Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội Việt Nam (MB) 2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng phòng ban của MB 3
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 13
1.4. Chiến lược phát triển của MB 17
Chương 2: Tổng quan về chi nhánh Bắc Hải 19
2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Bắc Hải và chức năng nhiệm vụ của chi nhánh với toàn hệ thống của ngân hàng quân đội 19
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bắc Hải 22
2.3. Giới thiệu về phòng quan hệ khách hàng 24
Chương 3: Một số nhận xét, đánh giá 27
3.1. Nhận xét chung về chi nhánh Bắc Hải 27
3.2. Nhận xét về Phòng quan hệ khách hàng và định hướng đề tài luận văn 28
Kết luận 29
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4061 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng cổ phần quân đội chi nhánh Bắc Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng.
+ Chủ động có biện pháp huy động vốn trên thị trường đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh.
+ Nghiên cứu cải tiến phương thức và kênh khai thác, phát triển các nguồn vốn ổn định và chi phí thấp.
+ Đề xuất thực hiện các quyết định của lãnh đạo về việc tham gia khai thác kinh doanh thị trường vốn trong và ngoài nước.
+ Phối hợp với PKD và PKHTH lập kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn hợp lý, an toàn và hiệu quả cho toàn hệ thống.
+ Thực hiện chế độ thông tin báo cáo của NHNN và NHPN. Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các quy chế nghiệp vụ về an toàn nguồn vốn hoạt động của NHPN.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban TGĐ giao.
Phòng kế toán tài chính
+ Tổ chức và theo dõi việc hạch toán đầy đủ, chính xác các loại vốn, quỹ và tất cả các loại tài sản khác, quản lý tập trung, lên bảng cân đối kế toán của toàn hệ thống.
+ Chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ kế toán trong toàn hệ thống: Triển khai, kiểm tra thực hiện quy trình nghiệp vụ, quản lý hồ sơ, chứng từ kế toán.
+ Theo dõi thực hiện kế hoạch tài chính, chi tiêu mua sắm, xây dựng sửa chữa...
+ Soạn thảo quy trình nghiệp vụ kế toán về tổ chức bộ máy kế toán của NHPN.
+ Thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích số liệu báo cáo kế toán.
+ Tổ chức thực hiện công tác chuyển tiền giữa các đơn vị trong hệ thống, công tác thanh toán bù trừ, thanh toán với nước ngoài cho NHPN.
+ Phối hợp với phòng công nghệ thông tin soạn thảo hướng dẫn chương trình điện toán và xử lý số liệu qua mạng đầy đủ kịp thời và chính xác.
+ Phối hợp với phòng KHTH tham mưu cho lãnh đạovề lãi suất, tỷ giá về huy động vốn và sử dụng vốn.
+ Nghiên cứu cải tiến và quản lý các sổ sách, mẫu ấn chỉ kế toán, chứng từ có giá của toàn hệ thống.
+ Quản lý, bảo quản đầy đủ an toàn sổ sách chứng từ kế toán NHPN theo đúng chế độ quy định.
+ Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ khác do ban TGĐ giao.
Phòng công nghệ thông tin
+ Tổ chức thực hiện và quản lý sự vận hành của hệ thống mạng giữa Hội sở và đơn vị trực thuộc để nắm bắt tình hình thực hiện chương trình điện toán và các hoạt động của toàn bộ hệ thống. Quản lý, bảo quản đầy đủ, an toàn sổ sách chứng từ điện toán.
+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác về số liệu trên các mặt hoạt động của toàn hệ thống Ngân hàng.
+ Hàng năm, kết hợp với bộ phận kế toán và các bộ phận liên quan khác xây dựng và thực hiện kế hoạch trang bị, đổi mới công nghệ thông tin thích hợp theo nhu cầu phát triển của ngân hàng Phương Nam.
+ Nghiên cứu, thiết lập và đưa vào sử dụng các công nghệ mới liên quan đến hoạt động của Ngân hàng, từng bước nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội
+ Xây dựng, tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ vi tính có năng lực, ổn định, có kinh nghiệm, đảm bảo yêu cầu công việc của phòng và của các đơn vị trực thuộc Ngân hàng.
+ Kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng các quy định cài đặt, sử dụng các chương trình áp dụng trong công việc thu thập, lưu trữ và báo cáo thống kê điện toán kịp thời, chính xác.
+ Hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên về việc sử dụng chương trình điện toán, chương trình thông tin báo cáo, thông tin tín dụng thống nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội.
+ Nghiên cứu cải tiến hoặc xây dựng các đề án đầu tư phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng những công nghệ mới đáp ứng cho nhu cầu phát triển hoạt động của Ngân hàng.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng và bảo mật hệ thống mạng, đảm bảo hoạt động thường xuyên, chính xác an toàn.
+ Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo giao.
Phòng tổng hợp và kế hoạch
+ Tổng hợp toàn bộ tình hình hoạt động của toàn Ngân hàng, báo cáo cho lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội và Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
+ Phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ phân tích tình hình tài chính, tình ình huy động vốn, sử dụng vốn tham mưu cho lãnh đạo về lãi suất, tỷ giá, về kế hoạch huy động và sử dụng vốn.
+ Lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng các chỉ tiêu hoạt động hàng năm tình TGĐ.
+ Theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của toàn Ngân hàng, từ đó tổng hợp và phân tích tất cả các hoạt động, tham mưu cho ban TGĐ chỉ đạo kinh doanh đạt mục tiêu và chiến lược phát triển.
+ Thực hiện báo cáo sơ kết, tổng kết định kỳ, báo cáo thường xuyên.
+ Kế hợp với các phòng ban đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đầy đủ và kịp thời gửi và Ngân hàng cấp trên và ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội.
+ Tổng hợp và quản lý số liệu lịch sử của Ngân hàng TMCP Quân đội.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do TGĐ giao.
Văn phòng tổng giám đốc
+ Kết hợp với phòng kế toán, phòng vi tính trong việc quản lý tài sản và công cụ lao động, lập kế hoạch trang bị, sửa chữa, bảo trì hàng năm tài sản, công cụ lao động trong toàn Ngân hàng.
+ Giúp thực hiện điều phối công việc hàng ngày.
+ Quản lý điều phối toàn bộ phương tiện vận chuyển
+ Điều hành và quản lý công tác hàng chính, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, văn bản của toàn Ngân hàng.
+ Quản lý điều hành công tác bảo vệ của toàn cơ quan, phòng cháy chữa cháy an toàn tuyệt đối.
+ Tổ chức và thực hiện công tác ngoại giao, tiếp tân, khai trương, hội họp của toàn hệ thống.
+ Thực hiện nhiệm vụ khác do ban TGĐ giao.
Phòng tổ chức và đào tạo
+ Nghiên cứu đề xuất phương án nhằm củng cố bộ máy tổ chức nhân sự phù hợp với sự phát triển của Ngân hàng.
+ Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy chế, quy định quản lý lao động, tiền lương, đào tạo, chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong hệ thống.
+ Tham mưu cho ban TGĐ trong việc quản lý cán bộ công nhân viên và giúp tổng giám đốc quy hoạch cán bộ lãnh đạo.
+ Xây dựng và quản lý thống nhất mục tiêu, kế hoạch tuyển dụng và đào tạo xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch kinh phí đào tạo hàng năm.
+ Giúp TGĐ xây dựng và theo dõi công tác thi đua trong toàn hệ thống.
+ Thực hiện nhiệm vụ khác do TGĐ giao.
Phòng kiểm soát nội bộ
+ Kiểm tra và phúc tra việc thực hiện toàn bộ quy chế các hoạt động, việc chấp hành các quy định nghiệp vụ của các phòng chức năng - nghiệp vụ hốỉ và các đơn vị cụ thể thuộc Ngân hàng TMCP Quân đội, cụ thể:
- Việc chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Việc chấp hành các chế độ, các quy định của Nhà nước và của ngành Ngân hàng.
+ Trên cơ sở kiểm tra việc chấp hàng quy chế nghiệp vụ của các đơn vị trực thuộc, phân tích chất lượng tín dụng, chế độ quản lý tài chính kế toán, đánh giá xác nhận tính hợp lý, trung thực số liệu trên bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc Ngân hàng TMCP Quân đội.
+ Báo cáo và phản ánh trung thực, chính xác cho lãnh đạo tình hình hoạt động, tình hình chấp hành và thực hiện những quy định của luật pháp, của NHNN và của NHPN.
+ Đề xuất những biện pháp, chấn chỉnh, sửa chữa những sai sót hợp lý cho ban lãnh đạo nhằm đảm bảo hoạt động an toàn hiệu quả và hạn chế rủi ro.
+ Xây dựng và thực hiện chương trình kiểm tra và KSNB thường xuyên hàng năm (phân tích giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ)
+ Giải quyết những đơn thư khiếu nại, tố cáo của khách hàng trong toàn hệ thống.
+ Thực hiện kiểm tra đột xuất và nhiệm vụ khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo.
Bộ phận pháp chế
+ Hướng dẫn soạn thảo các quy chế nghiệp vụ về hoạt động Ngân hàng TMCP Quân đội đầy đủ các yếu tố pháp lý đúng với quy định của pháp luật, quy định của Ngân hàng nhà nước và các ngành có liên quan, đảm bảo an toàn tài sản, hạn chế rủi ro.
+ Soạn thảo các văn bản liên quan đến thực hiện cam kết, khiếu nại, thắc mắc của khách hàng, cơ quan chức năng...
+ Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung thủ tục hoặc cải tiến quy trình nghiệp vụ hợp lý, thực hiện đơn giản nhưng an toàn và đúng pháp luật.
+ Tham gia sử lý các vụ tranh chấp tố tụng, hỗ trợ việc thu hồi xử lý nợ khó đòi (nợ xấu) của toàn hệ thống.
+ Tư vấn pháp luật cho TGĐ trong việc ký kết các hợp đồng tín dụng và các mặt hoạt động khách nhằm đảm bảo quyền lợi của Ngân hàng TMCP Quân đội.
+ Kết hợp với các đơn vị phụ thuộc trong việc tư vấn pháp luật, giúp đơn vị hoạt động an toàn hiệu quả
+ Tổ chức trao đổi về kiến thức pháp lý phục vụ cho yêu cầu công việc trong việc hệ thống.
+ Thực hiện các công tác khác do TGĐ giao.
Phòng tiếp thị và quan hệ khách hàng.
+ Tổ chức và thực hiện công tác tiếp thị và quan hệ khách hàng của Ngân hàng TMCP Quân đội được thường xuyên và có hệ thống, đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng cao, tăng lợi thế cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả.
+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá về môi trường hoạt động, và khách hàng và đối thủ cạnh tranh giúp cho lãnh đạo xây dựng kế hoạch và định hướng phát triển kinh doanh, phương hướng đầu tư, liên doanh, liên kết an toàn và hiệu quả cao cho Ngân hàng.
+ Phối hợp với phòng kế hoạch tổng hợp nghiên cứu thị trường, sản phẩm hiện có, thủ tục quy trình thực hiện, từ đó đề xuất điều chỉnh cải tiến cho phù hợp với mục tiêu phục vụ khách hàng. Đề xuất phát triển mạng lưới thị trường mới, sản phẩm mới đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, đề xuất thực hiện các biện pháp, phương thức thông tin lôi cuốn khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh và các chính sách, chương trình phát triển kinh doanh.
+ Phối hợp chặt chẽ với các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc, tổ chức đề xuất thực hiện các trương trình hoạt động chăm sóc nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, duy trì lòng trung thành và phát triển khách hàng mới.
+ Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng TMCP Quân đội và nhiệm vụ khách do TGĐ giao.
Phòng quan hệ quốc tế
+ Tổ chức quản lý và phát triển hệ thống Ngân hàng đại lý của Ngân hàng TMCP Quân đội.
+ Quản lý hệ thống SWIFT, và bộ mã (Teskey) của các Ngân hàng đại lý, cung cấp và giải mã trong thực hiện gửi điện telex, đi và đến chính xác, kịp thời đúng với quy định của Ngân hàng NN, NHPN và thông lệ quốc tế.
+ Thực hiện dịch thuật đầy đủ, chính xác và kịp thời các bước điện telex đi và đến trình lãnh đạo; soạn thảo và dịch thuật các văn bản liên quan hoạt động quan hệ quốc tế của NHPN.
+ Tham mưu cho ban TGG về tìm kiếm khai thác và tiếp nhận các nguồn vốn, các dự án, các trương trình tài trợ của các tổ chức tài chính, các Ngân hàng nước ngoài hỗ trợ cho NHPN.
+ Nghiên cứu, đề xuất cho lãnh đạo kế hoạch hoặc những biện pháp duy trì, pháp triển những mối quan hệ quốc tế tạo thuận lợi trong kinh doanh đối ngoại, tăng doanh số chi trả kiều hối, tăng uy tín của Ngân hàng Phương Nam trên trường quốc tế.
+ Phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ tích cực phòng khai thác kinh doanh, sở giao dịch và các chi nhánh trực thuộc thực hiện tốt công tác kinh doanh đối ngoại và kiều hối.
+ Cập nhật và cung cấp thông tin cần thiết cho các phòng ban nghiệp vụ để kịp thời điều chỉnh và thực hiện nghiệp vụ có hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế được chu đáo.
+ Thực hiện công tác kế hoạch, báo cáo và các nhiệm vụ khác do TGĐ giao đúng quy định.
Tình hình hoạt động kinh doanh
Năm 2007, hoạt động của MB được đánh dấu bởi một loạt sự kiện nổi bật: hoàn tất việc tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng, các chỉ tiêu kinh doanh tăng trưởng vượt bậc, hoàn thành kế hoạch, triển khai thành công dự án công nghệ thông tin Corebanking T24, hoàn thành Đề án xếp hạng tín dụng nội bộ và liên tục nhận được các giải thưởng về thương hiệu...
Ngày 18/5/2007, MB là ngân hàng đại chúng đầu tiên đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của Uỷ ban chứng khoán nhà nước về phát hành chứng khoán ra công chúng kể từ khi Luật chứng khoán có hiệu lực ngày 1/1/2007. Tính đến 31/12/2007, MB đã hoàn thành kế hoạch tăng vốn được Đại hội đồng cổ đông đưa ra đầu năm 2007 với tổng số vốn chủ sở hữu đạt 3.549,8 tỷ, tăng hơn 2,5 lần so với đầu năm...
Tại thời điểm 31/12/2007, lợi nhuận trước thuế của MB là 608,9 tỷ đồng (trong đó lợi nhuận của ngân hàng là 451,1 tỷ), tăng 2,25 lần so với năm 2006, đạt 145% kế hoạch. Vốn huy động là 23.136,4 tỷ đồng, đạt 140,2% kế hoạch đề ra, tổng tài sản của MB do đó cũng tăng trưởng mạnh, đạt 29.623,6 tỷ, tăng hơn 2 lần so với đầu năm, đạt 137,7% kế hoạch. Tổng dư nợ đạt 11.612,6 tỷ đồng, vượt 36,6% kế hoạch đề ra. Hoạt động tín dụng trong năm còn được đánh dấu bởi một bước tiến quan trọng khi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ - một cấu phần quan trọng trong hệ thống quản trị rủi ro đối với bất kỳ TCTD nào – đã hoàn thiện sau 5 năm nghiên cứu và xây dựng, đưa MB trở thành NHTMCP đầu tiên triển khai thành công chương trình xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn mực quốc tế.
Bên cạnh đó, các giải thưởng về thương hiệu như Thương hiệu mạnh Việt Nam, Nhãn hiệu cạnh tranh, Sao vàng đất Việt ... tiếp tục là kết quả cho những nỗ lực không ngừng trong hoạt động kinh doanh, hoạt động truyền thông và đóng góp cho cộng đồng của MB năm vừa qua.
Tình hình huy động vốn:
Mặc dù trong năm 2007, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, MB vẫn hoàn thành xuất sắc mục tiêu đặt ra. Vốn điều lệ tăng gần gấp đôi năm trước. Năm 2007 MB đã hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với 1045,2 tỷ đồng năm 2006.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại MB Đơn vị: Tỷ VNĐ
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Vốn huy động
3.485
4.933
7.046,6
11.602,4
23.136,4
Nguồn: Báo cáo thường niên 2008
Từ bảng, ta thấy tính đến 31/12/2007, tổng vốn huy động của MB đạt 23.136,4 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với đầu năm, bằng 140,2% kế hoạch đề ra. Trong đó, vốn huy động từ dân cư đạt 7.501,39 tỷ đồng, tăng 64% so với đầu năm.
Vốn huy động từ TCKT đạt 10.283,45 tỷ đồng, tăng 179,3%. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng đạt 5.351,6 tỷ, tăng gấp 4 lần so với đầu năm.
Sử dụng vốn tại MB:
Bảng 2: Dư nợ tín dụng MB Đơn vị: Tỷ VNĐ
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Dư nợ tín dụng
2.966
3.921
4.470
6.166,6
11.612,6
Nguồn: Báo cáo thường niên 2008
Nhìn vào bảng dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội cho ta thấy tình hình cho vay của ngân hàng tăng khá cao qua các năm, tăng 132% từ 2.966 tỷ năm 2003 lên 3.921 tỷ năm 2004. Đặc biệt là trong giai đoạn 2006 – 2007, đây là thời kỳ bùng nổ thị trường chứng khoán Việt Nam, số lượng các nhà đầu tư chuyên nghiệp lẫn không chuyên nghiệp tăng mạnh, các công ty chứng khoán đua nhau thành lập khiến thị trường tín dụng theo đó phát triển mạnh, các ngân hàng thương mại cổ phần tăng mạnh cho vay đầu tư chứng khoán khiến dư nợ tín dụng tăng trưởng mạnh, và ngân hàng TMCP Quân đội cũng nằm trong xu hướng đó, tăng trưởng tín dụng đạt 188% so với năm 2006, vượt 36,6% kế hoạch đặt ra.
Trong số 11.612,6 tỷ đồng dư nợ, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 69,7%, cho vay trung dài hạn chiếm 30,3%, cho thấy khả năng ngân hàng TMCP Quân đội đang có khả năng tập trung cho vay tiêu dùng, cho vay cá nhân.
Kết quả hoạt dộng kinh doanh:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh MB
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Thực hiện 2007
Thực hiện 2006
Thực hiện 2005
Thực hiện 2004
Lợi nhuận trước thuế
608,9
269,6
109.045
75.383
Tổng tài sản
29.623,6
13.611,3
8.214,933
6.509,140
Nguồn: Báo cáo thường niên
Năm 2007, tất cả các chỉ tiêu kinh doanh của MB đều tăng cao, vượt kế hoạch đề ra và cao hơn nhiều so với mức tăng chung của ngành.
Lợi nhuận trước thuế năm 2007 của toàn hệ thống MB tăng gấp 2,25 lần đạt 608,9, tăng 126% so với năm 2006, đạt 145% kế hoạch. Đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 15 năm qua.
Tổng tài sản đạt 29.623,6 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng là 117,6% so với năm 2006 và vượt 37,7% so với kế hoạch.
Mặc dù tăng trưởng nhanh nhưng MB luôn đảm bảo tăng trưởng tổng tài sản đi đôi với tăng trưởng vốn tự có, do đó, chỉ tiêu an toàn vốn luôn lớn hơn mức quy định (8%).
Vốn chủ sở hữu là 3.549,8 tỷ đồng, tăng 2,57 lần so với năm 2006, ROE đạt 24,7 %.
Tỷ lệ nợ quá hạn nhóm 3,4,5 chỉ còn 1% so với tỷ lệ 2,75% năm 2006.
Thực hiện ký kết hợp đồng hợp tác toàn diện với nhiều tập đoàn kinh tế lớn như Lilama, Vietcombank, Sacombank, Tổng công ty tài chính dầu khí, Công ty xăng dầu quân đội…
MB là một trong những ngân hàng đầu tiên chuyển đổi thành công công nghệ ngân hàng hiện đại với việc sử dụng phần mềm T24 của tập đoàn Temenos Thụy Sỹ. Đồng thời, MB là ngân hàng tiên phong trong quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế: Với sự hỗ trợ của tư vấn giàu kinh nghiệm là Công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam, trong năm 2007, MB đã tích cực xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Dự kiến, sau khi được NHNN phê duyệt, MB sẽ chính thức đưa hệ thống vào sử dụng, áp dụng trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7 – QĐ 493 của NHNN và trở thành NHTMCP đầu tiên quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế.
Cùng với những kết quả kinh doanh là việc tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật, tính minh bạch trong hoạt động, hài hòa lợi ích của cổ đông, người lao động, khách hàng và cộng đồng đã giúp MB có được những bước đi vững chắc hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Năm 2008 là một năm đầy khó khăn và biến động đối với nền kinh tế Việt Nam núi chung và đặc biệt đối với hoạt động ngân hàng. Tuy vậy, MB vẫn đạt được những kết quả khả quan, bước đầu thực hiện tốt mục tiêu giữ vững ổn định, vượt qua khó khăn để phát triển, hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2008
Tổng tài sản của MB tăng hơn 50% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 42.000 tỷ đồng. Huy động vốn từ thị trường 1 đạt trên 27.000 tỷ đồng, tăng 54% so với thời điểm cuối năm 2007. Lợi nhuận trước thuế của MB nằm trong tốp 5 ngân hàng cổ phần cú mức lợi nhuận cao nhất, lợi nhuận ròng ngân hàng vượt 28% chỉ tiêu kế hoạch, doanh thu từ hoạt động dịch vụ năm 2008 của MB tăng 82% so với năm 2007. Nợ xấu được kiểm soát ở mức nhỏ hơn 2%. MB đó hoàn tất việc tăng vốn điều lệ lên 3.400 tỷ đồng, trong đó có 500 tỷ đồng là phát hành cổ phiếu mới cho các đối tác chiến lược.
Năm 2008, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là khó khăn về thanh khoản. Tuy vậy, nhờ có chính sách hợp lý và sự quyết tâm cao của cả hệ thống, MB đã trở thành một trong số rất ít các ngân hàng cổ phần có thanh khoản tốt nhất.
Nhờ những cố gắng đó, năm 2008 MB đó được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen về thành tích “tham gia thực hiện nghiêm chỉnh và có hiệu quả các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển và xuất khẩu, bảo đảm an sinh xã hội”. Đó chính là sự ghi nhận một cách đầy đủ nhất sự quyết tâm và cố gắng không biết mệt mỏi của cả hệ thống MB cho mục tiêu giữ vững ổn định, tăng cường quan hệ hợp tác với khách hàng, vượt qua khó khăn để cùng phát triển.
Chiến lược phát triển của MB
Trở thành ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, tập trung vào:
Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn.
Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân.
Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn.
Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư.
Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính mạnh..
MB dành mọi nỗ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân những giải pháp tài chính-ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mĩ mãn.
Chương II: Tổng quan về chi nhánh Bắc Hải
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Bắc Hải và chức năng nhiệm vụ của chi nhánh với toàn hệ thống của ngân hàng quân đội
Vốn là chi nhánh Lê Chân địa chỉ ở 266 Trần Nguyên Hãn, Hải Phòng, là chi nhánh cấp 2, chi nhánh trực thuộc chi nhánh MB Hải Phòng. Ngày 17/03/2008, chi nhánh đã được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc hội sở và đổi tên thành chi nhánh Bắc Hải và đổi địa điểm về 57 Điện Biên Phủ Hải Phòng. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được biểu diễn thông qua hình dưới:
GIÁM ĐỐC
Phòng giao dịch
Phòng kế toán và DVKD
Kế toán
Teller
Quỹ
Bộ phận hành chính TH
Phòng quan hệ khách hàng:
Bộ phận KHDN
Bộ phận KHCN
Bộ phận hỗ trợ
Bộ phận quản lý tín dụng
Trong đó bộ phận hành chính tổng hợp có 3 người bao gồm 1 cán bộ công nghệ thông tin, 1 lái xe và 1 trưởng phòng hành chính. Đây là phòng ban chuyên quản lý các công việc hành chính sự nghiệp của chi nhánh, đồng thời phòng cũng là lơi quản lý hệ thống dữ liệu của chi nhánh.
Kế tiếp là bộ phận quản lý tín dụng (QLTD), bộ phận này của chi nhánh tính đến thời điểm hiện nay chỉ có 2 người. Đây là phòng ban chuyên kiểm tra, quản lý tình hình tín dụng của chi nhánh, đặc biệt là công tác quản lý nội bộ đối với phòng quan hệ khách hàng. Phòng QLTD có chức năng kiểm tra giám sát các khoản tín dụng của chi nhánh do phòng quan hệ khách hàng cấp nhằm tìm kiếm những vi phạm và hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xẩy ra. Bên cạnh đó phòng QLTD còn phải tiến hành khâu tái thẩm định trong quy trình tín dụng của chi nhánh, sau khi phomg quan hệ khách hàng nhận đơn xin vay ủa khách hàng và tiến hành thẩm định kế hoạch vay vốn của khách hàng, lập hồ sơ vay vốn cho khách hàng sau đó sẽ nộp sang cho phòng QLTD. Khi đó phòng quản lý tín dụng sẽ tiến hành thẩm định lại dư án, kế hoạch vay vốn của khách hàng.
Tiếp đến là phòng kế toán và dịch vụ kinh doanh. Nhìn trên sơ đồ ta có thể nhận thấy nhân viên của phòng được chia ra làm 3 công việc khác nhau đó là kế toán, teller và nhân viên quản lý quỹ. Về nhân sự phòng có 7 người, bao gồm có 2 teller, 2 nhân viên quản lý quỹ trong đó có 1 trưởng quỹ và cuối cùng là 3 nhân viên kế toán trong đó có 1 kế toán trưởng đồng thời cũng là trưởng phòng. Về chức năng của phòng, đây là phòng ban chuyên tiến hành giao dịch với khách hàng, là lơi nhận tiền gởi cũng như rút tiền của khách hàng. Đồng thời với 2 nhân viên quỹ, đây cũng là nơi quản lý ngân quỹ của ngân hàng, là nơi các khoản tiền vào và ra khỏi chi nhánh. Đây cũng là nơi ghi chép các tài khoản kế toán của chi nhánh.
Về phòng quan hệ khách hàng em xin giới thiệu ở mục dưới.
Còn phòng giao dịch của chi nhánh có chức năng đầy đủ như một chi nhánh nhỏ của chi nhánh Bắc Hải. Về cơ cấu tổ chức phòng giao dịch được thể hiện qua sơ đồ:
GIÁM ĐỐC
Bộ phận kế toán và DVKD
Kế toán
Teller
Quỹ
Bộ phận QHKH:
KHDN
KHCN
hỗ trợ
GIÁM ĐỐC
Các sản phẩm của chi nhánh Bắc Hải
Với khách hàng cá nhân:
Nhận tiền gởi
Mở tài khoản
Cho vay
Dịch vụ thẻ
Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ ngoại hối
Các dịch vụ khác
Với khách hàng doanh nghiệp:
Nhận tiền gởi
Tín dụng doanh nghiệp
Sản phẩm ngoại hối
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Quản lý tài khoản giao dịch
Trả lương qua hệ thống tài khoản
Các dịch vụ khác
Với các định chế tài chính khác: hiện tai đối với loại đối tượng này MB Bắc Hải chỉ có một loại sản phẩm duy nhất đó là ngân hàng đại lý.
Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bắc Hải
Tình hình huy động vốn
Năm
2006
2007
2008
Đơn vị
Huy động vốn
111
205
272
tỷ VNĐ
Chuẩn năm gốc
100.00%
184.68%
245.05%
Tốc độ tăng trưởng
84.68%
32.68%
Tình hình huy động vốn tại MB Bắc Hải
Trong giai đoạn vừa qua, từ năm 2006 đến 2008 tình hình huy động vốn của chi nhánh Bắc Hải đang có xu hướng tăng dần với một tốc độ rất ấn tượng. Từ năm 2006 đến năm 2007 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động được trong nền kinh tế của chi nhánh tăng đến 84,68% từ 111 tỷ lên tới 205 tỷ. Đây là thời kỳ mà thị trường chứng khoán và nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển, trong tình hình đó việc huy động vốn trong lền kinh tế là khá dễ dàng.
Tuy nhiên đến năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính từ Mỹ bùng nổ và lan rộng ra phạm vi toàn cầu khiến cho tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Mặc dù vậy, MB Bắc Hải với đội ngũ tín dụng hoạt động hiệu quả làm uy tín của chi nhánh tăng cao nên nguồn vốn huy động vẫn tăng trưởng. Hơn nữa trong năm 2008 chi nhánh cũng chính thức được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 càng làm tăng thêm uy tín của chi nhánh (thực tế chi nhánh đã tách ra hạch toán riêng đối với MB Hải Phòng từ năm 2007 nhưng đến năm 2008 mới chính thức tách riêng ra thành chi nhánh cấp 1 thứ hai tại Hải Phòng). Chính nhờ vậy mà trong giai đoạn 2007 đến 2008 tốc độ huy động vốn của chi nhánh MB bắc Hải vẫn đạt tốc độ khá cao lên đến 32,68% đưa nguồn vốn huy động được tăng từ 205 tỷ lên 272 tỷ.
Tình hình cho vay
Về tình hình cho của chi nhánh trong ba năm qua được phản ánh trong bảng sau:
Năm
2006
2007
2008
Đơn vị
Dư nợ
107
192
258
tỷ VNĐ
Chuẩn năm gốc
100.00%
179.44%
241.12%
Tốc độ tăng trưởng
79.44%
34.38%
Dư nợ tín dụng của MB Bắc Hải
Như đã phân tích ở trên năm 2007 là năm mà lền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ. Các doanh nghiệp trong thời gian này tích cực đầu tư sản xuất chính vì vậy mà trong thời gian này nhu cầu tín dụng của lền kinh tế rất lớn kéo theo dư nợ tín dụng của hầu hết các ngân hàng thương mại đều tăng mạnh trong đó có ngân hàng MB nói chung và chi nhánh Bắc Hải nói riêng. Chính vì vậy mà trong năm 2007 dư nợ tín dụng của chi nhánh Bắc Hải đã tăng tới 79,44% từ 107 tỷ VNĐ lên đến 192 tỷ VNĐ.
Sang năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính khởi nguồn từ Mỹ lan rộng ra phạm vi toàn cầu và nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng không n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22802.doc