trach nhiệm trươc Giám đốc và trước toàn bộ Công ty về công việc của mình.
- Bộ phận sản xuất của Công ty được chia làm 7 xí nghiệp sản xuất và một số Ban, đội chủ nhiệm công trình. Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất. Trong mỗi đội công nhân đều có thể phục vụ sản xuất chính vừa có thể trực tiếp tham gia thi công xây dựng đảm bảo đúng tiến độ thi công chất lượng và thiết kế công trình.
Mỗi đội sản xuất đều có một đội trưởng và một phó đội trưởng. Với cơ cấu tổ chức như thế là tương đối phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty. Đồng thời giữa các đội cũng đã có sự phân chia trách nhiệm và mỗi người trong đội cũng vậy nhằm mục đích tiến hành sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
Văn phòng giao dịch giúp cho Công ty tìm kiếm và thực hiện ký kết các hợp đồng, đồng thời là nơi giao dịch giữa Công ty vơi khách hàng. Văn phòng giao dịch cũng là bộ giúp cho công ty mở rộng được thị trường kinh doanh, tạo mối quan hệ gần gũi với khách hàng.
Ngoài ra trong mỗi phòng ban đều có các bột phận Đoàn thể nhằm chăm lo các điều kiện vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên của công ty, tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt mọi công việc.
Với cơ cấu tổ chức như vậy trong những năm qua Công ty xây dựng Ngân hàng luôn là đơn vị đạt thành tích tốt trong công tác thi đua trong ngành. Công ty xây dựng Ngân hàng luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà nhà nước giao cho, đời sống vật chất, tinh thân của cán bộ ngày càng được nâng cao. Điều kiện làm việc cũng được cải tiến đáng kể như: các phòng ban đã có chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên; giữa các phòng ban thi thi đua với nhau; các phòng ban đều được trang bị các thiết bị hiện đại như máy vi tính, máy trộn bê tông, máy cắt, máy phay…
IV) Kết quả kinh doanh của Công ty xây dựng Ngân hàng trong hai năm 2001 và 2002
Kết qủa kinh doanh của Công ty xây dựng Ngân hàng được thể hiện qua các bảng báo cáo tài chính và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán quý 4 năm 2001
Tài sản
Năm 2001
Năm 2002
A.TSLĐ & ĐT ngắn hạn
41.383.882.752
56.772.923.966
I.Tiền
6.090.736.822
37.956.604.808
1.Tiền mặt tại quỹ
2.053.118.636
1.328.186.309
2.Tiền gửi ngân hàng
4.037.618.186
2.467.418.499
II.Khoản phải thu
24.471.752.587
24.945.325.789
1.Phải thu khách hàng
17.334.882.070
10.892.947.386
2.Trả trước cho người bán
628.356.650
1.172.002.676
3.Thuế VAT được khấu trừ
166.033.894
45.756.543
4.Phải thu nội bộ
1.333.604.738
12.826.775.005
5.Các khoản phải thu khác
5.008.875.235
57.844.179
6.Dự phòng khoản phải thu
0
(50.000.000)
III.Hàng tồn kho
6.509.002.901
19.497.396.541
1.NL, vật liệu tồn kho
493.428
493.428
2.Công cụ, dụng cụ
59.218.921
13.845.392
3.Chi phí sx, kd dở dang
6.449.290.552
19.133.454.474
4.Hàng hoá tồn kho
0
349.603.247
IV.TSLĐ khác
4.312.390.442
8.534.596.828
1.Tạm ứng
4.047.687.032
8.330.360.998
2.Chi phí trả trước
264.703.410
204.235.830
B.TSLĐ & ĐT dài hạn
1.406.344.044
1.866.566.886
I.TSCĐ
1.018.283.751
1.866.566.886
TSCĐ hữu hình
1.018.283.751
1.866.566.886
- Nguyên giá
2.071.906.478
3.272.713.302
- Gía trị hao mòn luỹ kế
(1.053.622.727)
(1.406.146.416)
II.CPXD cơ bản dở dang
388.060.293
Tổng tài sản
42.790.226.796
58.639.490.852
Nguồn vốn
Năm 2001
Năm 2002
A.Nợ phải trả
37.261.505.817
52.251.219.415
I.Nợ ngắn hạn
36.000.440.187
50.797.682.424
1.Vay ngắn hạn
11.464.487.689
19.265.751.544
2.Phải trả người bán
11.662.978.784
12.911.975.979
3.Người mua trả trước
2.401.785.202
3.060.425.365
4.Thuế & khoản thuế phải nộp nhà nước
487.141.821
(582.435.106)
5.Phải trả công nhân viên
25.424.400
2.793.402
6.Phải trả cho các đơn vị
1.852.830.366
12.771.531.706
7.Khoản phải trả phải nộp khác
8.105.791.925
3.367.639.534
II.Nợ khác
1.261.065.630
1.453.536.991
Chi phí phải trả
1.261.065.630
1.453.536.991
B.Nguồn vốn chủ sỏ hữu
5.528.720.979
6.388.271.437
I.Nguồn vốn, quỹ
5.528.720.979
5.833.861.297
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.773.332.791
3.974.139.615
2.Quỹ đầu tư phát triển
1.251.374.462
656.760.711
3.Quỹ dự phòng tài chính
254.973.674
254.973.674
4.Lợi nhuận chưa phân phối
854.217.894
947.957.297
II.Nguồn kinh phí,quỹ khác
394.822.158
554.410.140
1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
122.226.632
170.016.239
2.Quỹ khen thưởng phúc lợi
272.595.526
384.393.901
Tổng nguồn vốn
42.790.226.796
58.639.490.852
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Tổng danh thu
49.839.837.638
57.635.516.140
1.Doanh thu thuần
49.839.837.638
57635516140
2.Giá vốn hàng bán
46.921.534.844
54.202.438.323
3.Lợi nhuận gộp
2.918.302.794
3.433.077.817
4.Chi phí quản lý DN
1.601.578.461
1.892.117.140
5.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
1.316.724.333
1.540.960.677
6.Thu nhập hoạt động tài chính
207.495.788
347.394.785
7.Chi phí hoạt động tài chính
94.041.138
110.704.992
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
113.454.650
236.689.793
9.Các khoản thu nhập bất thường
911.360
4.843.723
10.Chi phí bất thường
0
182.521
11.Lợi nhuận bất thường
911.360
4.661.202
12.Tổng lợi nhuận trước thuế
1.431.090.343
1.782.311.672
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp
377.150.052
570.339.735
14.Lợi nhuận sau thuế
1.053.940.291
1.211.971.937
Qua số liệu của hai bảng báo cáo tài chính ta tính được một số chỉ tiêu tài chính của Công ty.
chỉ tiêu
năm 2001
năm 2002
tỷ suất thanh toán hiện hành
1.149
1.117
tỷ suất thanh toán nhanh
0.85
1.238
tỷ suất thanh toán tức thời
0.169
0.747
tỷ số nợ/ tổng tài sản
0.87
0.891
vòng quay của tiền
8.18
1.51
hiệu suất sử dụng tổng tài sản
1.16
0.98
ROE
0.19
0.19
ROA
0.024
0.020
Nhìn vào bảng ta thấy tý suất thanh toán hiện hành của Công ty năm sau thấp hơn năm trước do: tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động. Mà tốc độ tăng của tài sản lưu động chính là tốc độ tăng của hàng tồn kho, hàng tồn kho của Công ty tăng do sản xuất tăng, và hàng hoá không bán được
Còn tỷ suất thanh toán nhanh và thanh toán tức thời của công ty năm sau cao hơn năm trước, điều này chứng tỏ công ty đáp ứng được khả năng thanh toán ở bất kỳ thời điểm nào
Tỷ số nợ/tổng tài sản năm sau cao hơn năm trước, điều này chứng tỏ khả năng đảm bảo các khoản nợ Công ty. Tỷ số này cùng với các chỉ số thanh toán thể hiện sự bất lợi của các chủ nợ nhưng lại có lợi đối với chủ đầu tư.
Chỉ tiêu ROA năm sau thấp hơn năm trước điều này chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn đầu tư giảm dần. Điều này do hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm dần qua các năm.
Chỉ tiêu ROE của hai năm không thay đổi điều này chứng tỏ khả năng sinh lợi của một đồng vốn chủ sỡ hữu năm sau kém hơn năm trước. Điều này do tốc độ tăng của tài sản lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Nhưng hiệu suất sử dụng tài sản thì lại giảm.
* Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng Ngân Hàng trong năm 2003:
- .Thuận lợi:
+ Năm 2003 Công ty Xây dựng Ngân Hàng có những thuận lợi đó là: đất nước đang trên đà phát triển, tăng trưởng trên 7%/năm. Ngành ngân hàng cùng sự phát triển của đất nước đang cạnh tranh khốc liệt trong xu thế hội nhập đòi hỏi phải nâng cao và xây dựng cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, đặc biệt là đầu tư vào xây dựng cơ bản trong toàn hệ thống phù hợp với xu thế phát triển của ngành ngân hàng trong thời kỳ đổi mới.
+ Được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo NHNN, các Vụ, Cục cũng như các tổ chức NHTM quốc doanh đã tin tưởng tạo việc làm cho Công ty nhằm tăng doanh thu ổn định đời sống cho người lao động, nội bộ đoàn kết thống nhất, mọi mặt sản xuất kinh doanh của Công ty trên đà phát triển, uy tín của Công ty ngày càng được củng cố với ngành và các khách hàng, các công trình luôn đảm bảo tiến độ chất lượng kỹ thuật.
+ Cơ sở vật chất của ngành đang ngày càng được nâng cấp và mở rộng, hiện đại hoá đáp ứng nhu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh của ngành ngân hàng-ngành mang tính chất nhạy cảm trong nền kinh tế thị trường của đát nước, khu vực và toàn cầu. Đây là một yếu tố cơ bản nhất để tạo điều kiện cho Công ty phát triển.
+ Tình hình Chính trị nội bộ của Công ty được thống nhất ổn định, luôn phát huy được tính tích cực, chủ động, thông suôt từ ban giám đốc Công ty tới tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi về nhiều mặt để khắc phục những khó khăn nhằm tăng cường sản lượng và ổn định cho Công ty.
+ Sự chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động đặc biệt được quan tâm. Đó là nguồn cổ vũ động viên tạo không khí sôi nổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh-Công ty đã quan tâm đến đời sống của từng cán bộ công nhân viên chức, hiểu rõ và kịp thời động viên vật chất tinh thần, đây là truyền thống văn hoá mang nét đặc thù riêng của Công ty và của đất nước nói chung là yếu tố cần duy trì và phát triển.
+ Quản lý điều hành cũng như nâng cao năng lực quản lý tổ chức thực hiện đặc biệt là nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công theo yêu cầu, xử lý những tình huống kịp thời gây được niềm tin, uy tín với khách hàng, như các NHTM cung như đánh giá của cơ quan quản lý Nhà nước, vì vậy Công ty ngày càng phát triển về các mặt, nội bộ đoàn kết, nhất trí, thông suốt, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể. Công ty đã hoàn thành kế hoạch nghĩa vụ với nhà nước, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
- Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đã nói t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35761.DOC