MỤC LỤC
I – Vài nét về quá trình hình thành và phát triển Công ty xi măng Hải Phòng. 2
1.1 - Giới thiệu chung. 2
1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển. 2
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 7
II - Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất – kinh doanh của Công ty Xi măng Hải Phòng 7
III – Các kết quả hoạt động của Công ty xi măng Hải Phòng. 12
3.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất, kĩ thuật. 12
3.2. Đặc điểm về vốn kinh doanh. 14
3.3. Đặc điểm về lao động. 15
3.4. Đặc điểm về sản phẩm. 18
3.5. Khách hàng trực tiếp và đối thủ cạnh tranh của Công ty. 20
3.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 21
IV - Định hướng phát triển của Công ty xi măng Hải Phòng. 25
4.1 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty xi măng Hải Phòng trong những năm qua. 25
4.2 Định hướng phát triển của Công ty xi măng Hải Phòng. 26
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3506 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty xi măng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nhân Xi măng Hải Phòng mưu trí, dũng cảm phân tán cất giấu máy móc. Đến năm 1955 Chính quyền ta tiếp quản, hàng nghìn công nhân đã trở lại làm việc và mang máy móc đã cất giấu về lắp đặt, sửa chữa khôi phục nhà máy.
Từ năm 1925 - 1954 Công ty sản xuất theo phương pháp ướt lò hiện đại (3 lò nung ) tổ chức theo giây truyền khép kín sản lượng đạt trên 305.000 tấn xi măng đen / năm.
- Trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ, Xi măng Hải Phòng là những mục tiêu trọng điểm của đế quốc Mỹ ném bom phá hoại, nhà máy đã bị Mỹ phá hoại năng nề, nhiều lò nung không hoạt động được. Nhưng Cán bộ đảng viên công nhân viên chức Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ vẻ vang của mình tiếp tục tiếp quản và khôi phục lại hoàn toàn dây truyền sản xuất xi măng đen của thực dân Pháp để lại. Được sựu giúp đỡ và đầu tư của nhà nước Rumani, 2 dây truyền lò Nung số 6 và số 7 ra đời.tiếp tục tiếp quản và khôi phục lại hoàn toàn dây truyền sản xuất xi măng đen của thực dân Pháp để lại. Được sựu giúp đỡ và đầu tư của nhà nước Rumani, 2 dây truyền lò Nung số 6 và số 7 ra đời .Với những khẩu hiệu “ Trái tim còn đập, Lò còn quay”; “ Hãy sản xuất nhiều xi măng cho Tổ quốc”...thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) và kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1966 -1970). Công ty nghiên cứu sản xuất thành công xi măng mác P600 để dự xây dựng Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo Tàng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Cầu Thăng Long, Thuỷ điện Hoà Bình và một số công trình trọng điểm của đất nước.
- Sau năm 1975 đất nước thống nhất, cán bộ công nhân viên nhà máy đã nhận thức sâu sắc trách nhiệm của mình là nhà máy duy nhất ở miền bắc lúc đó nên phải gồng mình lên vượt qua mọi thử thách với khẩu hiệu “Hãy sản xuất nhiều Xi măng cho Tổ quốc” để mau chóng hàn gắn vết thương chiến tranh. Chính những năm tháng này nhà máy đã sản xuất được Xi măng P400, P500, P600 và nhiều chủng loại Xi măng khác đáp ứng kịp thời những nhu cầu cấp bách đặt ra.
10 năm đổi mối cũng là thời kì thử thách khốc liệt nhất. Trước đây ở Việt Nam chỉ có duy nhất một nhà máy Xi măng Hải Phòng đén nay đã có thêm rất nhiều nhà máy mới như Xi măng Chinh phong, Thủ Đức, Bỉm Sơn, Thanh Hoá... và hàng chục nhà máy địa phương khác, nhà máy Xi măng Hải Phòng lại đứng trước sự lựa chọn và thách thức mới. Vói truyền thống sẵn có nên toàn bộ nhà máy đẽ từng bước vượt lên chính mình, vượt lên trên hết khó khăn để tồn tại và phát triển như ngày nay. Chất lượng Xi măng không ngừng được nâng cao, công suất các thiết bị chính đến nay đã vượt xa công suất thiết kế, sản lượng hành năm đều vượt kế hoạch đề ra. Chính vì vậy đời sống công nhân viên được đảm bảo, trật tự, kỉ cương an ninh được giữ vững.
- Năm 1993 thực hiện Quyết định số 353/BXD, ngày 9/8/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, nhà máy xi măng Hải phòng được sáp nhập với Công ty kinh doanh xi măng thành Công ty xi măng Hải Phòng vừa sản xuất, vừa kinh doanh đã đáp ứng được với cơ chế thị trường.
- Thực hiện chủ trương của Đảng về đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá, Đảng bộ Xi măng Hải Phòng đã ý thức được vấn đề cần phải đổi mới công nghệ sản xuất để cạnh tranh và tồn tại trong điều kiện kinh tế thị trường. Mặt khác vấn đề quy hoạch đô thị, vấn đề trả lại môi trường trong sạch cho nhân dân thành phố, càng đòi hỏi phải di dời chuyển đổi một nhà máy đã quá cũ và lạc hậu về công nghệ sản xuất.
- Năm 1997 thực hiện Quyết định số 1019/TTg, ngày 29/11/1997 của Thủ Tướng Chính phủ cho phép Công ty Xi măng Hải Phòng xây dựng nhà máy mới, trên mảnh đất Tràng Kênh, bên cạnh dòng Sông Bạch Đằng lịch sử, với dây chuyền công nghệ của hãng F.l.S.Midth Vương quốc Đan Mạch, tiên tiến, hiện đại bậc nhất Việt Nam hiện nay, đạt trình độ tự động hoá cao, công suất 1,4 triệu tấn sản phẩm năm.
- Năm 1998 nhà máy chính thức đổi tên thành Công ty Xi măng Hải Phòng.
- Ngày 30/11/2005 mẻ clinker đầu tiên của nhà máy đã được ra lò đạt chất lượng tốt, đánh dấu một bước ngoặt mới, một sự phát triển mới của Xi măng Hải Phòng.
- Năm 2006, năm đầu tiên sản xuất đồng bộ tại Nhà máy mới, Công ty xi măng Hải Phòng sản xuất và tiêu thụ vượt kế hoạch đề ra, không ngừng mở rộng thị phận, giữ chữ tín về Chất lượng, hiệu quả với khách hàng. Đặc biệt trong quý 1/2007, Công ty đã tiêu thụ được hơn 210.000 tấn xi măng tăng gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ năm trước - Đó là 1 tín hiệu vui.
Với những thành tích đạt được trong quá trình chiến đấu và xây dựng, cán bộ công nhân viên Xi măng Hải Phòng đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng 80 huân chương các loại, trong đó có:
- 01 huân chương độc lập hạng Nhất.
- 01 huân chương chiến công hạng Nhất.
- 01 huân chương chiến công hạng Nhì.
- 02 huân chương lao động hạng Nhất.
- 02 huân chương lao động hạng Nhì.
- 10 huân chương lao động hạng Ba.
- Được tặng thưởng Danh hiệu Anh hùng lực lượng Vũ trang nhân dân cho Cán bộ công nhân viên Xi măng Hải Phòng.
- 01 Tổ Anh hùng lao động - Tổ đá nhỏ Ca A với danh hiệu “ Con chim đầu đàn của phong trào thi đua XHCN toàn miền Bắc ”.
- 03 cá nhân Anh hùng lao động.
- 01 chiến sỹ thi đua toàn quốc.
- Nhiều lần được tặng cờ thi đua và bằng khen của Thủ tướng chính phủ, Bộ Công nghiệp nặng, Bộ Xây dựng, Bộ LĐTB&XH, Bộ Công An, Vụ Tổng LĐLĐ Việt Nam, UBND Thành phố Hải Phòng và Tổng công ty xi măng Việt Nam.
- Đảng bộ, Công đoàn, Thanh niên Công ty nhiều năm được công nhận đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh, xuất sắc.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng của công ty :
. Sản xuất và kinh doanh xi măng đen, trắng và Clinker cho thị trường trong nước (những năm trước còn xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài).
- Nhiệm vụ của công ty :
. Sản xuất xi măng xám Porlant PC30, PC40 biểu tượng con Rồng xanh đạt tiêu chuẩn Việt Nam sử dụng cho các công trình dân dụng
. Xi măng trắng PC30W – 1 với biểu tượng con Rồng xanh vờn trên quả cầu có đặc tính cơ lý và độ trắng > 75 % so với ***** 4 tinh khiết 95% được sử dụng làm vật liệu trang trí nội thất.
. Xi măng Porlant bền Sunphat cao dùng trong các công trình nước mặn, nước nợ và cùng đất nhiễm phèn, hải đảo.
II - Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất – kinh doanh của Công ty Xi măng Hải Phòng
Trên cơ sở những nguyên tắc, quan điểm trên Công ty Xi măng Hải Phòng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh theo mô hình phân xưởng, bộ máy của Công ty được tổ chức sản xuất theo kiểu trực tuyến, chức năng nhiệm vụ bao gồm : Ban lãnh đạo Công ty và các phòng ban trực thuộc sự quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất.
Hiện tại công ty có 2 xí nghiệp trực thuộc là xí nghiệp Đá Tràng Kênh và xí nghiệp vận tải và tiêu thụ sản phẩm 4 và có 5 phân xưởng sản xuất chính. Trong đó:
+Xí nghiệp Đá Tràng kênh chịu trách nhiệm khai thác đá vôi, phục vụ cho sản xuất xi măng.
+Xí nghiệp vận tải và tiêu thụ sản phẩm: chịu trách nhiệm vận chuyển xi măng tới các địa bàn tiêu thụ.
+Các phân xưởng sản xuất chính tạo thành 2 hệ thống sản xuất xi măng đen và trắng. (Phân xưởng máy đá nghiền nguyên liệu; xưởng lò nung; xưởng nghiền than mịn; nghiền đóng bao xi măng; phân xưởng xi măng trắng).
+Ngoài ra còn có 3 đơn vị phụ trách đầu vào: phòng vật tư, tổng kho, đoàn vận tải thuỷ .
Hiện tại công ty có 29 đầu mối đơn vị; Đảng uỷ Công ty; Ban Giám đốc; Công đoàn Công ty; Đoàn thanh niên; 2 Ban quản lý dự án (Ban quản lý nhà máy Xi măng Hải Phòng mới và Khu đô thị Xi măng Hải Phòng; 12 Phòng ban; 5 Xưởng sản xuất chính; 4 đơn vị hỗ trợ và 2 Trung tâm tiêu thụ sản phẩm tại nội thành, thành phố Hải Phòng và tỉnh Thái Bình.
Cụ thể Công ty gồm có phòng tham mưu, các phòng chức năng và các đơn vị hỗ trợ sản xuất : Phòng kế hoạch; Phòng kỹ thuật cơ điện;Phòng kỹ thuật sản xuất; Phòng xây dựng cơ bản; Phòng tiếp thị; Phòng KCS; Văn phòng hành chính quản trị; Phòng bảo vệ quân sự; Phòng an toàn vệ sinh môi trường; Phòng y tế; Cơ quan Đảng, đoàn thể; Ban giám đốc; Phân xưởng động học; Phân xưởng cơ khí; Phân xưởng bao giấy; Phân xưởng sửa chữa công trình; Phân xưởng lắp ráp; Phân xưởng sửa chữa và vận tải cơ giới.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY XI MĂMG HẢI PHÒNG
ĐẢNG ỦY
GIÁM ĐỐC
CÔNG ĐOÀN
PGĐ BAN
QLDA Đ. THỊ
PGĐ
CƠ ĐIỆN
PGĐ
CÔNG NGHỆ
ĐOÀN TN
PGĐ
KINH DOANH
PGĐ BAN
QLDA XMHP MỚI
THỦ KHO
P. VẬT TƯ
P. ATLĐ
P. CƠ
P. ĐIỆN
P. BVQS
X. CƠ KHÍ
X. ĐIỆN
X. NƯỚC
P. TCLĐ
P. KTTC
V. P
CLB - BĐ
P. KH
P. GNSP
TTTT
P. KTCN
P. KCS
P. ĐHTT
X. MỎ
X. LIỆU
X. LÒ
X. NĐB
P. KH
P. GS
III – Các kết quả hoạt động của Công ty xi măng Hải Phòng.
3.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất, kĩ thuật.
Dây chuyền Xi măng Hải Phòng mới được xây dựng tại Mỏ đá Tràng Kênh - Thị trấn Minh Đức - Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng với công suất 1,4 triệu tấn xi măng một năm theo phương pháp khô (lò quay) do hãng F.L.Smith (Đan Mạch) chế tạo, cung cấp. Đây là dây chuyền sản xuất xi măng hiện đại nhất Việt Nam hiện nay với công nghệ nghiền riêng biệt Clinker và phụ gia, giúp chủ động hoàn toàn trong việc kiểm soát mác xi măng.
Dây chuyền này có ưu điểm như tiêu hao nhiệt năng và điện năng thấp. Đặc biệt, trong quá trình sản xuất, năng suất thiết bị có khả năng vượt từ 10-15% so với công suất thiết kế. Đây là thành công lớn trong quá trình đầu tư và lắp đặt thiết bị. Mặt khác, dự án xây dựng nhà máy xi măng Hải Phòng mới đã thực hiện tổng vốn đầu tư đạt 2.900 tỷ VND - tương đương 208,68 triệu USD, giảm 18 triệu USD so với dự toán. Không chỉ thế, việc xây dựng NM đã vượt trước thời hạn 1 tháng. Nhờ vậy, hàng chục nghìn tấn clinker đã được sản xuất, đem lại giá trị hàng chục tỷ VND.
Sau đây là sơ đồ công nghệ sản xuất của công ty xi măng Hải Phòng
Than cám
Mýa sấy than
Đất sét
Đá vôi
Quặng
Máy bừa
Máy nghiền than
Kho chứa xi măng
Bể chứa
Lò Nung Clinker
Than mịn
Két chứa
Bể dự chữ bùn pát
Máy nghiền xi măng
Máy
Đóng
bao
Máy bừa
Máy nghiền bùn
Giếng
điều
chế
Clinker
Thạch cao nhỏ
Máy hấp thạch cao
Thạch cao to
Ủ Clinker
Si lô
chứa
xi măng
bột
3.2. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Vốn là một yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Vốn kinh doanh bao gồm: Vốn ngắn hạn, vốn lưu động là hình thái giá trị của mọi tài sản, máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc quyền sử dụng và quản lý của công ty.
Để có thể đánh giá được tình hình sử dụng vốn của công ty xi măng Hải Phòng chúng ta có thể xem xét qua bảng sau:
Nguồn vốn hoạt động của công ty xi măng Hải Phòng 3 năm 2006, 2007, 2008.
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ Tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
A - Vốn Ngắn hạn.
529781106
1505124137
707170099
540999322
662662150
683758404
1. Tiền.
142492610
76332601
392657809
222844505
290.532.725
210908533
2. Hàng tồn kho.
229857279
1258170207
143596412
170664805
218786626
149284492
3. Phải thu NH.
147999945
160076425
156674967
139848220
85052407
57167836
4. TS NH khác.
9431269
10544902
11240908
7641790
13290390
11397542
B - Vốn dài hạn.
2408262593
1223728018
2535071890
2632781408
2571717936
2683660844
1. Tài sản cố định.
2363319364
1200465118
2493027638
2587164508
2523551312
2624327177
2. Các khoản đầu tư dài hạn.
23262900
23262900
23844700
23262900
28844700
28844700
3.TS dài hạn khác.
21680328
0
18199551
22354000
19.321924
30488967
5. Tổng nguồn vốn
2938043694
2728852158
3242241984
3173780728
3234380080
3367419245
Tốc độ tăng giảm nguồn vốn qua các năm :
Năm
Tốc độ tăng(giảm)
vốn
Tốc độ tăng (giảm)
Vốn ngắn hạn
Tốc độ tăng (giảm) Vốn dài hạn
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
06/07
304.198.290
10,35
177.388.993
33,48
126.809.297
0,53
07/08
-7.861.904
0,024
-44.507.949
6,29
36.646.046
1,45
Qua bảng tốc độ tăng giảm về nguồn vốn ta có thể dễ thấy vốn năm 2006 tăng 1 lượng khá lớn so với năm 2006. Cuối năm 2006 tổng nguồn vốn là 2.938.043.684 nghìn đồng qua 1 năm hoạt động đến cuối năm 2007 tổng nguồn vốn đó là 3.242.241.984 nghìn đồng tăng 304.198.290 nghìn đồng tương ứng với tăng 10,35%. Lượng vốn tăng mạnh như vậy là do tốc độ tăng của vốn ngắn hạn là rất cao tăng 33,48%. Bởi công ty đã giảm được lượng phải thu thu về tiền mặt để hoạt động sản xuất tiếp tục hiệu quả.
Sự giảm nhẹ về tổng nguồn vốn năm 2008 so với năm 2007 ( giảm 7.861.904 nghìn đồng tương đương 0,024%) là do nguồn vốn ngắn hạn giảm mạnh, giảm 6,29%..
3.3. Đặc điểm về lao động.
Lực lượng cán bộ đảng viên lao động của Công ty hiện nay gồm: 1.171 người trong đó :
Về trình độ lao động.
- 03 người có trình độ trên Đại học.
- 355 người trình độ Đại học.
- 103 người trình độ cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp.
Còn lại là lực lượng công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề được đào tạo bài bản chuyên sâu có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Về độ tuổi lao động.
Từ 18 đến 29 tuổi : 110 người.
Từ 30 đến 44 tuổi : 712 người.
Từ 45 đến nhỏ hơn 60 tuổi : 349 người.
Người lao động là người tàn tật : 01 người.
Về cơ cấu lao động.
Nam : 903 người.
Nữ : 268 người.
Lao động trực tiếp : 788 người.
Lao động gián tiếp : 383 người.
Số lao động đã ký hợp đồng lao động :
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn : 1152 người.
Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng : 09 người.
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng : 01 người ( 09 cán bộ lãnh đạo không kí hợp đồng lao động).
Khi tuyển dụng mới có hợp đồng thử việc theo quy định về thời gian đối với công nhân 30 ngày : cao đẳng kĩ sư 60 ngày : và chế độ hưởng theo quy định của Nhà nước.
Về hình thức trả lương : Thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng cá nhân và của từng bộ phận người lao động. Công ty đã ban hành quy chế trả lương cho các đơn vị và cá nhân trong công ty.
Thang bảng lương được áp dụng
Thang lương công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh :
A1 thang lương 7 bậc.
B1 : Công nhân viên sản xuất điện.
B11 : Bậc lương CNV thương mại và CN bốc xếp.
B12 : Bậc lương công nhân lái xe.
B13 : Bậc lương công nhân bảo vệ tuần tra canh gác.
B12 : Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ ở các công ty nhà nước và bảng lương phụ cấp giữa chức vụ trưởng phó phòng thuộc công ty (doanh nghiệp loại 1).
Quỹ dự phòng mất việc làm : Công ty có quỹ trợ cấp mất việc làm, hang năm trích quỹ 1% trên quỹ tiền lương cơ bản đóng BHXH theo Thông tư 82 của Bộ Tài Chính.
Thời gian làm việc và nghỉ ngơi: Được quy định tại nội quy lao động và thoả ước lao.
Năm 2006 do chất lượng và uy tín của thương hiệu đã được khẳng định nên đời sống của hơn 850 công nhân nhà máy cũng được nâng cao rõ rệt đạt 4,3 triệu VND.
Thu nhập bình quân năm 2007 đạt 6 triệu đồng/người/tháng, tăng gần gấp rưỡi so với năm 2006.
Thu nhập bình quân năm 2008 đạt 7 triệu đồng/người/tháng, tăng 1 triệu đồng/1người/tháng so với năm 2007.
3.4. Đặc điểm về sản phẩm.
Mặt hàng sản xuất chính của Công ty:
Gồm có:
-Xi măng xám Poland PC30, PC40 biểu tượng con Rồng xanh đạt tiêu chuẩn Việt nam (TCVN 2682-1992) Sử dụng cho các công trình dân dụng.
-Xi măng trắng PC30 W-1 với biểu tượng con Rồng xanh vờn trên quả địa cầu, có đặc tính cơ lý và độ trắng > 75% so với BaSO tinh khiết (95%) được sử dụng làm vật liệu trang trí nội thất.
-Xi măng Poland bền Sunfat cao, ký hiệu PChs-40 tiêu chuẩn Việt Nam 6067-1995 dùng xây dựng các công trình nước mặn, nước lợ, vùng đất nhiễm phèn, các công trình ngầm dưới nước, và ven biển, hải đảo…
Ngoài ra Công ty còn sản xuất các loại Xi măng đặc biệt khác theo đơn đặt hàng của khách hàng .
Các chủng loại Ximăng của công ty được đóng trong bao giấy Ximăng hoặc bao PPco lớp giấy Krap với trọng lượng 50 Kg hoặc có thể xuất bán Ximăng rời theo yêu cầu của khách hàng.
Năm 2007 là năm thứ 2 đưa nhà máy xi măng Hải Phòng mới vào sản xuất trên công nghệ hiện đại vào bậc nhất Châu âu, người thợ xi măng Hải Phòng nhanh chóng làm chủ công nghệ, thể hiện ở việc sản xuất kinh doanh không ngừng tăng trưởng.Clinkher đạt hơn 1 triệu tấn , năng suất lò nung vượt gần 10% so với thiết kế, đưa tổng sản lượng sản xuất của nhà máy vượt sản lượng thiết kế ,xi măng tiêu thụ tăng gấp hơn 2 lần so với năm trước .
Năm 2008, ngoài những khó khăn chung do diễn biến phức tạp, bất thường về giá cả, lạm phát tăng cao, Công ty Xi măng Hải Phòng còn phải đối mặt với những khó khăn ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách cắt giảm vốn đầu tư xây dựng cơ bản, giãn, hoãn tiến độ các công trình xây dựng cơ bản. Mặt khác, là năm thứ 3 đưa nhà máy mới đi vào hoạt động, Công ty tiếp tục phải cân đối nguồn tài chính để trả vốn và lãi vay đầu tư xây dựng nhà máy. Song, với sự nỗ lực cố gắng, Đảng bộ Công ty đã nêu cao tinh thần đoàn kết, phát huy dân chủ, kiên trì khắc phục khó khăn, chủ động, nhạy bén, năng động sáng tạo, lãnh đạo Công ty hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu và đạt tốc độ tăng trưởng khá cao so với năm 2007:
Năm 2008 Cty đã sản xuất được 1,125 triệu tấn Clinker, tiêu thụ đạt 1,6 triệu tấn xi măng, tăng 20% so với năm 2007, và vượt gần 15% công suất; doanh thu tăng trên 38%; lợi nhuận gấp 2,7 lần.
Trong tháng 1/2009, Cty đã sản xuất được 95.177 tấn clinker và tiêu thụ gần 60.000 tấn xi măng. Sáng mùng 2 tết, Cty đã tổ chức bán lô hàng xi măng đầu tiên năm Kỷ Sửu.
Dự báo năm 2009 tiếp tục còn nhiều diễn biến khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với tinh thần năng động, dám nghĩ, dám làm, phát huy kết quả đã đạt được trong những năm qua, quyết tâm tổ chức thực hiện tốt chủ đề hành động Sáng tạo, tiết kiệm, chất lượng, hiệu quả đã được thống nhất trong toàn Đảng bộ, Đảng bộ Công ty Xi măng phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị năm 2009, trong đó chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ phấn đấu đạt 1,8 triệu tấn.
3.5. Khách hàng trực tiếp và đối thủ cạnh tranh của Công ty.
Xi măng Hải Phòng mang nhãn hiệu “con rồng xanh” được sử dụng rộng rãi trong nước và đã xuất khẩu sang một số nước khu vực Đông Nam á, Căn cứ theo quy định 08 liên bộ UBVG chính phủ và Bộ xây dựng, công ty xi măng Hải Phòng ngoài việc giữ gìn bảo vệ thị trường 7 tỉnh (Hải Phòng, Thái Bình, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên BáI, Lào Cai) là những thị trường truyền thống, ngoài ra công ty còn áp dụng các hình thức quảng cáo để tuyên truyền cho sản phẩm nhằm luôn mở rộng thị trường và thị phần của công ty.
- Tình hình cung cầu: Theo Tổng Công ty công nghiệp Xi măng Việt Nam, lượng xi măng sản xuất tháng 10 năm 2008 đạt 670.000 nghìn tấn, tiêu thụ đạt 611.000 nghìn tấn. Như vậy, nguồn cung xi măng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu.
- Tình hình giá cả:
+ Giá bán lẻ xi măng tại thị trường các tỉnh miền Bắc từ 920.000-1.400.000 đ/tấn, tăng 63.000 đ/tấn so cùng kỳ tháng trước; tại các tỉnh miền Trung, miền Nam ở mức 1.070.000-1.600.000 đ/tấn, ổn định so cùng kỳ tháng trước. Giá bán tại thị trường phía Bắc tăng do bắt đầu vào mùa xây dựng, nhu cầu tiêu thụ tăng.
+ Tại các Công ty sản xuất thuộc Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả tháng 10/2008 như sau:
Đơn vị
SX 1000tấn
Tiêu thụ 1000tấn
Giá bán(1.000đ/ tấn)
Loại XM
Giá
Tổng số
670
611
Hoàng Thạch
150
135
PCB 30
810
Hải Phòng
60
52
PCB 30
800
Bút Sơn
65
60
PCB 30
800
Bỉm Sơn
130
123
PCB 30
860
Tam Điệp
50
46
PCB 30 b
780
Hoàng Mai
60
55
PCB 40
830
Hải Vân
10
8
PCB 40
1060
Hà Tiên 1
100
90
PCB 40
1300
Hà Tiên 2
45
42
PCB 40
1139
3.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Từ năm 2006- 2008 Công ty có nhiều khó khăn, bị ảnh hưởng trực tiếp của khủng hoảng, suy thoái nền kinh tế của một số nước trên thế giới, và khu vực, “cơn bão giá” .Nhưng bằng tinh thần chỉ đạo, kiên trì, nỗ lực của toàn đảng bộ và công nhân viên chức đã khắc phục mọi khó khăn, năng động sáng tạo và có những bước đột phá, có cách làm riêng mang lại hiệu quả tốt. Cụ thể như:
Kết quả SXKD Năm 2006
Chỉ tiêu
KH
Thực hiện
% so KH
% so với năm trước
Sản xuất clinker
800.000 tấn
1.001.411
125,18
225,53
Tiêu thụ sản phẩm
800.000 tấn
1.079.240
134,91
239,81
Tổng doanh thu
486 tỷ
635,630 tỷ
130,78
218,76
Lợi nhuận
LỗKH178tỷ
78 tỷ
Giảm 100 tỷ
Nộp ngân sách
9,3 tỷ
36,15 tỷ
388,87
225,10
Tiết kiệm chi phí
60 tỷ đồng
Thu nhập BQ
2.500.000đ
4.300.000
172,00
172,00
Kết quả SXKD Năm 2007
Chỉ tiêu
KH
Thực hiện
% so KH
% so với năm trước
Sản xuất clinker
850.000
1.060.000
124,70
105,89
Tiêu thụ sản phẩm
1.000.000
1.366.441
136,64
126,61
Tổng doanh thu
670 tỷ
932,197 tỷ
139,10
146,77
Lợi nhuận
- 96,5 tỷ
30,1 tỷ
Tăng 126,5tỷ
Nộp ngân sách
22 tỷ
60,10 tỷ
273,18
166,94
Tiết kiệm chi phí
90 tỷ
Thu nhập BQ
4.500.00
6.000.000đ
133.30
139,53
Công ty xi măng Hải Phòng là Công ty đầu tiên trong ngành xi măng Việt Nam sau hai năm đầu tư xây dựng đưa vào sản xuất phải trả vốn vay đầu tư đã sản xuất có lãi 30,1 tỷ đồng. Đây là thành tích đặc biệt xuất sắc của Cán bộ đảng viên công nhân viên chức công ty.
Kết thúc năm 2007, Công ty xi măng Hải Phòng đã lập kỉ lục mới trong sản xuất kinh doanh với tổng doanh thu 932,197 tû đồng và nộp ngân sách 60,10 tû đồng, tăng gấp 3 lần năm 2006.
Kết quả SXKD Năm 2008
Chỉ tiêu
KH
Thực hiện
% so KH
% so với năm trước
Sản xuất clinker
1.100.000
1.121.000
102,00
105,75
Tiêu thụ sản phẩm
1.570.000
1.610.000
102,54
117,68
Tổng doanh thu
1.000
1.194tỷ
128,10
137,44
Lợi nhuận
41 tỷ
104,13 tỷ
250,37
345,94
Nộp ngân sách
62 tỷ
64 tỷ
103,22
106,48
Tiết kiệm chi phí
124 tỷ
Thu nhập BQ
6.000.000
7.000.000đ
116,66
116,66
Nhận xét :
Qua 3 năm thựuc hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Hải Phòng từ năm 2006 đến năm 1998 đã có những bước nhảy vọt đáng khích lệ . Tất cả các chỉ tiêu như, doanh thu, lợi nhuận , nộp ngân sách và thu nhập bình quân đều tăng khá ổn định.
Cụ thể :
Tổng sản phẩm tiêu thụ năm 2008 đạt 1.610.000 tấn tăng 530760 so với 1.079.240 năm 2006 tăng 49,18%.
Lợi nhuận năm 2008 đạt 104,13 tỷ đồng tăng 26.13tỷ so với 78 tỷ năm 2006 tăng 33.5%.
Tổng doanh thu năm 2008 đạt 1194 tỷ đổng tăng 558.37 tỷ so với 635,630 tỷ đồng năm 2006 tăng 87.85%.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt 7.000.000đ tăng 2.700.000 đồng so với 4.300.000 năm 2006 tăng 62,79%.
Đó là những con số điển hình cụ thể phản ánh thực lực của cán bộ công nhân viên Công ty xi măng Hải Phòng đã làm được trong 3 năm qua nhờ việc sắp xếp lại tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý. Để có được những thành quả đó Công ty xi măng Hải Phòng đã tiến hành tiết kiệm triệt để vật tư và các chi phí quản lý, duy trì và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế, giao quyền chủ động quản lý vật tư, thiết bị và chất lượng sản phẩm cho cán bộ công nhân viên các đơn vị cơ sở, cân đối chặt chẽ tiền vốn vật tư, tổ chức tiêu sản nhanh, có kết quả trong quá trình thu hồi vốn, khắc phục tình trạng ứ đọng vật tư, đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở hoàn thiện đội ngũ tiếp thị, đảm bảo nhanh gọn, hiệu quả để mặt hang xi măng luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng.
IV - Định hướng phát triển của Công ty xi măng Hải Phòng.
4.1 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty xi măng Hải Phòng trong những năm qua.
- Những thuận lợi
Trong những năm gần đây Công ty xi măng Hải Phòng vẫn tiếp tục được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các Bộ ngành Trung ương, của Thành phố và đặc biệt là sự chỉ đạo giúp đỡ của lãnh đạo Tổng Công ty và các Công ty thành viên.
Tại các địa bàn truyền thống, mặt hàng xi măng Hải Phòng vẫn còn được ái mộ và tin dùng, có ưu thế về giá cả, phương thức kinh doanh phục vụ ngày càng được cải tiến và nâng cao, có thêm sản phẩm xi măng PCB30 đa dạng sẵn sàng đáp ứng và thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
Tập thể cán bộ công nhân viên Công ty xi măng Hải Phòng với ý chí quyết tâm cao, phát huy nội lực sẵn có khắc phục mọi khó khăn, tin tưởng vào sự lãnh đạo đúng đắn của Hội đồng quản trị, Tổng công ty xi măng Việt Nam và lãnh đạo Công ty xi măng Hải Phòng, chắc chắn sẽ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà công ty đã đề ra.
Những khó khăn.
Bên cạnh nhưng thuận lợi Công ty xi măng Hải Phòng cũng gặp khá nhiều khó khăn trong thời điểm hiện tại như :
Bước vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (SXKD) năm 2006- 2008 Công ty có nhiều khó khăn, bị ảnh hưởng trực tiếp của khủng hoảng, suy thoái nền kinh tế của một số nước trên thế giới, và khu vực, “cơn bão giá” làm cho giá cả tăng cao như; than, sắt thép, xăng dầu, tỷ giá ngoại tệ tăng rất nhanh…
Tiếp tục phải đối đầu trực diện với sự cạnh tranh gay gắt của xi măng liên doanh. Thêm vào đó một loạt các nhà máy xi măng mới hiện đại như : Sao Mai, Bút Sơn, Nghi Sơn, Hải Vân… có ấn phẩm mới tung vào thị trường bị co hẹp. Để có thể giữ vững được thị phần Công ty phải triệt để tiết kiệm, hạ giá thành sản phẩm, giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm mới ổn định được công ăn việc làm, thu nhập cho cán bộ công nhân viên đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh không bị lỗ và có hiệu quả cao hơn.
Công tác chuyển đổi sản xuất vẫn phải tiếp tục triển khai theo tiến độ sản xuất nhà máy Xi măng Hải Phòng mới.
4.2 Định hướng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22757.doc