Báo cáo thực tập tổng hợp tại Eximbank – chi nhánh Láng Hạ

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ EXIMBANK – CHI NHÁNH LÁNG HẠ 3

I. Giới thiệu chung, lịch sử hình thành và phát triển 3

1. Giới thiệu chung 3

2. Lịch sử hình thành và phát triển 3

3. Một số thành tựu đạt được 5

II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức 9

1. Chức năng nhiệm vụ 9

2. Cơ cấu tổ chức 10

2.1. Phòng kinh doanh dịch vụ 10

2.2. Phòng ngân quỹ 10

2.3. Phòng thẻ 11

2.4. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ. 11

2.5. Phòng kế toán dịch vụ 12

III. Hoạt động chính của cơ sở thực tập 13

1. Những hoạt động chủ yếu của chi nhánh Eximbank Láng Hạ 13

1.1. Huy động vốn 13

1.2. Hoạt động tín dụng 14

1.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng 15

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA EXIMBANK LÁNG HẠ 16

I. Kết quả kinh doanh 16

1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh trong năm 2008 16

1.1. Những thuận lợi 16

1.2. Những khó khăn 16

2. Kết quả kinh doanh 17

2.1. Về huy động vốn 17

2.2. Về hoạt động tín dụng và đầu tư 18

2.3. Về các hoạt động khác 20

2.4. Kết quả kinh doanh 21

II. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của EximBank Láng Hạ 22

1. Thành công đạt được 22

2. Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của EximBank Láng Hạ 23

3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của EximBank Láng Hạ 24

3.1. Nguyên nhân khách quan 24

3.2. Nguyên nhân chủ quan 26

III. Mục tiêu và phương hướng của Eximbank Láng Hạ trong năm 2009 26

1. Về công tác nguồn vốn 27

2. Về công tác tín dụng 27

3. Công tác ngoại hối 28

CHƯƠNG III. LẬP KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VỐN TẠI EXIMBANK LÁNG HẠ 29

KẾT LUẬN 31

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34

 

 

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3473 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Eximbank – chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giải thưởng “1998 Best Services Quality Award”. -Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các định chế tài trợ phát triển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ADFIAP) -Được Ngân Hàng Nhà Nước chọn là ngân hàng đầu mối tham gia chương trình hàng đổi hàng với Indonesia theo Bản ghi nhớ giữa Bộ Thương Mại Việt Nam với Phòng Thương Mại và Công Nghiệp nước cộng hòa Indonesia. -Đã thành lập phòng kinh doanh ngoại hối (dealing room) sử dụng hệ thống giao dịch Reuters. -Được chọn là 1 trong 6 ngân hàng Việt Nam tham gia thực hiện Dự án hiện đại hoá ngân hàng (Bank Modernization Project) do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân Hàng Thế Giới. -Đã được hai tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card International và Visa International chấp nhận làm thành viên chính thức (principal member) -Đã tham gia vào hệ thống SWIFT (Tổ chức viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu) từ năm 1995. -Năm 1993, tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ điện tử của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. -Năm 1993, Vietnam Eximbank được chọn để thực hiện chương trình viện trợ của chính phủ Thụy Sĩ, và bản thân ngân hàng cũng nhận được một phần viện trợ từ chương trình này. -Năm 1991 và năm 1992 được Ngân Hàng Nhà Nước và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy Điển cho các đơn vị Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu. II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức 1. Chức năng nhiệm vụ Cũng giống như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động của EximBank tập trung vào các hoạt động chủ yếu như: huy động vốn, cho vay vốn và thực hiện các nghiệp vụ bảo quản và môi giới trên thị trường tiền tệ, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán khi được sự cho phép của Ngân hàng nhà nước. Các hoạt động cụ thể của EximBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân; Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước; Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác; Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các tổ chức cá nhân; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành; Thực hiện nhiệm vụ thanh toán giữa các khách hàng; Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; Huy động vốn từ nước ngoài; Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế; Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt là chuyển tiền nhanh Western Union. 2. Cơ cấu tổ chức 2.1. Phòng kinh doanh dịch vụ -Thực hiện thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng. Phân tích khách hàng cho vay, đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay. Quyết định hạn mức cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại. Thực hiện cho vay, thu nợ, xử lý gia hạn nợ, đôn dốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ. Lập các báo cáo phục vụ quản lý nội bộ và các cơ quan có thẩm quyền. 2.2. Phòng ngân quỹ -Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ tại chi nhánh Eximbank Láng Hạ. -Thực hiện kiểm ngân, thu chi tiền mặt nội, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và chứng từ có giá theo chứng từ kế toán hợp pháp tại chi nhánh Eximbank Láng Hạ. -Cập nhập sổ quỹ và tổ chức kiểm quỹ hàng ngày theo chế độ quy định -Tiếp nhận mở sổ sách nhật kí theo dõi, cất giữ và đảm bảo an toàn tuyệt đối các tài sản đảm bảo, tài sản quý hiếm do khách hàng ký gửi, bảo quản hộ. -Theo dõi, tổng hợp tình hình về kho tàng, phương tiện vận chuyển lập và trình giám đốc duyệt kế hoạch tu bổ, xây dựng và nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuản kỹ thuật. Đồng thời quản lý, bảo quản và đề nghị đổi mới hay tăng cường các thiểt bị kiểm ngân, các dụng cụ bảo vệ an toàn kho quỹ -Định kỳ sáu tháng, một năm tiến hành sơ kết, tổng kết công tác kho quỹ, đảm bảo an toàn kho quỹ. -Phối hợp với phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ kiểm tra, thanh tra và tổng hợp các vụ mất, thiếu tiền mặt, tài sản xẩy ra trong kho, quỹ, trên đường vận chuyển, làm rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm và kiếm nghị với Giám đốc xử lý. 2.3. Phòng thẻ -Thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường nhằm đề ra chính sách tiếp thị duy trì khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới. Tổ chức các chương trình khuyến mại, quảng cáo nhằm mở rộng thị trường sản phẩm, tăng thị phần đối với sản phẩm thẻ trên cả hai lĩnh vực thanh toán và phát hành thẻ. -Phối hợp với nhân viên điện toán phát triển sản phẩm ATM phù hợp với nguồn lực và nhu cầu thị trường, tổ chức bộ máy kỹ thuật vận hành và xử lý nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm thẻ của ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật, chống rủi ro. -Cập nhật và xử lý chính xác vào hệ thống các giao dịch thẻ. Xử lý và hạch toàn kịp thời các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến giao dịch thẻ. 2.4. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ. -Thực hiện các cuộc kiểm tra tình hình tuân thủ pháp luật, các quy chế, quy trình, quy định khác của Eximbank Láng Hạ và các quy định của ngành. Kiến nghị giám đốc xử lý theo thẩm quyền đối với các cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, các quy định của NHNN và các quy định của Eximbank. -Báo cáo kịp thời và đầy đủ kết quả kiểm tra định kỳ, đột xuất, phúc tra và nêu những kiến nghị hướng khắc phục, xử lý sau kiểm tra cho giám đốc. -Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của NHNN về bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh, đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của Eximbank Láng Hạ và kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. -Thực hiện thẩm định và tái thẩm định đối với nhứng khoản tín dụng của chi nhánh. Vượt mức phán quyết của trưởng phóng kinh doanh, giám đốc chi nhánh. 2.5. Phòng kế toán dịch vụ -Thực hiện chính xác, kịp thời và an toàn các nghiệp vụ kế toán giao dịch đối với các tài khoản khách hàng mở tại chi nhánh Eximbank Láng Hạ như: giao dịch tài khoản tiền gửi, ký gửi, ký quỹ, giao dịch tài khoản tiền vay, giao dịch nhận gửi và chi trả tiết kiệm, giao dich chuyển tiền… -Quản lý hồ sơ về tài khoản đối với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân bao gồm các tài khoản tiền gửi, ký quỹ, tài khoản tiền vay… theo đúng các quy định của Eximbank và NHNN. -Hàng tháng thực hiện đối chiếu giữa sao kê tiết kiệm và thẻ lưu, gửi số phụ tiền gửi để khách hàng đối chiếu số dư. -Thực hiện quản lý các giấy tờ có giá, các giấy tờ in quan trọng thuộc phòng sử dụng hoặc do phòng cung cấp cho khách hàng và đối chiếu định kỳ với bộ phận kho quỹ về các giấy tờ có giá nêu trên đang quản lý trong kho. -Kiểm ngân thu chi trong hạn mức được phê duyệt. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH LÁNG HẠ HÀ NỘI BAN GIÁM ĐỐC Phòng thẻ Phòng kế toán dịch vụ Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ Phòng ngân quỹ hành chính Phòng kinh doanh dịch vụ Phòng thẻ III. Hoạt động chính của cơ sở thực tập 1. Những hoạt động chủ yếu của chi nhánh Eximbank Láng Hạ 1.1. Huy động vốn Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động – cho vay – đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Trong đó, huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng, đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng, quy mô hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ huy động vốn nhằm tạo cơ sở cho hoạt động cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác. Ngân hàng huy động vốn từ các nguồn khác nhau( tài sản nợ) bao gồm: những khoản mà nhân dân gửi vào, những khoản ngân hàng đi vay các đối tượng khác trong nền kinh tế như NHTW và các ngân hàng thương mại khác hoặc tổ chức tài chính khác, vay trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ…Đặc điểm của tiền gửi là chúng được thanh toán ngay cả khi đó là khoản tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Chính vì vậy nên chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi và nó là đối tượng cần phải dự trữ bắt buộc. Nhưng nó lại luôn chiếm trên 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng. 1.2. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng bao gồm việc cung cấp các khoản nợ thương mại, các khoản nợ theo chỉ định và theo kế hoạch của nhà nước và các khoản nợ ngắn hạn, trung và dài hạn. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng, đó là hoạt động cho vay đầu tư. Trong nghiệp vụ tín dụng, mục đích của ngân hàng luôn là kiếm được lợi nhuận tTrong nghiệp vụ tín dụng, mục đích của ngân hàng luôn là kiếm được lợi nhuận trên cơ sởphucj vụ các nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Ngân hàng sẽ cung cấp cho đối tác những điều kiện cần thiết để thực hiện các hoạt động theo mục tiêu của họ và trên cơ sở tìm kiếm thu nhập. Đối tác của ngân hàng có thể là doanh nghiệp, hộ gia đình, Chính phủ…có nhu cầu sẽ nhận được sự tài trợ của ngân hàng nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng. Hình thức tài trợ ở đây có thể là : cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ cho các dự án…Trong đó cho vay thương mại là hình thức là các ngân hàng có thể thực hiện chiết khấu thương phiếu, mà thực tế là cho vay đối với người bán hoặc cho vay trực tiếp đối với khách hàng là người mua. Trên điều kiện thực tế hiện nay, khi mà thu nhập của người tiêu dùng ngày càng tăng cùng với sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới các nhà tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. Bên cạnh việc cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng năng động trong việc tài trợ cho các dự án trung và dài hạn, đặc biệt là tài trợ cho xây dựng nhà máy, phát triển công nghệ cao, cho vay bất động sản, kinh doanh chứng khoán… 1.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng NH cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Đem lại lợi ích an toàn, nhanh chóng và chính xác, tiết kiệm chi phí giao dịch cho người thực hiện, rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. - Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn. Cá nhân, doanh nghiệp có thể nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ, tư vấn đầu tư, quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp … - Ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ bảo lãnh: ngân hàng sẽ bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa, trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác giá trị lớn, ngân hàng cho khách hàng thuê các trang thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua. - Ngoài ra nó còn thực hiện các dịch vụ như cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, bảo quản tài sản hộ… CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA EXIMBANK LÁNG HẠ I. Kết quả kinh doanh 1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh trong năm 2008 1.1. Những thuận lợi Tình hình kinh tế đầu năm 2008 khá thuận lợi, đà tăng trưởng kinh tế cao năm 2007 kéo dài sang tháng 1,2 năm 2008 nên chi nhánh đã có bước tăng trưởng khá đầu năm. Doanh số cho vay thu nợ đạt khá cao: Cho vay: 2.664 tỷ, thu nợ: 2.316 (chưa tính doanh số cho vay CCGTCG và kinh doanh vàng). Tình hình kinh doanh ngoại tệ năm 2008 vào thời điểm tháng 6-7, tỷ giá biến động chênh lệch tỷ giá lớn, nên kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh đạt kết quả khá (thu nhập 3,5 tỷ). Thị trường vàng có nhiều biến động nên hoạt động kinh doanh vàng của chi nhánh khá sôi động, mang lại nguồn thu khá lớn khoảng 2.5 tỷ trong năm 2008. 1.2. Những khó khăn Từ tháng 3 năm 2008, kinh tế thế giới và trong nước bị suy thoái, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngành ngân hàng, luân chuyển vốn SXKD chậm, hấp thụ vốn yếu. Dự báo tình hình kinh tế sẽ còn tiếp tục khó khăn trong năm 2009, nên tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh sẽ tiếp tục khó khăn. Chính sách tiền tệ, tài khóa thắt chặt, lãi suất tăng cao, chi phí vốn lớn, tiềm lực tài chính và năng lực kinh doanh của khách hàng suy giảm, bắt đầu phát sinh nợ quá hạn . Lãi suất đầu ra liên tục giảm mạnh trong các tháng cuối năm, trong khi vốn huy động đầu vào với lãi suất cao vẫn còn nhiều (LSBQ đầu vào hiện nay tại chi nhánh khoảng 10.8%). Lãi suất đầu vào cùng giảm nhanh, nên tốc độ huy động vốn mới với lãi suất thấp còn rất chậm và rất ít. Dẫn đến, chênh lệch lãi suất đầu ra-đầu vào rất thấp (chỉ khoảng 1%), làm giảm thu nhập tín dụng. Độ nhạy thay đổi lãi suất đầu ra (3 tháng thay đổi 1 lần) cao hơn đầu vào, do đó trong năm 2009 chênh lệch lãi suất sẽ vẫn rất thấp. Tình hình ngoại tệ trong năm 2 có nhiều thời điểm rất khan hiếm, khách hàng XNK của Chi nhánh rất khó khăn trong việc mua ngoại tệ để thanh toán và trả nợ. Hiện nay, tình trạng ngoại tệ khan hiếm lại tái diễn, trong khi nhu cầu mua ngoại tệ của khách hàng rất lớn. Dự kiến nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán và trả nợ của các khách hàng tại Chi nhánh trong thời gian tới (đến hết 01/2009) vào khoảng 11 triệu USD. Tình hình ngoại tệ khan hiếm làm cho doanh thu của chi nhánh bị giảm sút cũng như giảm lượng khách hàng. 2. Kết quả kinh doanh 2.1. Về huy động vốn Bảng 1 ĐVT :Tỷ đồng Chỉ tiêu Thực hiện 2007 Thực hiện 2008 Giá trị % (+/-) so với năm 2007 Tổng nguồn vốn 460.92 1,213.3 163.23% Tiền gửi thanh toán 121.95 297.33 143.82% Tiền gửi tiết kiệm 312.61 882.93 182.44% Vốn điều chuyển 10.83 0 -100.00% Vốn khác 15.53 33.04 112.72% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2008 của EximBank Láng Hạ Trong tổng số huy động tiết kiệm có 241 tỷ đồng do khách hàng kinh doanh vàng bán vàng lấy VNĐ gửi lại, do đó huy động thực tế của chi nhánh chỉ vào khoảng 940 tỷ đồng quy đổi. Trong năm 2008 Chi nhánh đã có nhiều cố gắng đẩy mạnh công tác huy động vốn. Tiếp cận nhiều tổ chức kinh tế để thu hút tiền gửi. Làm tốt công tác chăm sóc khách hàng và sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất để thu hút khách hàng nên kết quả đã tăng đáng kể lượng khách hàng tiền gửi và tiết kiệm. Tuy nhiên gần đây lãi suất liên tục biến động giảm nên lượng vốn huy động giảm sút nhiều, dự kiến sẽ tiếp tục khó khăn trong công tác huy động vốn trong năm 2009 2.2. Về hoạt động tín dụng và đầu tư Dư nợ cho vay của chi nhánh Láng Hạ tính đến 31/12/2008 là 845 tỷ đồng, tăng so với đầu năm là 89.14%. So với năm 2007 dư nợ cho vay cá nhân tăng đáng kể trong chủ yếu là cho vay kinh doanh vàng Cho vay doanh nghiệp tăng đáng kể về số lượng lẫn dư nợ. Dư nợ tăng 39.49% so với năm 2007. Chi tiết được thể hiện ở bảng sau : Bảng 2 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu Thực hiện 2007 Thực hiện 2008 Giá trị % (+/-) so với năm 2007 - Dư nợ cho vay 447.04 845.51 89.14% +Trong hạn 442.34 707.86 60.03% +Quá hạn 4.7 137.65 2828.72% - Dư nợ cho vay theo loại hình kinh tế 447.04 845.51 89.14% + Cá nhân 48.38 289.41 498.20% + Doanh nghiệp 398.66 556.1 39.49% Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2008 của EximBank Láng Hạ + Cơ cấu dư nợ theo ngành hàng: Bảng 3 Đơn vị: tỷ đồng STT Ngành hàng Số lượng kh Dư nợ (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) 1 Các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp 9 62.85 11.30% 2 Xây dựng, sắt thép, máy móc thiết bị 41 230.51 41.46% 4 Thương mại hàng hóa 53 187.49 33.72% 6 Ngành Dịch vụ 9 27.79 5.00% 7 Ngành hàng tiêu dùng 10 9.7 1.74% 8 Ngành hàng khác 13 37.66 6.77% Tổng cộng 126 556 100 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2008 của EximBank Láng Hạ + Dư nợ theo ngành hàng của chi nhánh tập trung khá lớn vào 2 ngành chủ yếu là máy móc thiết bị và sắt thép: chiếm 41% dư nợ (tương đương 231 tỷ) cho vay khách hàng doanh nghiệp. + Hiện nay giá thép đã giảm rất nhiều, khách hàng gặp nhiều khó khăn, nợ quá hạn vì thế có xu hướng tăng cao. + Đối với nhóm máy móc thiết bị: Do nhu cầu XDCB và khai thác than trong năm 2008 giảm nhiều nên việc tiêu thụ máy móc gặp nhiều khó khăn, tại chi nhánh đã có xảy ra quá hạn hoặc phải gia hạn nợ. 2.3. Về các hoạt động khác Bảng 4 Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện 2007 Giá trị Thực hiện 2008 Giá trị % (+/-) so với năm 2007 1. Doanh số thanh toán quốc tế triệu USD - Nhập Khẩu 56.86 125.18 120.15 - Xuất Khẩu 6 16.77 179.5 2. Doanh số mua bán ngoại tệ triệu USD 108 547 406.48 3. Doanh số mua bán vàng ngàn lượng 0 0.12 100 4. Thẻ - Số lượng thẻ phát hành (có hoạt động) thẻ + Số lượng thẻ ATM mới (có hoạt động) 728 948 30.21 + Số lượng thẻ Visa Debit mới (có hoạt động) 520 304 -41.54 + Số lượng thẻ tín dụng mới (có hoạt động) 9 51 466.67 - Doanh số hoạt động thẻ tỷ đồng 13.3 36 170.67 - Doanh số thanh toán thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ tỷ đồng 1.1 2.3 109.09 - Số đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ đơn vị 1 1 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2008 của EximBank Láng Hạ 2.4. Kết quả kinh doanh Bảng 5: Khoản mục TH năm 2008 Năm 2007 Chênh lệch 2008-2007(+/-%) A. TỔNG THU NHẬP 124,839.77 40,350 5,939 I. Thu từ lãi 112,269.02 36,018.71 1,715 1. Thu lãi cho vay 87,327.14 34,028.85 156.63 2. Thu lãi TG trong nước 20.25 - - 3. Thu lãi TG trong hệ thống 24,901.47 1,985.86 1,153.94 4. Thu khác về hoạt động TD 20.16 4.00 404.00 5. Lãi tham gia TT tiền tệ - - - II. Thu ngoài lãi 12,570.75 4,331.60 4,225 1. Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 2,354.46 1,053.10 123.57 2. Thu DVTT và ngân quỹ 4,282.48 2,448.92 74.87 3. Lãi từ kinh doanh ngoại hối 5,900.53 822.72 617.20 4. Thu từ nghiệp vụ khác 33.19 0.92 3,507.61 5. Thu bất thường 0.09 5.94 (98.55) Thu các khoản nợ xử lý từ DPRR 0.00 - - B. TỔNG CHI PHÍ 106,470.26 31,085.66 4,436 I. Chi từ lãi 83,887.95 22,702.40 938 1. Chi trả lãi TG TCKT và dân cư 64,915.25 14,082.25 360.97 2. Chi trả lãi tổ chức tín dụng 1.46 - - 3. Chi trả lãi TG trong hệ thống 15,629.42 8,047.20 94.22 4.Chi trả lãi PH GTCG 3,341.82 572.95 483.27 II. Chi ngoài lãi 22,582.31 8,383.26 3,498 1. Chi khác về HĐ huy động vốn 452.76 50.32 799.76 2.Chi DVTT và ngân quỹ 609.18 160.57 279.39 3. Cước phí bưu điện về mạng viễn thông 64.77 7.36 780.03 4. Chi nộp thuế, phí, lệ phí 773.42 96.98 697.50 5. Chi phí cho nhân viên 5,749.59 3,199.31 79.71 Chi lương 4,577.51 2,851.90 60.51 6. Chi hoạt động quản lý và công vụ 2,171.23 1,295.45 67.60 7. Chi về tài sản 3,532.02 2,354.86 49.99 8.Chi BHTG 337.86 185.70 81.94 9.Trích dự phòng rủi ro 8,891.48 1,031.71 761.82 10. Chi phi bất thường - 1.00 (100.00) C. CHÊNH LỆCH THU CHI 18,369.51 9,264.65 98.28 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2008 của EximBank Láng Hạ II. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của EximBank Láng Hạ 1. Thành công đạt được Trong thời gian qua, một số dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Số thực hiện của năm sau cao hơn năm trước. Do đó, nguồn thu từ phí dịch vụ tăng trưởng cao, đặc biệt trong dịch vụ tín dụng và thanh toán quốc tế. EximBank Láng Hạ đã triển khai được một số sản phẩm mới, ứng dụng được những thành tựu công nghệ hiện đại, đặc biệt trong công nghệ T24 của Thuỵ Sỹ cho phép chuyên nghiệp hoá nghiệp vụ của ngân hang, và nhất là đi tiên phong trong việc phát hành thẻ…Điều này đã đảm bảo khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong điều kiện hội nhập. Chất lượng dịch vụ của EximBank Láng Hạ được cải thiện nhiều. Ngân hàng do áp dụng những thành tựu công nghệ mới đã hỗ trợ cho quá trình thao tác trong cùng hệ thống được nhanh chóng, chính xác, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng. Các dịch vụ có xu hướng mở rộng đối tượng sử dụng, như công ty TNHH, công ty cổ phần, các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp tư nhân. Các dịch vụ của EximBank Láng Hạ có xu hướng đáp ứng được các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế cũng như các tiêu chuẩn quốc tế. Các giải pháp nâng cáo quản trị rủi ro tín dụng đang được áp dụng và cải tiến cho phù hợp với từng giai đoạn như đảm bảo tính hiệu quả của lãi suất, xác định giới hạn tín dụng. Đội ngũ nhân viên của EximBank Láng Hạ làm việc rất chuyên nghiệp do công tác tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên rất khắt khe và cẩn thận nên chọn lụa được những người xứng đáng cho công việc 2. Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của EximBank Láng Hạ Bên cạnh những thành công mà EximBank Láng Hạ đã đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: Số lượng dịch vụ chưa phong phú. EximBank Láng Hạ cũng có các danh mục sản phẩm dành cho đối tượng khách hang bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, đặt trong mối tương quan với các ngân hang khác, các sản phẩm trong danh mục này còn đơn điệu và ít hơn. Điều này làm hạn chế khả năng cạnh tranh của EximBank Láng Hạ trong hệ thống ngân hàng . Chất lượng dịch vụ còn nhiều hạn chế. Mặc dù EximBank Láng Hạ tăng cường cải thiện chất lượng dịch vụ qua các năm, song vẫn dừng lại ở mức độ nào đó. Nhu cầu khách hang ngày càng phong phú, trong khi chất lượng dịch vụ của các ngân hàng ngày càng cao, có nhiều tính năng, tiện ích mới. Cơ cấu sản phẩm chưa hợp lý. Dịch vụ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dịch vụ. Ngân hàng chưa khai thác được hết tiềm năng của các sản phẩm, dịch vụ khác, vì thế chưa tăng được doanh thu từ những sản phẩm dịch vụ này. Đồng thời cơ cấu khách hàng cũng không thực sự hợp lý, khách hàng của EximBank Láng Hạ mới chủ yếu là các doanh nghiệp cần vay vốn nhỏ lẻ. Vì thế mà đã bỏ ngỏ bộ phận khách hàng còn lại, chưa tập trung vào khai thác nguồn lợi từ bộ phận này. 3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của EximBank Láng Hạ Những tồn tại trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Để có thể phát triển mạnh hơn nữa, việc xem xét những nguyên nhân chủ yếu có ý nghĩa rất quan trọng. Việc tiếp cận các nguyên nhân ấy theo nhóm nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. 3.1. Nguyên nhân khách quan Do cơ chế luật pháp chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ,chưa tạo ra cơ chế hoạt động cho các ngân hàng nói chung và EximBank Láng Hạ nói riêng. Hiện nay, Quốc hội vẫn chưa xây dựng và ban hành Luật cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Vì thế, khi có những tranh chấp xảy ra thì các bên cũng như trọng tài, tòa án đều lúng túng trong việc xét xử. + Thị trường tài chính và tiền tệ chưa phát triển đồng bộ. Thị trường này có sự cách biệt lớn về trình độ phát triển giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Trên Việt Nam, thị trường này cũng chưa có sự đồng bộ giữa miền Bắc – Trung – Nam. Điều này làm cho các ngân hàng nói chung và EximBank Láng Hạ nói riêng đều gặp khó khăn và hạn chế khi quyết định mức lãi suất cạnh tranh, chính sách giá cả cạnh tranh cho các loại sản phẩm. Ngay trên chính những thị trường này cũng chứa đựng những rủi ro rất lớn về tỷ giá hối đoái hay những yếu tố khác tiềm ẩn nguy cơ thiệt hại cho EximBank Láng Hạ. + Cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các ngân hàng, không chi có giữa các ngân hàng thương mại và còn giữa EximBank Láng Hạ với các ngân hàng quốc doanh, với các ngân hàng nước ngoài.Thậm chí, cạnh tranh giữa EximBank Láng Hạ với các tổ chức có hoạt động ngân hàng như công ty tài chính, công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, phát triển, các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm. Cạnh tranh gay gắt làm EximBank Láng Hạ đối mặt với nguy cơ mất đi khách hàng, do họ đến với những ngân hàng khác có mức ưu đãi tốt hơn, và đặc biệt có thể bị giảm thị phần do bị ngân hàng khác chiếm mất. + Giữa các ngân hàng chưa có sự hợp tác và liên kết. Hợp tác và liên kết sẽ tạo điều kiện cùng có lợi cho các ngân hàng, nhất là khi rủi ro xảy ra, việc thiếu vốn giữa các ngân hàng có thể bù đắp, hoặc có sự hỗ trợ lẫn nhau để tung ra sản phẩm có trị giá lớn,…. Nhưng trên thực tế, EximBank Láng Hạ cũng chưa coi trọng sự hợp tác này. Vì thế còn bị hạn chế trong công nghệ, vốn,…gây hạn chế trong việc cung ứng các sản phẩm của mình cũng như trong hoạt động kinh doanh. Do đó, khi có những rủi ro trên thị trường tài chính, EximBank Láng Hạ cũng như các ngân hàng nói chung đều rơi vào trạng thái tự mình phải trang trải và rủi ro thường là rât lớn. + Khả năng tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của các chủ thể trong nền kinh tế còn hạn chế. Bên cạnh đó, thói quen nói chung của khách hàng Việt Nam hiện nay vẫn là thanh toán phần lớn bằng tiền mặt. Việc sử dụng các dịch vụ ngâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22785.doc
Tài liệu liên quan