MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 2
PHẦN I: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP 3
1.1. Thông tin chung về Công ty Xây dựng Quốc tế 3
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 3
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 5
PHẦN II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 7
PHẦN III: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 9
3.1. Dây chuyền sản xuất 9
3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất 10
3.2.1. Một số khái niệm 10
3.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ 12
3.2.3. Tình hình sử dụng máy móc thiết bị 12
3.2.4. Đặc điểm về mặt bằng 13
3.2.5. Tình hình phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ 16
3.2.6. Đặc điểm về an toàn lao động 17
PHẦN IV: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT 19
4.1. Tổ chức sản xuất 19
4.1.1. Loại hình sản xuất 19
4.1.2. Đặc điểm sản xuất 19
4.2. Kết cấu sản xuất 22
4.2.1. Bộ phận sản xuất chính 22
4.2.2. Bộ phận sản xuất phụ 22
4.2.3. Các xưởng sản xuất phụ trợ 22
4.2.4. Tổ chức vận chuyển và hệ thống giao thông 22
4.2.5. Hệ thống kho bãi, nhà tạm 23
4.2.6. Bộ phận cung cấp 25
PHẦN V: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 26
5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 26
5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 26
PHẦN VI: CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO, ĐẦU RA 29
6.1. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào 29
6.1.1. Yếu tố đối tượng lao động 29
6.1.2. Yếu tố lao động 35
6.1.3. Yếu tố vốn 38
6.2. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra 46
6.2.1. Nhận diện thị trường 46
6.2.2. Quá trình tiêu thụ sản phẩm 47
PHẦN VII: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 53
7.1. Môi trường vĩ mô 53
7.2. Môi trường ngành
PHẦN VIII: KẾT LUẬN (THU HOẠCH CỦA SINH VIÊN) 56
59
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2001 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty Xây Dựng Quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho công trường xây dựng đúng tiến độ, đồng thời đóng góp một phần làm hạ giá thành xây dựng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Hệ thống giao thông công trường trong Công ty Xây dựng Quốc tế bao gồm hệ thống đường tạm, được xây dựng dùng cho việc thi công công trường bao gồm: đường ngoài công trường và đường trong công trường.
Mạng lưới đường trong công trường (mạng lưới đường nội bộ) được thiết kế để phục vụ cho việc chuyên chở hàng trong mặt bằng công trường, di chuyển của các loại xe, máy thiết bị và người trong công trường. Mạng lưới đường này có vai trò hết sức quan trọng, giúp cho việc vận chuyển nguyên vật liệu đến tận chân công trình một cách thuận lợi, góp phần vào việc xây dựng đúng tiến độ, hạ giá thành xây dựng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Ngoài việc phải tuân theo các quy trình, các tiêu chuẩn của Nhà nước về thiết kế và xây dựng đường công trường, để giảm giá thành xây dựng đường tạm, Công ty còn tận dụng tối đa hệ thống đường có sẵn, hoặc xây dựng một phần hệ thống như móng đường, nền đường để sử dụng tạm.
4.2.5. Hệ thống kho bãi, nhà tạm
a. Kho bãi trên công trường
Được chia làm hai loại: Các bãi vật liệu - thường chứa các vật liệu trơ như đá, cát, sỏi, gạch, cấu kiện bê tông, và các kho vật liệu- chứa các loại vật liệu cần bảo quản như xi măng, sắt, gỗ...
- Các chức năng kho bãi:
+ Bảo quản tốt vật liệu, đủ khối lượng cung cấp theo yêu cầu,
+ Kết cấu đơn giản, gọn nhẹ, dễ dựng lắp,
+ Dễ dỡ ra di chuyển đến nơi khác để tiếp tục sử dụng hoặc thanh lý thu hồi.
+ Giá thành rẻ, tận dụng nguyên liệu địa phương
- Công ty thiết kế kho bãi theo nguyên tắc:
+ Kho bãi vật liệu trên công trường được bố trí dọc đường giao thông để tiện lợi cho việc vận chuyển, bốc, xếp vào kho và xuất kho.
+ Kho bãi ở các vị trí đã được hợp khối theo dây chuyền sản xuất với các xưởng để tiện trong việc quản lý và chủ động trong sản xuất.
+ Nếu mặt bằng cho phép, Công ty sẽ bố trí tất cả các kho vào cùng một khu vực để tiện quản lý, trừ các loại kho đặc biệt như: xăng, dầu...
- Kết cấu kho bãi bảo đảm được các chức năng:
+ An toàn cho công trình và bảo vệ được tài sản công trường
+ Sử dụng tối đa những công trình có sẵn, xây dựng trước, hoặc khai thác từng phần đã xây dựng để làm các kho bãi công trường.
b. Nhà tạm trên công trường
Nhà tạm trên công trường bao gồm các nhà phục vụ cho việc điều hành sản xuất, như: nhà ban chỉ huy công trường, phòng kỹ thuật,... Thông thường nhà tạm trên công trường, sau khi xây dựng xong công trình sẽ phải phá dỡ đi, vì vậy cần phải nghiên cứu, để có giải pháp hợp lý về nhiều mặt, như về thời gian sử dụng, về kinh tế và an toàn,...
Do đó Công ty có các giải pháp:
- Tận dụng tối đa các ngôi nhà có sẵn, trong diện tích công trường, hoặc gần công trường, có thể dùng làm nhà tạm, nhằm hạn chế việc xây dựng các nhà tạm.
- Có kế hoạch xây dựng trước một vài hạng mục hoặc khai thác từng phần công trình đã xây dựng để làm nhà tạm, điều này vừa tiết kiệm đất cho xây dựng tạm vừa giảm giá thành xây dựng nhà tạm.
- Khu hành chính được bố trí vào một khu vực hợp lý, không ảnh hưởng tới việc thi công và vận hành máy móc thiết bị xây dựng, gần cổng ra vào, đối diện với khu sản xuất để thuận tiện cho đi lại, giao dịch.
Thiết kế kết cấu ở dạng lắp ghép, nhà khung lợp tôn hoặc nhà tấm nhỏ để có thể dễ dàng dựng lắp hoặc tháo dỡ khi cần vận chuyển, sử dụng nhiều lần.
4.2.6. Bộ phận cung cấp
Cung cấp vật tư
Các hình thức tổ chức cung ứng vật tư xây dựng trong Công ty:
Tổ chức cung ứng qua kho trung gian hoặc qua kho của công trường.
Tổ chức cung ứng vật tư thẳng đến công trình.
Tổ chức cung ứng theo hợp đồng xây dựng.
Tổ chức cung ứng vật tư trong điều kiện kinh tế thị trường.
Cung cấp điện, nước
Cung cấp điện trên công trường nhằm đáp ứng các nhu cầu sử dụng điện, phục vụ công tác thi công thuận lợi.
Tổ chức cấp nước trên công trường đề cập ở đây là sự cung cấp nước tạm thời phục vụ giai đoạn thi công. Việc cung cấp nước chính thức phải dựa vào các tiêu chuẩn cấp nước hiện hành.
Mạng lưới cấp thoát nước, mạng lưới cấp điện tuy là mạng lưới tạm nhưng phải bảo đảm cung cấp đầy đủ yêu cầu theo thời gian xây dựng, đảm bảo cho việc xây dựng công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
Công ty tận dụng tối đa mạng lưới có sẵn ở công trường hoặc khu vực lân cận.
Ngoài ra nếu điều kiện cho phép, Công ty xây dựng trước một phần mạng lưới cấp điện, nước cho công trình để sử dụng tạm, có thể dùng máy phát điện để dự phòng khi công trình có yêu cầu cao về sử dụng điện.
Phần V
Tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp
5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Tổ chức bộ máy của công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Phó Giám đốc điều hành kỹ thuật thi công
giám đốc công ty
Phó Giám đốc điều hành các dự án nước ngoài
Đội XD CT1
Đội XD CT2
Đội XD CT3
Đội XD CT4
Đội XD CT5
Đội XD CT6
Đội XD CT7
P.Kế hoạch
Khoạch Đầu tư
P.Tchính kế toán
P.Tổ chức hành chính
P.Kỹ thuật thi công
P.Vật tư
5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Trong bất cứ ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào, để phát triển mạnh mẽ cần phải có được một bộ máy quản trị năng động, nhạy bén, tháo vát. Từ khi thành lập đến nay, Công ty Xây dựng Quốc tế đã từng bước xây dựng bộ máy quản lý hoàn thiện, gọn nhẹ và hiệu quả. Cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng, theo đó toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của Công ty được sắp xếp bố trí thành các phòng ban, chi nhánh và các đội xây dựng công trình. Giữa các phòng ban, chi nhánh và các đội xây dựng công trình có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Công ty có 5 phòng ban nghiệp vụ, 7 đội xây dựng công trình và được phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
- Giám đốc Công ty: Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty do Tổng công ty Xây dựng Hà Nội bổ nhiệm. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty trong quan hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty. Giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành chung mọi hoạt động của Công ty, nhận xử lý thông tin, giao nhiệm vụ cho các phòng ban quyết định mọi vấn đề trong toàn đơn vị, có quyền quyết định phương án tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy của Công ty để thực hiện kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật thi công: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật thi công, sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Trực tiếp chỉ đạo một số dự án trọng điểm của công ty.
- Phó giám đốc điều hành dự án nước ngoài: Phụ trách điều hành sản xuất các dự án trên địa bàn nước ngoài. Phụ trách công tác bảo hộ lao động, nâng bậc và xây dựng định mức lao động nội bộ công ty.
- Phòng Kế hoạch: Là phòng có chức năng giúp giám đốc Công ty tổ chức, triển khai, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch đầu tư, phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách lĩnh vực này, và có nhiệm vụ cụ thể là xây dựng kế hoạch sản xuất từng quý, tháng, giao kế hoạch cho đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, các dự án đầu tư.
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức, triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kế toán theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Đồng thời phòng có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật, tập hợp toàn bộ chứng từ, số liệu về kinh tế tài chính đầy đủ, kịp thời; phân phối, giám sát các nguồn vốn bằng tiền, đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; phân tích lãi, lỗ từng công trình của đội.
- Phòng Tổ chức Hành chính: Là phòng chuyên tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lao động. Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, theo dõi tình hình sản xuất, thực hiện chế độ chính sách với người lao động, xây dựng định mức lao động và làm công tác thanh tra, bảo vệ và khen thưởng cho toàn Công ty, đôn đốc các đội xây dựng thực hiện chế độ về an toàn lao động,...
- Phòng Kỹ thuật thi công:
+ Có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các đội thi công công trình để nắm vững khả năng lao động, thiết bị và các nguồn lực khác của Công ty. Trên cơ sở đó, xây dựng các kế hoạch, xây dựng và thiết lập các hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của Giám đốc.
+ Thu thập những thông tin cần thiết, dự báo nhu cầu và khả năng của thị trường để tham mưu cho Giám đốc, xây dựng phương hướng phát triển. Trên cơ sở tài liệu khảo sát, lập kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn cho các quý và năm.
+ Tham mưu cho Giám đốc về mặt kỹ thuật, thiết kế và nhận hồ sơ thiết kế, lập các hồ sơ dự thầu, lập phương án thi công, giám sát quá trình thi công và chất lượng công trình. Thay mặt Giám đốc nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công, bàn giao và đưa vào sử dụng những công trình đã hoàn thành,...
- Phòng Vật tư: Có chức năng mua bán, quản lý và cung cấp vật tư cho các đơn vị trực thuộc Công ty và các đối tác có nhu cầu sử dụng khác. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là phải đảm bảo vật tư cho sản xuất cũng như xây phương pháp tính giá vật tư thích hợp. Các chứng từ liên quan, phòng phải có trách nhiệm chuyển về Phòng Tài chính Kế toán để giải quyết.
- Các đội trực thuộc Công ty: Dưới sự lãnh đạo của Công ty, các đội có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình mà Công ty đã giao, bảo đảm an toàn lao động, tiến độ thi công, chất lượng công trình, hạng mục công trình. Phối hợp với các phòng ban chức năng, tổng hợp và báo cáo các số liệu phát sinh có liên quan đến công trình đang thi công.
Do cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Xây dựng Quốc tế được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng, một số chức năng được lồng ghép với các chức năng khác như Marketing, đấu thầu lồng ghép vào phòng kế hoạch; nhân sự, hành chính ghép chung vào phòng tổ chức hành chính. Các chức năng, nhiệm vụ không được tách biệt rõ ràng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng nhiều tầng, qua bộ phận quản lý trung gian (các Phó giám đốc) nhận thấy chưa phù hợp với quy mô của Công ty, ảnh hưởng đến quá trình thông tin trong Công ty, chưa có bộ phận tham mưu phối hợp chung các chức năng, các đội trong Công ty trong đấu thầu và thi công.
Phần VI
Các yếu tố đầu vào, đầu ra của
Doanh nghiệp
Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào
6.1.1. Yếu tố đối tượng lao động
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Chất lượng NVL là một trong các yếu tố quyết định chất lượng công trình. Công ty tăng cường sử dụng NVL hợp lý, tránh lãng phí và ứ đọng vốn. Xu thế hiện nay trong ngành xây dựng nói chung là hạn chế tối đa việc dư thừa NVL vì nó gây những ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp. Thứ nhất, việc dư thừa vật liệu sẽ gây ứ đọng vốn. Thứ hai, các công trình phân tán nếu xây dựng kho tại công trình sẽ tăng chi phí, nếu vận chuyển vật liệu từ tổng kho tới sẽ làm tăng chi phí vận chuyển. Thứ ba, vật liệu dư thừa dễ bị mất mát, rất khó xử lý. Trong điều kiện hiện nay các nhà cung ứng vật liệu xây dựng cho Công ty rất nhiều nên việc huy động vật liệu xây dựng không phải là điều khó khăn. Khi cần vật liệu, người bán sẽ vận chuyển đến tận công trình. Tuy nhiên Công ty vẫn có kho để tập kết vật liệu. Tuỳ theo quy mô công trình mà Công ty sẽ có từ 3-5 người làm công tác bảo vệ. Mặc dù chỉ là kho tạm thời nhưng nhà kho vẫn đảm bảo những điều kiện nhất định. VD: đối với kho xi măng luôn được che đậy cẩn thận, giữ cho kho luôn được khô ráo. Trường hợp vẫn có vật liệu dư thừa Công ty sẽ chuyển tới các công trình khác (ở gần) để đảm bảo tối thiêủ hoá chi phí nhưng những vật liệu này không phản ánh trên sổ sách kế toán vì chúng thường có số lượng không đáng kể. Cách thu mua nguyên vật liệu như vậy có thể giúp Công ty giảm thiểu sự ứ đọng vốn nhưng lại có rủi ro khi thị trường vật liệu biến động. Những nguyên vật liệu thường được xác định chủng loại, tên nhà cung ứng trên thiết kế. Vì thế đôi khi xảy ra sự khan hiếm. VD: công trình chung cư số 5 Nguyễn Chí Thanh khi xây dựng, yêu cầu là xi măng Nghi Sơn P300, trong tháng đó, phần lớn xi măng Nghi Sơn được xuất khẩu và giá xi măng Nghi Sơn trên thị trường tăng 60.000 đ/ tấn gây rất nhiều khó khăn cho Công ty. Giải pháp cho vấn đề này là sau đó Công ty đã tạo mối quan hệ mật thiết với các nhà cung ứng và ngay khi đi vào thi công ký hợp đồng với một khối lượng vật liệu đủ lớn. Nguyên vật liệu cũng là một yếu tố làm tăng chi phí. Đó là sự chênh lệch về giá giữa các vùng khác nhau và thời điểm khác nhau. Để giảm bớt sự chênh lệch này Công ty luôn tham khảo bảng giá NVL mà sở xây dựng đưa ra hàng tháng. Bảng giá này xây dựng dựa trên thông tin từ thị trường và phương pháp thống kê. Một điều vô cùng quan trọng trong quản lý NVL đối với công ty là định mức tiêu dùng NVL. Đó là lượng tiêu dùng lớn nhất cho pháp để sản xuất một đơn vị sản phẩm. VD: để xây dựng 1m3 móng tường phải dựa vào việc xác định định mức tiêu hao NVL. Cơ sở để xây dựng định mức là sự kết hợp giữa phân tích và kinh nghiệm. Phòng kỹ thuật sẽ tính toán xem khi xây dựng 1m3 móng tường cần bao nhiêu gạch, bao nhiêu xi măng,… sau đó dựa vào kinh nghiệm của một thợ giỏi để đánh giá hoặc xây thử để tìm ra định mức. Có thể tăng thêm tính chính xác bằng cách so sánh với định mức một số công ty khác.
Bảng định mức tiêu hao Nguyên vật liệu và nhân công
Xây tường thẳng: Đơn vị tính: 1m3
Mã hiệu
Công tác xây lắp
Thành phần hao phí
Đơn vị
Chiều dầy (cm)
<=60
>60
Chiều cao (m)
<=2
>2
<=2
>2
AE 112
Xây tường
Vật liệu
thẳng
Đá hộc
m3
1,2
1,2
1,2
1,2
Đá dăm
m3
0,057
0,057
0,057
0,057
Vữa
m3
0,42
0,42
0,42
0,42
Vật liệu khác
%
8,5
7,5
Nhân công 3,5/7
công
2,16
2,5
2,08
2,37
10
20
30
40
Xây móng: Đơn vị tính: 1m3
Mã hiệu
Công tác xây lắp
Thành phần hao phí
Đơn vị
Chiều dầy (cm)
<=60
>60
AE 111
Xây móng
Vật liệu
Đá hộc
m3
1,2
1,2
Đá dăm
m3
0,057
0,057
Vữa
m3
0,42
0,42
Nhân công 3,5/7
Công
1,91
1,84
10
20
Do đặc thù của ngành xây dựng, nguyên vật liệu Công ty đưa vào sử dụng phụ thuộc vào từng công trình, theo đó số lượng, chủng loại rất đa dạng, giá cả lại biến động theo từng thời kì. Sau đây là bảng giá của một số loại NVL chính Công ty đã sử dụng năm 2006:
Bảng giá vật liệu
Danh mục vật liệu
Đơn vị tớnh
Giỏ vật liệu đến chõn cụng trỡnh
chưa cú thuế GTGT
(Đồng)
CễNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ
Sản phẩm bồn INOX (chưa bao gồm cụng lắp đặt)
Bồn INOX 1200 (f 760 - 960) ngang
cỏi
2.045.455
Bồn INOX 1500 (f 760-960) ngang
cỏi
3.000.000
Cỏt xõy
m3
31.000
Cỏt vàng
m3
65.000
Cỏt đen đổ nền
m3
25.000
Cọc tre f 6- 10
m
1.200
Dõy thộp cỏc loại
kg
10.000
Đinh
kg
9.000
Đỏ dăm (0,5x1)
m3
114.300
Đỏ 0,15 - 0,5
m3
105.000
Đỏ 1x2
m3
114.300
Đỏ dăm 4x6
m3
105.000
Đỏ hộc
m3
90.000
Đỏ granớt tự nhiờn dày 2cm màu đen thường ốp vào tường, cột ( Sử dụng biện phỏp ốp bằng múc INOX )-
m2
500.000
Đỏ granớt tự nhiờn lỏt bậc tam cấp, bậc cầu thang dày 2cm màu đen thường.
m2
500.000
SẢN PHẨM CỦA CễNG TY ĐTXD & SXVL CẦU ĐUỐNG
Gạch 2 lỗ 200 (200 * 95 * 55)
viờn
368
Gạch 2 lỗ 210 (210 * 100 * 60)
viờn
405
Gạch đặc 220 (220 * 105 * 60)
viờn
848
Ngúi lợp 22 (340 * 205 * 13)
viờn
2.393
Ngúi bũ 36 (360mm)
viờn
6.454
Gạch nem 250(250*250*25)
viờn
898
Gạch 6 lỗ trũn 200 (200 * 65 * 135)
viờn
1.037
Gạch CN 100 (200 * 200 * 100)
viờn
1.339
SẢN PHẨM GỖ CÁC LOẠI
Cõy chống cao ³ 4 m
cõy
12.000
Gỗ vỏn cầu cụng tỏc
m3
1.400.000
Gỗ xẻ 3 x 1 (Gỗ lati) gỗ hồng sắc
m3
1.600.000
Gỗ kờ
m3
1.400.000
Gỗ làm khe co dón
m3
1.400.000
Gừ xà gồ (Gỗ hồng sắc)
m3
1.500.000
Gỗ đà nẹp, giằng chống
m3
1.400.000
Gỗ cốt pha
m3
1.400.000
Gỗ vỏn lim ³ 3,5m
m3
16.500.000
Gỗ hộp de ³ 3,5m
m3
6.200.000
Gỗ hộp chũ chỉ ³ 3,5 m
m3
7.200.000
SẢN PHẨM NHễM HAL và S.HAL của
Cụng ty SXCN & XÂY LẮP HÀ NỘI -HACIPCO
Hệ thống kết cấu cửa kớnh khung nhụm HAL ANOD bề mặt dầy 12mm đến 15mm
Vỏch kớnh cố định: Nhụm anod trắng bạc, kớnh trắng 5mm, phụ kiện đồng bộ
- Nhúm SF 76
m2
568.490
- Nhúm SF 100
m2
744.757
Cửa đi cỏnh mở: Nhụm anod trắng bạc, kớnh trắng 5mm, phụ kiện đồng bộ (Khụng khoỏ)
- Nhúm CAD1
m2
740.954
- Nhúm CAD2
m2
650.349
Cửa đi cỏnh mở bản lề sàn: Nhụm anod trắng bạc, kớnh trắng10mm, phụ kiện đồng bộ. (Khụng bao gồm: khoỏ, bản lề thuỷ lực, tay nắm đẩy cửa) -Nhúm KK, PIP
m2
664.360
Cửa sổ cỏnh trượt: Nhụm anod trắng bạc, kớnh trắng 5mm,phụ kiện đồng bộ - Nhúm SLD
m2
688.999
Cửa sổ cỏnh mở lật: Nhụm anod trắng bạc, kớnh trắng 5mm, phụ kiện đồng bộ - Nhúm CAW
m2
860.773
Cửa sổ cỏnh mở lật liền vỏch: Nhụm anod trắng bạc, kớnh trắng 5mm, phụ kiện đồng bộ - Nhúm CAW, SF
m2
743.715
Cửa cuốn: Nhụm anod trắng bạc, (khụng bao gồm mụ tơ và phụ kiện)
- Nhúm RS1
m2
678.676
- Nhúm RS3 (2 lớp)
m2
894.320
SƠN LUCKY HOUSE VIỆT NAM
Hệ thống bột bả tường
Bột bả CEMIX ghi
kg
3.863
Bột bả EMIX trắng
kg
3.977
Bột bả LUCKY VISCOTEX chống thấm ngoài trời đặc biệt
kg
3.636
Hệ thống sơn tường
Sơn lút chống kiềm trong nhà UNDERLATEX AE.02
kg
26.767
Sơn lút chống kiềm trong và ngoài nhà APROTEX AE.01
kg
39.646
Sơn phủ trong nhà VINATEX
kg
12.373
Sơn phủ trong nhà chịu trà rửa GRACE
kg
20.454
Sơn phủ ngoài nhà LIMPO
kg
32.323
Sơn phủ ngoài nhà búng mờ, chống kiềm VISCOTEX
kg
42.929
Sơn phủ búng ngoài nhà, chống kiềm, chống thấm đặc biệt ACRYTEX
kg
56.565
Sơn chống thấm đa năng trộn ximăng G8
kg
48.232
Sơn lút gốc dầu SPACE
kg
63.636
Sơn phủ ngoài nhà gốc dầu GLOSSY
kg
87.272
THẫP CỦA CễNG TY GANG THẫP THÁI NGUYấN
Thộp CT3 F6
kg
7.725
Thộp CT3 F8
kg
7.725
Thộp CT3 F10-11
kg
7.925
Thộp vằn CT5 SD 295A D13 – D40
kg
7.725
Thộp vằn CT5 SD 390 D 10 -12
kg
7.925
Thộp SD 390 D13 – D40
kg
7.825
Thộp gúc L 63 –L75
kg
7.425
XI MĂNG
Nhà mỏy xi măng Hoàng Thạch
tấn
681.818
SẢN PHẨM CỦA CT TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIấN CHIẾU SÁNG VÀ THIẾT BỊ Đễ THỊ
Choỏ đốn cao ỏp MACCOT M125W khụng búng
chiếc
1.110.664
Đốn INDU SON 150w khụng búng
chiếc
1.495.307
Đốn RAIN BOW -SON 250w khụng búng
chiếc
2.577.527
Đốn MASTER SON 400w khụng búng
chiếc
2.351.804
Chao đốn NX-05-S150w khụng búng
chiếc
1.108.020
Cột BAMBOO
chiếc
1.337.453
Cột DC10S, DC10L, DC10X
chiếc
1.846.822
Chựm CH11-4
chiếc
2.016.753
Tay ALEQUYN 2 nhỏnh
chiếc
660.857
Cột bỏt giỏc, trũn cụn 6m -O62-3mm
chiếc
2.193..976
Cột đa giỏc 30m -O260-6mm
chiếc
63.282.429
Cột thộp BGTC LC kộp 9m trờn cột gang
chiếc
5.970.687
Cần cao ỏp chữ S 2,4m+tay bắt cần đốn
chiếc
600.651
Cần cao ỏp chữ S 3,0m+tay bắt cần đốn
chiếc
662.111
Tay bắt cần đốn cao ỏp L, S
chiếc
296.943
Cần đốn sợi túc 1,2m
chiếc
258.677
Cần đốn C12-1 vươn đơn 1m
chiếc
779.825
Chụp liền cần chữ L CLT O219-K93-13-LT-2,8m
chiếc
1.040.758
Xà 0,3m
chiếc
78.362
Kẹp văng
chiếc
33.160
Tăng đơ
chiếc
61.120
KM cột ĐC-05B M16x340x340 x500
chiếc
184.931
KM cột ĐC-06 M16x260x260 x480
chiếc
169.848
Tủ điện ĐK THGT TTH-04-03
chiếc
22.259.272
6.1.2. Yếu tố lao động
a. Cơ cấu và số lượng lao động trong Công ty
Hiện nay Công ty có 384 lao động ký hợp đồng dài hạn ngoài ra còn chưa kể đến những lao động ký hợp đồng thời vụ.
Có thể nói lực lượng lao động của Công ty mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng lao động, nếu Công ty sử dụng hợp lý và phát huy tiềm năng lực lượng lao động này sẽ là điều kiện thuận lơị để Công ty đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, mở rộng sản xuất, từ đó góp phần tăng lợi nhuận, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
* Đặc điểm về công nhân sản xuất.
Theo thống kê năm 2006 của Công ty Xây Dựng Quốc tế, Công ty có 258 công nhân sản xuất bao gồm 192 công nhân chính, 45 công nhân phụ và 21 công nhân phục vụ có trình độ tay nghề tương đối phù hợp.
Trình độ tay nghề của công nhân khá cao, tuy bậc 6 và bậc 7 còn ít công nhân nhưng ở bậc 4 và bậc 5 lại khá nhiều thể hiện trình độ tay nghề đồng đêù và tương đối phù hợp với công việc.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nữ trong công nhân sản xuất lại chiểm tỷ lệ khá cao 38,46% tương ứng là 99 người. Với đặc điểm công việc ngành xây dựng là khá vất vả, việc thi công, giám sát công trình... phù hợp với nam giới hơn thì một tỷ lệ khá cao trong công nhân sản xuất sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
* Về lao động quản lý:
Công ty Xây Dựng Quốc tế có đội ngũ quản lý với trình độ chuyên môn tương đối dồi dào, có khả năng đảm nhiệm kỹ thuật công việc có tính chất phức tạp đòi hỏi năng lực vững vàng.
Cơ cấu lao động quản lý theo trình độ chuyên môn.
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
TS
Nữ
TS
Nữ
TS
Nữ
Trên đại học
3
1
5
2
8
2
Cao đẳng và Đại học
66
25
62
25
71
28
Trung cấp
51
26
53
26
42
25
Sơ cấp
8
4
5
2
4
2
Không đào tạo
2
1
2
0
1
1
Tổng số
130
57
127
55
126
58
Tổng số lao động quản lý qua các năm giảm do Công ty đang thực hiện tinh giảm biên chế, tăng hiệu quả quản lý với một bộ máy gọn nhẹ. Những cán bộ có trình độ chuyên môn cao đẳng, đại học chiếm đa số trong đội ngũ quản lý của toàn Công ty. Năm 2006 số người có trình độ Đại học chiếm một tỷ lệ khá cao so với các năm 2004, 2005, thể hiện điểm mạnh của Công ty nằm rất lớn ở bộ máy quản lý hứa hẹn cho việc quản lý hiệu quả trong các năm tới. Tuy nhiên, trong bộ máy quản lý của Công ty vẫn còn một bộ phận người quản lý có trình độ chuyên môn chưa qua đào tạo.
b. Nguồn và trình độ lao động của Công ty
Nguồn và trình độ lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty, do đặc thù của sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ. Vì vậy, nếu Công ty khai thác và sử dụng lao động một cách hợp lý, phù hợp với trình độ công nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp sẽ góp phần giảm chi phí lao động và nâng cao năng suất lao động, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài nguồn lao động thuộc biên chế, hàng năm Công ty còn tuyển dụng một số lượng lớn lao động có tay nghề được đào tạo cơ bản tại các trường dạy nghề kĩ thuật, các trường trung cấp, đội ngũ kĩ sư tại các trường đại học…..
Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty Xây dựng Quốc tế đã xác định phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật của đội ngũ lao động cũng như phải quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của họ. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành xây dựng, lực lượng lao động của doanh nghiệp không ổn định, thống kê về lực lượng lao động tương đối khó khăn và thiếu chính xác.
Lực lượng lao động của Công ty được đào tạo cơ bản, số lượng cán bộ quản lý thay đổi không nhiều. Tỷ lệ cán bộ chuyên môn/Tổng số lao động gián tiếp cao, tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc quản lý điều hành kinh doanh.
Tỷ lệ lao động gián tiếp/tổng số lao động của Công ty thấp, điều này thể hiện bộ máy quản lý của Công ty đã được tinh giản tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Trình độ chuyên môn, tay nghề của đội ngũ công nhân kỹ thuật phân bổ tương đối đồng đều, tay nghề của công nhân qua các năm cũng được nâng lên đáng kể, tỷ lệ thợ có tay nghề bậc thấp giảm, tỷ lệ thợ có tay nghề bậc cao tăng lên.
Hàng năm, Công ty phải thuê một lực lượng lao động lớn từ bên ngoài, lực lượng này chưa được đào tạo một cách cơ bản, trình độ chuyên môn không ổn định, do đó ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
c. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Đào tạo được hiểu bao gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề và kĩ thuật của một cá nhân với công việc hiện hành. Phát triển được hiểu bao gồm các hoạt động nhằm mục đích chuẩn bị cho người lao động theo kịp với cơ cấu tổ chức khi có sự thay đổi và phát triển. Giáo dục bao gồm các hoạt động nhằm mục đích cải thiện nâng cao sự thuần thục khéo léo của một cá nhân một cách toàn diện theo một hướng nào đó vượt ra ngoầi công việc hiện hành.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực trong Công ty được thực hiện theo ba giai đoạn: đào tạo lúc mới bắt đầu nhận việc, đào tạo trong thời gian làm việc, đào tạo để chuẩn bị công việc tương lai.
Nhu cầu đào tạo, phát triển quy định phương pháp đào tạo.
Đối với lao động quản lý: Công ty thường xuyên tạo điều kiện, khuyến khích các cán bộ quản lý tham gia những khoá học ngắn hạn và dài hạn để trau dồi trình độ quản lý, tiếp thu những nguồn thông tin, kiến thức và tiến bộ khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Ngoài ra Công ty còn thường xuyên tổ chức các Hội nghị tạo cơ hội cho cán bộ, công nhân viên của Công ty có thể giao lưu, trao đổi và học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
Đối với công nhân sản xuất: Công ty luôn tạo động lực chi phối động cơ làm việc của họ. Hàng năm Công ty nhận một số lượng lớn lao động vào làm việc, sự phân công công việc phù hợp với chế độ tiền lương, khen thưởng hợp lý đã tạo ra một năng suất lao động tốt. Bên cạnh đó, mỗi năm Công ty đều tổ chức phát động các cuộc thi tay nghề, thi nâng bậc, kèm theo là các chế độ phúc lợi, ưu đãi…Việc khuyến khích công nhân tham gia học tập, rèn luyện nâng cao tay nghề với chế độ nghỉ việc hưởng lươ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 375.doc