MỤC LỤC
Lời mở đầu
Phần 1 : Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương 2
1.Quá trình xây dựng và trưởng thành của NHNTVN 2
2. Khái quát về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 6
Phần 2 : Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 8
1. Sơ đồ tổ chức chung của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 8
2. Cơ cấu tổ chức của hội sở chính NHNTVN 8
2.1. Sơ đồ tổ chức 8
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban 8
Phần 3 : Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNTVN 12
1. Tình hình chung 12
2. Tình hình hoạt động của NHNTVN trong những năm gần đây 13
2.1. Nguồn vốn 14
2.2. Hoạt động tín dụng 16
2.3. Phát triển mới trên nền tảng công nghệ hiện đại 18
2.4. Kết quả kinh doanh 20
3. Phương hướng và nhiệm vụ của NHNTVN 21
Kết luận 24
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1722 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Hội sở chính ngân hàng Ngoại thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tham gia.
Ngay sau ngày giải phóng miền Nam, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã nhanh chóng tham gia tiếp quản các ngân hàng cũ, kịp thời hoàn tất các cơ sở pháp lý, thực hiện quyền thế chân vai trò hội viên của Việt Nam tại Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu á (ADB), xác định dứt khoát quyền sở hữu về tài sản là hàng hoá, ngoại tệ hiện đang ở bên ngoài. Mặc dù bị các thế lực thù địch phong toả, cấm vận kinh tế, nhưng do kiên trì theo dõi, tổ chức tốt việc quản lý, vận các điều luật quốc tế, kiên trì đấu tranh bảo vệ quyền thừa kế hợp pháp về tài sản quốc gia, nên đến năm 1994, sau khi bình thường hoá quan hệ với Mỹ, chúng ta đã thu trọn nguồn tài sản bị phong toả kể trên, thu về cho Nhà nước hàng trăm triệu Đô la Mỹ.
Trong những năm khó khăn của thời kì hậu chiến và đứng trước việc Mỹ cấm vận, cán cân thương mại mất cân đối nghiêm trọng, cán cân thanh toán quốc tế luôn bội chi... một lần nữa tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ cán bộ Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam được đẩy lên bằng việc mở rộng đầu tư cho xuất khẩu, kịp thời kiến nghị với Nhà nước ban hành các cơ chế khuyến khích xuất khẩu, mở rộng dịch vụ thu ngoại tệ thông qua cơ chế thưởng ngoại tệ, cơ chế cấp quyền sử dụng ngoại tệ, góp phần khơi dậy các tiềm năng của đất nước trong việc cung ứng ngoại tệ cho nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất, phân bón, thuốc trừ sâu và kể cả phần lương thực bị thiếu hụt. Kế đó là quá trình tìm tòi, thử nghiệm khi bước vào hạch toán kinh doanh, bước quá độ vào cơ chế thị trường có sự định hướng của Nhà nước.
Cơ chế thị trường đặt ra một yêu cầu bức xúc là phải năng động, nhạy bén, sáng tạo mới thích nghi được với môi trường mới. Có thể khẳng định, với bề dày kinh nghiệm hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước đi quá độ, đến nay Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã chuyển hẳn sang kinh doanh theo cơ chế thị trường. Nhờ đó, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã giữ được vị thế ngân hàng thương mại được Nhà nước tin tưởng, được bạn bè quốc tế đánh giá cao. Kết quả 15 năm đổi mới của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam được thể hiện trên các nét chính:
Đổi mới căn bản cơ chế huy động vốn đi liền với việc đổi mới phương pháp quản lý vốn tập trung, chủ động tìm kiếm các biện pháp thu hút vốn ngoài thị trường và trở thành một trong những ngân hàng thương mại Nhà nước có nghiệp vụ lớn nhất Việt Nam. Tại thời điểm cuối năm 2003, tổng nghiệp vụ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam gấp 8 lần so với cuối năm 1991 đạt hơn 97.320 tỷ Đồng Việt Nam.
Không ngừng tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng, qua hơn 15 năm đổi mới, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã luôn nỗ lực phấn đấu mở rộng đầu tư, góp phần phát triển kinh tế của đất nước. Vốn tín dụng của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã đến với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế năm sau cao hơn năm trước. Dư nọ tín dụng cuối năm 2003 đạt 39.630 tỷ đồng, tăng gấp 22 lần so với năm 1991 (1.797 tỷ đồng). Mặc dù dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh, nhưng chất lượng tín dụng được cải thiện rõ rệt, nợ xấu được xử lý về căn bản, nợ quá hạn mới phát sinh trong vòng khống chế của ngân hàng.
Thường xuyên đổi mới công nghệ và phát triển các sản phẩm mới, chuẩn bị các tiền đề để sớm hoà nhập với bên ngoài, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã triển khai thành công trên toàn hệ thống phần mềm VCB-Vision 2010. Đây là nền tảng để phát triển hàng loạt các hệ thống ứng dụng tích hợp; đưa hệ thống giao dịch tự động (ATM) vào sử dụng, góp phần cải thiện văn minh thanh toán; triển khai dịch vụ ngân hàng trực tuyến (VCB-Online) cho phép khách hàng gửi tiền ở một nơi, rút tiền ở nhiều nơi.
Làm tốt vai trò chủ lực của ngân hàng thương mại Nhà nước, gắn hiệu quả kinh doanh với việc thực hiện tốt chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Nhờ xác định rõ vai trò chủ đạo, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam tự hào luôn là trợ thủ đắc lực của ngân hàng Nhà nước trong việc tác động đến cung cầu ngoại tệ trên thị trường, nhằm ổn định tiền tệ theo mục tiêu của Nhà nước. Cùng với thực hiện chương trình tái cấu, chỉnh sửa những thiếu sót bất cập của mình, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam còn tham gia cùng ngân hàng Nhà nước trong chương trình củng cố một số ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém, lấy lại niềm tin của dân chúng đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, đảm bảo an toàn hệ thống.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, kết quả tài chính trong nhiều năm qua của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là hết sức khả quan. Kể từ năm 1997 đến hết năm 2003, sau khi trích lập quỹ dự phòng rủi ro trên 3.400 tỷ đồng, mỗi năm Ngân hàng Ngoại Thương Việt đều vượt chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước và là ngân hàng thương mại nộp ngân sách Nhà nước vào loại lớn nhất trong nhiều năm qua.
Với hơn 40 năm xây dựng và trưởng thanh, trải qua nhiều bước thăng trầm theo dòng lịch sử hào hùng của đất nước, những tiền đề cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã được xác định. Từ một ngân hàng thương mại hoạt động trong cơ chế độc quyền, được Nhà nước bao cấp khi mới ra đời chỉ có một Hội sở chính tại Hà Nội và một cơ sở tại Hải Phòng với tổng số cán bộ không tới 100 người, sau giải phóng (1975) Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã hình thành một hệ thống với các chi nhánh tại các thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Đến nay Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã trở thành một hệ thống, phát triển theo hướng hình thành tập đoàn tài chính với trên 40 đơn vị thành viên ở trong và ngoài nước, tập hợp gần 5.000 cán bộ nhân viên đang lao động hết sức mình vì sự nghiệp của ngành.
2. Khái quát về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Thành lập ngày 1/4/1963, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam liên tục giữ vai trò chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, được Nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty 90, 91 với mức vốn điều lệ là 2.445 tỷ đồng. NHNT là NHTM phục vụ đối ngoại lâu đời nhất tại Việt Nam, là NHTM đầu tiên tại Việt Nam quản lý vốn tập trung, là trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của trên 100 Ngân hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đây là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam hoạt động kinh doanh ngoại tệ, luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, là thành viên của: Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, hiệp hội ngân hàng Châu á, tổ chức thanh toán toàn cầu SWIFT, tổ chức thẻ quốc tế Visa, Master card. Ngoài ra, NHNT còn là đại lý thanh toán chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram lớn nhất tại Việt Nam, là ngân hàng duy nhất tại Việt nam đạt tỷ lệ trên 95% điện Swift được xử lý hoàn toàn tự động theo tiêu chuẩn của Mỹ và liên tiếp trong 6 năm liền: 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2001được công nhận là ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt nhất về thanh toán Swift theo tiêu chuẩn quốc tế và được lựa chọn làm ngân hàng chính trong việc quản lý, phục vụ cho các khoản vay nợ, viện trợ của Chính phủ và nhiều dự án ODA tại Việt Nam.
Với truyền thống chuyên doanh đối ngoại, Ngân hàng Ngoại Thương được đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất Việt Nam trong các lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế khác. Tính đến cuối năm 2003, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã phát triển thành một hệ thống vững mạnh bao gồm :
25 chi nhánh cấp I và 26 chi nhánh cấp II ở trong nước và 35 phòng giao dịch trên cả nước ;
1 công ty tài chính và 3 văn phòng đại diện ở nước ngoài;
3 công ty trực thuộc;
Góp vốn cổ phần vào 6 doanh nghiệp (2 công ty bảo hiểm, 3 công ty
kinh doanh bất động sản, 1 công ty đầu tư kỹ thuật), 7 ngân hàng và 1 quỹ tín dụng;
Tham gia 4 liên doanh với nước ngoài;
Và quan trọng nhất là Ngân hàng Ngoại Thương đã xây dựng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh thông nghiệp vụ.
Phần 2: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam
1. Sơ đồ tổ chức chung của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam .
( Xem sơ đồ tổ chức chung trang 25)
2. Cơ cấu tổ chức của hội sở chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
2.1. Sơ đồ tổ chức.
Phòng kế toán giao dịch
Phòng thanh toán nhập khẩu
Phòng thanh toán thẻ
Phòng hối đoái
Phòng thanh toán xuất khẩu
sở giao dịch
ngân hàng NGoại
thương việt nam
Phòng thanh toán nhập khẩu
Phòng vay nợ viện trợ
Phòng bảo lãnh
Phòng ngân quỹ
Phòng tín dụng
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban.
Phòng tín dụng
Có thể nói đây là một trong những phòng nắm giữ một nghiệp vụ hết sức quan trọng của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam . Phòng tiến hành thực hiện các nghiệp vụ bắt đầu từ khâu huy động vốn từ các thị trường I (gồm các nguồn huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế) và thị trường II (gồm các nguồn từ Ngân sách Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước) cho đến việc tiến hành các hoạt động cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đều. Phòng được chia thành các bộ phận chức năng như sau :
Bộ phận cho vay trả góp và tiêu dùng
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng trung và dài hạn
Phòng kế toán giao dịch
Phòng có chức năng quan trọng là kiểm tra, giám sát và quản lý hệ thống các tài khoản của các đối tượng khách hàng từ cá nhân cho đến các loại hình doanh nghiệp. Với chức năng chủ yếu đó, phòng chia thành ba bộ phận chức năng. Đó là :
Bộ phận giao dịch viên : làm việc trực tiếp với khách hàng tiếp
nhận chứng từ trực tiếp và góp phần giải đáp các thắc mắc của khách hàng.
Bộ phận liên hàng : đây là bộ phận làm nhiệm vụ hạch toán
kiểm tra và rà soát các hoạt động thanh toán liên hàng cả trong nước và quốc tế.
Bộ phận tập trung : làm chức năng tập hợp số liệu hạch toán và
kiểm tra một cách tổng hợp.
Ba nhóm bộ phận chức năng này được cụ thể hóa thành các nhóm nghiệp vụ cụ thể là :
+ Mở tài khoản và giao dịch với khách hàng.
+ Quản lý hợp đồng vay.
+ Chuyển tiền đi và đến.
+ Thanh toán liên hàng.
Phòng thanh toán thẻ
Phòng thanh toán thẻ đóng vai trò là phòng thực hiện nghiệp vụ cụ thể, quản lý, điều tiết và chịu trách nhiệm đẩy giao dịch giữa khách hàng với bên ngoài. Ngân hàng Ngoại thương là đơn vị duy nhất chấp nhận 5 loại thẻ tín dụng quốc tế : Visa, MasterCard, Amex, JCB, DinerClub.
Phòng thanh toán thẻ tại Hội sở chính có 2 nghiệp vụ, đó là :
Mảng thanh toán : phát triển từ năm 1992, được phép làm đơn
vị thanh toán cho thẻ Visa, Master và chỉ được hưởng hoa hồng. Năm 1996, ngân hàng Ngoại thương mới chính thức trở thành thành viên của tổ chức phát hành thẻ Visa, Master và được phép phát hành. Ngân hàng Ngoại thương là ngân hàng đầu tiên tiên phong cho các ngân hàng về lĩnh vực thẻ, sau đó tới ACB, ANZ... Đầu năm 2003, ngân hàng Ngoại thương chính thức trở thành thành viên của tổ chức thẻ American Express và là ngân hàng duy nhất phát hành thẻ Amex. Các thành viên tham gia thanh toán thẻ gồm:
+ Ngân hàng phát hành
+ Ngân hàng thanh toán
+ Chủ thẻ
+ Đơn vị chấp nhận thẻ
Mảng phát hành
+ Thẻ Debit : vừa có thể thanh toán, vừa có thể rút tiền.
+ Thẻ ATM : Vừa rút tiền, vừa xem được số dư khoản, sao kê, thanh toán các khoản như : tiền điện, nước...
Phòng hối đoái
Phòng được chia thành bốn bộ phận cơ bản:
Bộ phận không cư trú
Bộ phận quản lý tiền gửi của người Việt Nam (gửi bằng ngoại tệ)
Bộ phận chuyển tiền đi
Quầy giao dịch: nhận tiền gửi, đổi ngoại tệ
Nhiệm vụ cơ bản:
Tiến hành các hoạt động thanh toán và chuyển đổi ngoại hối
Mở và quản lý các tài khoản bằng ngoại tệ
Thay mặt chủ tài khoản tiến hành các hoạt động thanh toán bằng ngoại tệ
Thanh toán các Séc nhờ thu bằng ngoại tệ
Tham gia mạng Swift quốc tế
Phòng thanh toán xuất khẩu
Ngân hàng Ngoại thương đóng vai trò là ngân hàng đại lý phục vụ nhà xuất khẩu, thay mặt nhà xuất khẩu yêu cầu thanh toán từ nhà nhập khẩu. Phòng thanh toán xuất khẩu của ngân hàng Ngoại thương hiện nay chỉ tiến hành dịch vụ thanh toán xuất khẩu dưới các hình thức :
Phương thức chuyển tiền đến
Phương thức Letter of Credit (L/C)
Phương thức nhờ thu
Phòng bảo lãnh
Vietcombank tiến hành thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh rất sớm và hoạt dộng khá hiệu quả, góp phần đáng kể vào lợi nhuận hàng năm của ngân hàng cũng như nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế.
Quy trình tiến hành gồm năm bước :
Chuẩn bị bảo lãnh
Thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh và ra quyết định bảo lãnh
Thực hiện bảo lãnh
Xử lý sau bảo lãnh
Kết thúc bảo lãnh
Phần 3: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong những năm gần đây.
1. Tình hình chung.
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới có nhiều biến cố lớn như cuộc khủng khoảng tài chính và tiền tệ năm 1997, đồng tiền chung châu Âu ra đời, sự cố máy tính, sự sáp nhập của các tập đoàn kinh tế, định chế trong hệ thống tài chính ngân hàng thế giới tiếp tục diễn ra đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam trên các lĩnh vực đầu tư nước ngoài, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá nên tốc độ phát triển kinh tế chỉ được duy trì ở mức khiêm tốn. Tuy vậy, cùng với những biện pháp tháo gỡ khó khăn linh hoạt của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì với những cố gắng, nỗ lực lớn lao của mình Ngân hàng Ngoại thương vẫn luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định liên tiếp qua các năm. Mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều khó khăn nhưng hoạt động Tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương đã được cải tiến về nhiều mặt nên đảm bảo được chất lượng tốt, các dịch vụ ngân hàng luôn được cải tiến về chất lượng và đa dạng hoá nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Ngoài các hoạt động cho vay thông thường Ngân hàng Ngoại thương đã tăng cường hoạt động qua thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần tăng trưởng lợi nhuận. Trong những năm qua Ngân hàng Ngoại thương luôn phát huy vai trò là một ngân hàng uy tín nhất trong các lĩnh vực tài trợ, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế, do vậy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt Ngân hàng Ngoại thương vẫn giữ vững được thị phần ở mức cao và ổn định.
Song song với các hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thương luôn chú trọng đến các hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác như phát triển nguồn nhân lực, đầu tư chiều sâu vào công nghệ ngân hàng. Hệ thống ngân hàng bán lẻ (VCB -2010) - một bộ phận của chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng - được đưa vào sử dụng từ tháng 9/1999 tại Sở giao dịch và đến nay đã triển khai trong toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương.
Xác định được những khó khăn trước mắt cũng như trong tương lai, nhằm hội nhập với bên ngoài, theo đuổi các chuẩn mực ngân hàng trong khu vực cũng như trên thế giới, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2010 với những định hướng lớn và toàn diện bảo đảm cho ngân hàng phát triển lành mạnh mang lại hiệu quả thiết thực cho khách hàng, bạn hàng cũng như cho Ngân hàng.
2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong những năm gần đây.
Năm 2003, dưới sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của Chính phủ, nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua những biến động phức tạp của tình hình chính trị, kinh tế thế giới, tiếp tục phát triển và duy trì tốc độ tăng trưởng cao (7,24%). Ngành ngân hàng đã có những đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng Nhà nước đã điều hành cơ sở tiền tệ một cách thận trọng, linh hoạt, phù hợp với diễn biến thực tế, góp phần ổn định vĩ mô, tạo dựng môi trường tài chính ngân hàng lành mạnh hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng mạnh mẽ nền kinh tế Việt Nam. Các ngân hàng thương mại đã thực hiện có hiệu quả việc tái cơ cấu, củng cố chấn chỉnh sắp xếp lại để nâng cao năng lực tài chính, xử lý nợ tồn đọng cũ, cải tiến chất lượng hoạt động, tăng cường năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường và khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động và đạt kết quả tốt.
Nhìn chung năm 2003, các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nói riêng đã thận trọng hơn khi xem xét cho vay vì vậy đã làm giảm bớt áp lực cho công tác hoạt động vốn. Lãi suất VND đã chững lại và có xu hướng giảm. Tuy nhiên, lãi suất vốn trên thị trường quốc tế vẫn còn ở mức thấp nên việc hoạt động vốn ngoại tệ còn gặp khó khăn. Trong năm 2003, công tác quản trị vốn đã và đang không ngừng được tăng cường về chất và lượng.
Việc điều hành quản trị lãi suất được thực hiện một cách năng động theo tín hiệu thị trường, cơ chế quản lý vốn tập trung toàn hệ thống được củng cố và phát huy hiệu quả, các hình thức huy động vốn được đa dạng hoá mang tính đặc trưng của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (chứng chỉ tiền gửi, lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng SEA Games.....), công tác quản trị thanh khoản đã được nâng cao và được quán triệt trong toàn hệ thống. Nhờ đó, công tác huy động vốn đã đạt được những kết quả khả quan.
Trong năm 2003, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã tích cực triển khai hàng loạt các sản phẩm được mới dựa trên nền tảng công nghệ cao, định hướng kinh doanh rõ ràng được quán triệt thống nhất trong toàn hệ thống nên đã thu được những kết quả kinh doanh đáng khích lệ.
2.1. Nguồn vốn .
Tổng nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đến 31/12/2003 đạt 97.320 tỷ quy đồng Việt Nam, tăng 19,42% so với năm 2002, vượt kế hoạch 8% và chiếm 20,3% vốn huy động của toàn ngành ngân hàng.
Vốn huy động:
Cơ cấu nguồn vốn có sự chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với định hướng chiến lược của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Đó là, tăng tỷ lệ vốn huy động bằng VND và đặc biệt là tỷ lệ huy động vốn từ nền kinh tế.
Nguồn vốn huy động bằng VND có tốc độ tăng trưởng mạnh (67%), đạt 30.802 tỷ VND, chiếm 43% tổng nguồn vốn so với 33% năm 2002. Ngược lại, nguồn vốn ngoại tệ chỉ tăng 8% so với năm 2002, đạt 41.007 tỷ VND.
Sự tăng trưởng chậm vốn ngoại tệ chủ yếu là do 3 nguyên nhân: (i) nguồn vốn huy động ngoại tệ từ dân cư giảm do lãi suất ngoại tệ tiếp tục duy trì ở mức thấp; (ii) nhập siêu của nền kinh tế vẫn còn cao; (iii) cạnh tranh lãi suất huy động vốn gay gắt giữa các ngân hàng thương mại.
Vốn huy động có kỳ hạn đạt 36.807 VND, chiếm tỷ trọng 51% trong nguồn vốn huy động, tăng 205 so với năm 2002. Tuy nhiên, vốn trung và dài hạn (trên 12 tháng) chỉ là 3.496 tỷ quy đồng Việt Nam, chiếm 9,5%nguồn vốn huy động có kỳ hạn và 5% tổng nguồn vốn huy động được. Vấn đề thiếu vốn trung và dài hạn là thách thức đối với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nói riêng và các ngân hàng thương mại khác nói chung trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng mạnh và nhu cầu đầu tư trung và dài hạn ngày càng gia tăng.
Vốn chủ sở hữu.
Vào thời điểm 31/12/2003 - thời điểm xây dựng Đề án tái cơ cấu - vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là 1.893 tỷ đồng (trong đó vốn Điều lệ được cấp là 1.100 tỷ), chiếm 2,8% tổng tài sản.
Hệ số an toàn tối thiểu của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn vì vậy việc bổ sung vốn trở thành một nhu cầu cấp thiết đối với Ngân hàng. Từ khi bắt đầu thực hiện Đề án đến nay, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã được Chính phủ cấp thêm 1.400 tỷ vốn Điều lệ dưới dạng trái phiếu đặc biệt (năm 2002: 1000 tỷ VND, năm 2003: 400 tỷ VND).
Tính cả nguồn vốn Ngân hàng tự bổ sung (bao gồm các quỹ và lợi nhuận để lại), vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam hiện nay đạt gần 5.735 tỷ VND tăng 30% so với năm 2002. Hệ số an toàn vốn được cải thiện hơn so với thời điểm trước khi thực hiện đề án.
2.2. Hoạt động tín dụng.
Thực hiện chủ trương của Ban lãnh đạo " Năm 2003 năm tăng cường kiểm tra, kiểm soát nâng cao chất lượng tín dụng ", Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã thực hiện nhiều hoạt động nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của toàn hệ thống.
Tính đến 31/12/2003, tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là 39.269 tỷ VND, tăng 35,2% so với năm 2002, vượt kế hoạch tăng trưởng đề ra từ đầu năm (27,1%).
Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng tiếp tục thay đổi tích cực và an toàn theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đố với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh (tỷ trọng dư nợ tín dụng khu vực Nhà nước chiếm 60,8%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 12,6%, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 26,6%). Tuy nhiên, tổng dư nợ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chỉ chiếm 10,9% tổng dư nợ của toàn nghành ngân hàng.
Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ chiếm 46,5%, tăng 47,4%. Dư nợ tín dụng bằng VND tăng 23,8% so với năm 2002. Sự thay đổi tỷ trọng dư nợ này phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và tăng hiệu quả sử dụng vốn khi lãi suất tiền gửi ở nước ngoài vẫn còn ở mức thấp. Dư nợ ngắn hạn tính đến 31/12/2003 đạt 21.772 tỷ VND, chiếm tỷ trọng khá cao (55%) trong tổng dư nợ, tăng 37,2% so với năm 2002. Nợ ngắn hạn sử dụng chủ yếu để thu mua thuỷ sản, sắt thép, phân bón, gạo, xăng dầu và cho mục đích tiêu dùng. Dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 17.485 tỷ VND, chiếm 45% tổng dư nợ, tăng 41% so với năm trước. Dư nợ tăng thêm chủ yếu do giải ngân các dự án đã ký trước đây của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Điện lực Việt Nam, các dự án cơ sở hạ tầng và cho vay mới nhà máy Xi măng Chinfon.
Trong 3 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã vận dụng tổng hợp nhiều giải pháp như dùng Quỹ dự phòng rủi ro, khai thác và bán các tài sản xiết nợ, tích cực thu nợ trực tiếp từ khách hàng, giãn nợ, tham gia vốn cổ phần để xử lý nợ tồn đọng. Tính đến cuối năm 2003, nợ quá hạn đối với các khoản vay hiện hành chỉ chiếm 2,2% tổng dư nợ, so với 2,8% năm 2002 và mức trung bình của ngành ngân hàng. Nợ quá hạn tồn đọng về cơ bản đã được xử lý, giảm từ 1.035 tỷ năm 2002 xuống 372 tỷ năm 2003.
Thanh toán quốc tế vẫn tiếp tục là thế mạnh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2003 đạt gần 12,5 tỷ USD, tăng 21,9% so với năm 2002, chiếm 28% thị phầ thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước.
2.3. Phát triển mới trên nền tảng công nghệ hiện đại.
Củng cố nền tảng công nghệ.
Trong nhiều năm qua, nền tảng công nghệ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã không ngừng được củng cố và phát triển. Hệ thống thanh toán quốc tế Swift và hệ thống thẻ tín dụng bắt đầu được triển khai vào những năm 90 của thế kỷ trước, sản phẩm ngân hàng lõi VCB Vision 2010 được chính thức đưa vào sử dụng trong toàn hệ thống vào năm 2001, được ngân hàng trực tuyến VCB Online, hệ thống thẻ ghi nợ BCV Connect-24 được đưa vào năm 2002.
Năm 2003, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam tiếp tục phát triển nền tảng công nghệ của mình bằng việc tiếp tục triển khai và hoàn thành Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ (Dự án WB). Đây là dự án công nghệ lớn nhất từ trước đến nay của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, có phạm vi bao trùm mọi hoạt động của ngân hàng. Ngoài các mô đun tác nghiệp, phục vụ cho mục đích giao dịch hàng ngày của ngân hàng với khách hàng như: nâng cấp hệ thống ngân hàng bán lẻ, tài trợ thương mại, chuyển tiền và kinh doanh vốn, Dự án WB còn có các mô đun phục vụ cho mục đích quản lý như kho dữ liệu và hệ thống thông tin quản lý....
Phát triển sản phẩm mới.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hiện chiếm 50% thị phần thanh toán thẻ và 40% thị phần phát hành thẻ quốc tế. Trong năm 2003, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã được tổ chức thẻ quốc tế VISA trao giải " Ngân hàng đứng đầu thị trường 2003".
Năm 2003, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam phát hành được 123.964 thẻ VCB Connect24, tăng 4 lần so với năm 2002, nâng tổng số thẻ lên 153.313 thẻ, đồng thời phát hành được 9.832 thẻ VCB Visa và VCB Master, tăng 28% so với năm 2002. Riêng với thẻ VCB Amex, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam mới chỉ bắt đầu phát hành trong năm 2003 nhưng đã thu được kết quả khá khả quan, đạt 1.044 thẻ. Ngân hàng cũng ký liên minh thẻ với 11 ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam sử dụng hệ thống máy ATM, nhằn kết nối hệ thống ATM giữa các ngân hàng mở rộng tiện ích sử dụng thẻ cho khách hàng, tăng hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng đồng thời tiết kiệm chi phí đầu tư cho toàn xã hội.....
Sản phẩm Ngân hàng tại nhà - dịch vụ VCB Money hiện đang được cung cấp cho hầu hết các tổ chức tín dụng trong nước và một doanh nghiệp lớn như Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, Vietnam Airline. Từ tháng 10/2003, dịch vụ VCB Money đã được mở rộng cho các đối tượnglà tổ chức kinh tế. Hiện ngân hàng đang có ké hoạch gia tăng tiện ích trên sản phẩm VCB Money cho khách hàng như kinh doanh vốn, mở L/C thanh toán, tiếp nhận dịch vụ tư vấn từ ngân hàng....
2.4. Kết quả kinh doanh.
Tổng thu nhập của Ngân hàng đạt 5.046 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2002. Trong đó, thu lãi tiền gửi, tiền cho vay tăng 21% và chiếm tỷ trọng hơn 80% thu nhập. Thu nhập ngoài lãi tăng 52% do cácc chi nhánh tích cực đòi các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro. Ngoài ra, thu nhập tăng còn do thu lãi về hoạt động kinh doanh tăng 49%, thu dịch vụ ngân hàng tăng 30% so với năm 2002.
Tổng chi phí đạt 4.169 tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2002. Một số khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng chi phí tăng mạnh là: chi trả lãi tiền gửi, tiền vay chiếm 70% tổng chi, tăng 17%, chi nghiệp vụ kinh doanh chiếm 6% tổng thu nhập, tăng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 417.doc