Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

I. Giới thiệu chung về Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng 3

1. Quá trình hình thành và phát triển 3

2. Cơ cấu tổ chức 4

2.1 Mô hình tổ chức tại Chi nhánh NHCT – HBT 4

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại NHCT- HBT 5

II. Tình hình hoạt động của NHCT –BHT và những vấn đề đặt ra cho sự phát triển của NHCT-HBT trong thời gian tới 8

1. Kết quả hoạt động kinh doanh 8

1.1 Công tác huy động vốn 8

1.2 Công tác tín dụng 10

1.3 Công tác tài trợ Thương mại 14

1.4 Hoạt động dịch vụ 14

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu trong năm 2008 và những năm tiếp theo 16

3. Một số vấn đề để phát triển NHCT- HBT trong thời gian tới 19

KẾT LUẬN 21

 

 

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n Quận Hai Bà Trưng, trực thuộc Ngân hàng Nhà Nước Thành phố Hà Nội chuyển thành Ngân hàng Công Thương Thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Sau quyết định số : 93/NHCT-TCCB ngày 01/04/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai Chi nhánh NHCT khu vực I và II Hai Bà Trưng là những Chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các Chi nhánh NHCT cấp Tỉnh, Thành phố. Kể từ ngày 01/09/1993, theo Quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sáp nhập chi nhánh NHCT khu vực I và Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Và từ đó trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng Hà Nội chỉ còn duy nhất một Chi nhánh NHCT. Tại Quyết định số : 107/QĐ- HĐQT- NHCT1 của Hội đồng quản trị NHCT1, Chi nhánh NHCT- khu vực Hai Bà Trưng được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng. Cho đến nay, NHCT- Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban đầu và ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền Kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ Kinh doanh tiền tệ. Ngoài ra, NHCT Hai Bà Trưng còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng phát triển kinh tế của đất nước là đến năm 2020 nước ta cơ bản là một nước Công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện chiến lược đa dạng hoá các phương thức, hình thức, giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và đầu tư, từ năm 1993 trở lại đây NHCT- Hai Bà Trưng đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh. 2. Cơ cấu tổ chức 2.1 Mô hình tổ chức tại Chi nhánh NHCT – HBT Theo quyết định số : 36/ QĐ- TCHC ngày 15/05/2006 có hiệu lực kể từ ngàt 01/06/2007. Trong đó Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc. Phòng tín dụng được chia thành phòng khách hàng Doanh nghiệp lớn, khách hàng DN vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Phòng Quản lý rủi ro, Phòng thanh toán xuất nhập khẩu, Phòng Kế toán giao dịch, Phòng thông tin điện toán, Phòng tổng hợp, Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng tổ chức hành chính. Ngoài ra còn các Chi nhánh giao dịch. Ban giám đốc Phòng KH cá nhân Phòng KHDN vừa &nhỏ Phòng KH DN lớn Phòng Tiền tệ kho quỹ Các phòng giao dịch Phòng Kế toán giao dịch Phòng Tổng hợp Phòng quản lý rủi ro Phòng Tổ chức Hành Chính Phòng Thanh toán XNK Phòng Thông tin điện toán 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại NHCT- HBT Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn ( KH số1) Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn. Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ( KH số 2) Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N), để khai thácvốn bằng VND và ngoại tệ ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các DNV&N. Phòng Khách hàng cá nhân Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ ; Thực hiện các nghiệp vụ với khách hàng là các cá nhân, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng cá nhân. Phòng quản lý rủi ro (Bao gồm cả quản lý nợ có vấn đề) Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh ; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thu cj hiện các chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCTVN. Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao gồm các khoản nợ : cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu tại các phòng có cho vay) quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay đối với các khoản nợ xấu theo chỉ đạo của Giám đốc Chi nhánh.Quản lý, theo dõi, đề xuất các biện pháp và phối hợp với các Phòng có liên quan thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. Phòng kế toán giao dịch Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng : Các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh ; Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCTVN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh theo quy định của NHCTVN Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo qui định của Ngân hàng Nhà nước và NHCTVN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. Phòng tổ chức hành chính Phòng Tổ chức Hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCTVN, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh. Phòng thông tin điện toán Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại Chi nhánh, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh. Phòng Tổng hợp Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cao hoạt động hàng năm của Chi nhánh. Các Phòng giao dịch Huy động tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn, cho vay đối với các thành phần kinh tế theo đúng chế độ. II. Tình hình hoạt động của NHCT –BHT và những vấn đề đặt ra cho sự phát triển của NHCT-HBT trong thời gian tới 1. Kết quả hoạt động kinh doanh 1.1 Công tác huy động vốn Trong những năm gần đây hoạt động kinh tế chung của cả nước có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động Ngân hàng nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. Vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào các Ngân hàng nên cũng làm cho việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn.Nhìn chung Công tác huy động vốn của NHCT- HBT đạt chỉ tiêu được được giao, tính cho đến năm 2006 tổng nguồn vốn huy động vốn đạt 103,9% kế hoạch của NHCTVN giao. Về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánhssssss Năm 2005 so với năm trước đạt thấp đặc biệt so với các Ngân hàng trên địa bàn Hà Nội nói chung và các Chi nhánh NHCT nói riêng thì càng thấp hơn(Tổng nguồn vốn các NH trên địa bàn Hà Nội tăng 19,2%, trong đó tiền gửi dân cư tăng 23,8%, tiền gửi TCKT tăng 15,9%, 8 Chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội tăng11,4% ) Năm 2006 là 11,7% (năm 2005 tăng 5,5%), so với tốc độ tăng trưởng của các Ngân hàng trên địa bàn Hà Nội nói chung thì Chi nhánh tăng trưởng vẫn ở mức rất thấp (Tổng nguồn vốn các NH trên địa bàn Hà Nội đạt 232.000 tỷ tăng 32,3%, trong đó tiền gửi dân cư tăng 31,6% ; Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 32,8% ). Nếu so với các Chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội thì Chi nhánh có mức tăng trưởng tương đối ( các chi nhánh NHCT tăng 13.5%). Năm 2006 xét về thị phần huy động vốn trên địa bàn Hà Nội thì các NHTM nhà nước vẫn thể hiện được ưu thế chủ đạo (chiếm 72,7% tuy nhiên thị phần chỉ còn 72,7% giảm 3,4%) Về lãi suất huy động vốn NHCTVN chỉ đạo đã ổn định hơn so với năm 2005 (L/S VND ổn định, chỉ có L/s huy động ngoại tệ có thay đổi tăng tích cực theo thị trường), tuy nhiên mặt bằng chung thì lái suất hệ thống NHCT là thấp nhất. Năm 2007 là 16%, so với tốc độ tăng trưởng của các Chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội nói chung thì Chi nhánh có tốc độ tăng trưởng cao hơn (các chi nhánh NHCT tăng 8,4%) tuy nhiên so với các Chi nhánh : Ba Đình, Đống Đa, Cầu Giấy, Cầu Diễn, Đông Anh, Yên Viên, Bắc Hà Nội, Hoàng Mai thì tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn của Chi nhánh còn rất thấp, nhất là tiền gửi dân cư chúng ta có tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn mức bình quân và xếp thứ 10 trong 12 đơn vị. Cơ cấu nguồn vốn Nếu phân theo loại tiền Trong hai năm trở lại đây do tỷ giá ngoại tệ luôn có sự thay đổi nên làm ảnh hưởng lớn đến sự cơ cấu nguồn vốn.Nguồn vốn huy động bằng VND năm 2006 chiếm tỷ trọng 79,8%, năm 2007 chiếm tỷ trọng 84,3% trong tổng nguồn vốn huy động. Trong năm 2006 nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tốc độ tăng trưởng lớn hơn so với nguồn vốn huy động VND do trong năm lãi suất huy động ngoại tệ tăng (chiếm 20,2%) và năm 2007 là 15,7%. Nếu phân theo tính chất tiền gửi Năm 2006 tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 61,6% trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 11,3% so với năm 2005 và thường xuyên biến động do nguồn vốn này là tiền gửi thanh toán. Năm 2007, tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 51,1% trong tổng nguồn vốn huy động, tỷ trọng giảm 7% so với năm 2006. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng 38,7% trong tổng nguồn vốn, trong năm xu hướng nguồn vốn này giảm lớn thời gian đầu năm và tăng trưởng nhanh vào tháng cuối năm. Bảng 1 : Số liệu về tình hình huy động vốn của NHCT-HBT từ năm 2004-2007 Chỉ tiêu TH 31/12/2004 ( Tr. đ) TH 31/12/2005 (Tr. đ) %So sánh TH 31/12/2006 (Tr. đ) %So sánh TH 31/12/2007 (Tr. đ) %So Sánh Tổng Nguồn Vốn huy động 2.290.310 2.416.939 105,5 2.700.815 111,7 3.132.945 116 Theo t/c tiền gửi - Tiền gửi TCKT 850.832 931.621 109,4 1.036.902 111,3 1.405.002 135,5 - Tiền gửi dân cư 1.439.478 1.485.318 103,1 1.663.913 112 1.727.943 103,8 Theo loại tiền - Tiền gửi bằng VND 1.863.166 1983.642 106,4 2.156.719 108,7 2.652.764 123 - Tiền gửi bằng ngoại tệ (quy VND) 427.144 433.297 101,4 544.096 125,5 480.181 88,3 1.2 Công tác tín dụng Hoạt động tín dụng của NHCT- HBT gần đây có đạt được những kết quả khả quan đáng ghi nhận, do đã quan tâm hơn nhiều đến công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng, giải quyết những khó khăn vướng mắc để phát triển công tác tín dụng đặc biệt là chất lượng tín dụng được đảm bảo. Bảng 2: Số liệu về công tác Tín dụng của NHCT-HBT từ năm 2004-2007 Chỉ tiêu TH 31/12/2004 (Tr. đ) TH 31/12/2005 (Tr. đ) % So sánh TH 31/12/2006 (Tr. đ) % So sánh TH 31/12/2007 (Tr. đ) % So sánh Tổng dư nợ cho vay Phân theo kỳ hạn nợ 943.788 740.111 78,4 686.481 92,75 102,5 - Dư nợ CVNH 599.168 512.635 85,5 474.570 92,57 100,8 - Dư nợ CVTH 108.336 61.486 56,7 70.151 114,1 117,8 - Dư nợ CVDH 217.677 147.222 67,6 122.738 83,3 102,4 Phân theo loại tiền - Dư nợ bằng VND 735.574 547.016 74,3 405.508 74,1 103,6 - Dư nợ ngoại tệ(quy VND) 208.214 193.095 92,7 280.973 145,5 101 Về tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của Chi nhánh NHCT- HBT : Đến 31/12/2004 tổng dư nợ cho vay đạt 98.2% kế hoạch so với năm 2003 tăng 13 tỷ đồng.Năm 2005 dư nợ cho vay của nền kinh tế chỉ đạt 78,4% so với năm 2004 (dư nợ cho vay của khối NHTM trên địa bàn Hà Nội tăng 20,6% so với năm 2004). Kết quả trên do một số nguyên nhân chủ yếu như : thứ nhất, xử lý khoản nợ phân theo nhóm 5 theo quyết định 234/QĐ-NHCT37.Thứ hai, do quán triệt chỉ đạo của NHCTVN trong công tác Tín dụng, về đẩy mạnh các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng gắn liền với tăng trưởng tín dụng hợp lý đi đôi với năng lực quản lý và kiểm soát chặt chẽ vốn vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, Chi nhánh đã giảm dần dư nợ và ngừng quan hệ cho vay đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu thấp hơn so với quy định, không có khả năng trả nợ Ngân hàng. Thứ ba, do NHCT-HBT chưa phát triển cho vay được các dự án mới và các đơn vị vay vốn mới. Năm 2006 tổng dư nợ cho vay của nền kinh tế chỉ đạt 85,8% so với kế hoạch NHCTVN giao, so với năm 2005 giảm 7,25% trong khi dư nợ cho vay của NHTM trên địa bàn Hà Nội tăng 26,4%(trong đó NHTM nhà nước tăng 9,8% thị phần còn59.2% giảm 5,1%), khối NHCP tăng 43.4%, NH liên doanh tăng 26,4% thì khối NHCT trên địa bàn giảm 10% tỷ lệ sử dụng vốn huy động để cho vay trực tiếp thấp chiếm chưa đầy 30% điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh rất lớn của NH. Trong năm 2007 dư nợ cho vay có khả quan hơn nhiều khi đạt được 91,3% so kế hoạch NHCTVN giao cho, tăng so với năm 2006 là 2,5% và còn thấp hơn so với NHCT trên địa bàn Hà Nội(dư nợ của các NHCT tăng 14,8%). Tuy tỷ lệ tăng trưởng còn thấp nhưng hoạt động tín dụng của Chi nhánh được coi là an toàn và ít rủi ro có chất lượng. Kể từ năm 2006, khi bắt đầu thực hiện các QĐ 070; 071 ;072/QĐ-HĐQT ngày 3/4/2006 của HĐQT- NHCTVN ban hành nhằm tăng cường hoạt động tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của NH nhằm sàng lọc khách hàng. Do vậy khi áp dụng các doanh nghiệp đã gặp nhiều khó khăn vướng mắc vì trên thực tế nhiều khách hàng có vốn chủ sở hữu thấp, tình hình tài chính không lành mạnh, tài sản bảo đảm tiền vay không đủ điều kiện chặt chẽ mà NH đưa ra đối với khách hàng vay. Trong hoàn cảnh hiện nay khi nền kinh tế đã chịu tác động lớn của nền kinh tế thế giới, việc kinh doanh ngày càng trở nên khắt khe hơn nhưng nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp chủ yếu vẫn dựa vào các tổ chức tín dụng như NH thì điều kiện vay vốn tại các NH đã trở nên chặt chez hơn rất nhiều. Điều này đối với các NH cũng là điểm khó khăn chung và điều này đã tác động trực tiếp tới nguồn vốn huy động cũng như tới tổng dư nợ cho vay. Đối với các khoản vay có cầm cố tài sản, hay khoản vay được bảo đảm bằng đất đai, bất động sản cũng đang gặp rất nhiều khó khăn không chỉ đối với Chi nhánh mà là khó khăn chung đối với khách hàng vay vốn. Bởi lẽ có rất nhiều đất đai bất động sản của các doanh nghiệp, và khách hàng khác gặp rắc rối về giấy tờ quyền sử dụng đất. Việc tiến hành cho vay đối với những khách hàng có cầm cố tài sản đặt ra rất nhiều vấn đề đối với công tác tín dụng và tăng trưởng tín dụng tại Chi nhánh. Chẳng hạn như căn cứ định giá tài sản thế chấp chưa đầy đủ và việc thẩm định giá tài sản chưa thực sự mềm dẻo các Ngân hàng trên địa bàn định giá nhà đất còn chênh lệch nhau nhiều điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng. Cùng với xu thế phát triển chung, trong những năm tới thị trường bất động sản sẽ ngày càng phát triển hơn vì thế Chi nhánh sẽ đẩy mạnh công tác huy động vốn từ nguồn thị trường này và có sự quan tâm hơn tới công tác tín dụng với những khoản vay có cầm cố bằng tài sản và bất động sản. Những chính sách, quy định về cho vay có thế chấp bằng đất đai, bất động sản đang được quan tâm và hoàn thiện hơn nhằm thực hiện tốt công tác tín dụng cũng như góp phần phát triển thị trường bất động sản trong những năm tới. Đó là bước chuyển hướng chiến lược quan trọng thúc đẩy phát triển công tác tín dụng cũng như trong sự phát triển của Chi nhánh. 1.3 Công tác tài trợ Thương mại Tổng doanh số bảo lãnh năm 2005 đạt 79,2% năm 2004. Riêng boả lãnh ký quỹ đạt 100% tại phòng Tài trợ Thương mại đạt 14 tỷ bằng 117% so với năm 2004. Trong năm 2006 công tác thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại đã có mức tăng trưởng cao so với năm 2005, tuy nhiên nếu xét về doanh số hoạt động cũng chưa phải là lớn, nguyên nhân chính đó là Chi nhánh chưa tăng trưởng được tín dụng đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Đến năm 2007 công tác thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh có nhiều thuận lợi hơn so với các năm trước do hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của cá khách hàng truyền thống có mức tăng trưởng khá và Chi nhánh đã chủ động tích cực có những chính sách ưu đãi vì thế các chỉ tiêu đều tăng trưởng cao so với năm 2006, góp phần vào hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. 1.4 Hoạt động dịch vụ Dich vụ hệ thống Ngân hàng cung cấp cho khách hàng vẫn chủ yếu là các dịch vụ truyền thống ( Tiền gửi, tiền vay, thanh toán và ngân quỹ ), việc ứng dụng công nghệ hiện đại, dịch vụ Ngân hàng hiện đại còn hạn chế, thiếu sản phẩm phục vụ nhu cầu đa dạng của các tổ chức và cá nhân. Do đó ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng thu phí dịch vụ và tỷ lệ chiếm trong tổng thu nhập còn thấp. Về hoạt động thanh toán Công tác kế toán thanh toán là một trong những hoạt động quan trọng của Ngân hàng Thương mại. Chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện phong cách lề lối làm việc, triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại đảm bảo thanh toán kịp thời chính xác và an toàn cho khách hàng. Với khối lượng vốn luân chuyển lớn trong giao dịch thanh toán của các doanh nghiệp, công tác thanh toán ngày càng phức tạp và đòi hỏi khẩn trương hơn, tuy nhiên Chi nhánh đã tổ chức tốt việc giao dịch một cửa ngày càng ổn định và thuận lợi hơn nên đã giữ vững được uy tín đối với khách hàng. Dịch vụ thẻ Kể từ năm 2005 công tác phát triển dịch vụ thẻ ATM của Chi nhánh đã đạt được những kết quả nhất định, đưa số lượng thẻ phát hành đén 31/12/2005 là 6195 thẻ đạt 200% so với kế hoạch và tăng 180% so với năm 2004. Số dư bình quân tại tài khoản tiền gửi thường xuyên trên 3 tỷ đồng, phát triển thẻ ATM đã góp phần đưa thu dịch vụ thẻ tăng 99% so với năm 2004. Ngoài ra NHCTVN trả lãi điều hoà vốn trên số dư tiền gửi bình quân cho Chi nhánh với lãi suất chênh lệch 0,48%/tháng cũng góp phần tăng thu lãi điều hoà vốn cho Chi nhánh. Với lãi suất chênh lệch hiệu quả này việc tăng trưởng dịch vụ thẻ ATM không chỉ bù đắp chi phí mà còn góp phần tăng tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập, nâng cao uy tín của NHCT. Số lượng phát hành thẻ năm 2006 đạt 47,5% so với kế hoạch, đưa số lượng phát hành thẻ đến 31/12/2006 là 10399 thẻ tăng 49,5% so với năm 2005. Số dư bình quân tại tài khoản tiền gửi là 8 tỷ đồng tăng 5 tỷ, bằng 150% so với năm 2005, Điều đó chứng tỏ chất lượng thẻ Chi nhánh phát hành tốt hơn năm 2005. Cũng về vấn đề này tại năm 2007, số lượng thẻ ATM phát hành là 7442 thẻ so kế hoạch đạt 93% đưa số lượng thẻ phát hành đến 31/12/2007 là 17781 thẻ tăng 71,9% so với năm 2006. Ngoài ra trong 3 năm gần đây Chi nhánh cũng đã đưa dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế vào triển khai, các bộ phận liên quan cũng nhanh chóng nắm bắt triển khai quy trình nghiệp vụ để thực hiện nhanh chóng và tốt hơn. Tuy nhiên kết quả về phát hành thẻ tín dụng quốc tế và phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ tín dụng của Chi nhánh còn hạn chế ( thẻ tín dụng quốc tế đạt 15,8% kế hoạch, không thực hiện được phát triển cơ sở chấp nhận thẻ) đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa từ các phòng ban nghiệp vụcó liên quan. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu trong năm 2008 và những năm tiếp theo 2.1 Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong những năm tiếp theo Nhận thấy môi trường kinh doanh năm 2008 là năm lĩnh vực hoạt động Ngân hàng và Tài chính bước vào hội nhập Quốc tế sâu hơn với nhiều Ngân hàng cổ phần mà các Tập đoàn kinh tế mạnh là những cổ đông chiến lược với hàng chục Ngân hàng con với 100% vốn nước ngoài vv… môi trường kinh doanh tuy vẫn còn những thuận lợi nhưng cạnh tranh sẽ gay gắt và quyết liệt hơn nhiều so với năm 2007. Căn cứ vào các mục tiêu nhiệm vụ của NHCTVN được cụ thể hoá và quyết định triển khai giữa Ban giám đốc và các đồng chí trưởng phòng, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng quyết tâm phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu năm 2008 so với năm 2007 như sau : - Tổng nguồn vốn huy động tăng 10%, đạt 3150 tỷ vào cuối năm 2008 - Tổng dư nợ và đầu tư tăng 38%, đạt 950 tỷ thời điểm 31/12/2008 - Dư nợ nhóm 2 dưới 40 tỷ - Tỷ lệ nợ xấu dưới 0,5%/ tổng dư nợ. - Thu nợ xử lý rủi ro 50 tỷ trở lên - Thu dịch vụ tăng 20% đạt 6400 triệu - Trích dự phòng rủi ro dưới 12 tỷ. - Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro : 65 tỷ trở lên. Ngoài ra trong những năm tiếp theo Chi nhánh cần đẩy mạnh phát triển hơn nữa công tác huy động vốn, công tác tín dụng , phát triển dịch vụ thẻ và đặc biệt ngày càng quan tâm hơn đến công tác tiếp thị, ứng dụng những công nghệ hiện đại hơn phục vụ tốt hơn, kịp thời đối với nhu cầu của khách hàng cũng như xu thế chung của thời đại, theo phương châm “ Hiện đại - văn minh - Hiệu quả” Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tiền lương kinh doanh để thực hiện tốt việc gắn tiền lương với năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác của từng phòng và từng người lao động, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. Đẩy mạnh hoàn thiện công tác thi đua khen thưởng gắn quyền lợi vật chất với các mục tiêu thi đua.Thực hiện tốt công tác sắp xếp lại lao động và quyết định 060 của HĐQT nhằm tiến hành cổ phần hoá trong năm tới. 2.2 Một số giải pháp để phát triển NHCT –HBT Để thực hiện được các mục tiêu trên trong môi trường kinh doanh hiện nay khi nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu hơn, cạnh tranh gay gắt và quyết liệt hơn nhưng cũng nhiều cơ hội và thuận lợi, Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng cần thực hiện một số giải pháp sau : Thứ nhất : đối với công tác huy động vốn Quan tâm và chủ động hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh khai thác tăng trưởng nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn có lãi suất đầu vào thấp. Hoạt động huy động vốn vẫn iếp tục khó khăn hơn, cạnh tranh giữa các Ngân hang thương mại sẽ ngày càng fay gắt hơn, vì vậy cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh qua việc giành ưu thế với khách hàng bằng chất lượng hoạt động, muốn vậy phải thực hiện tốt các nội dung sau : Mở rộng mạng lưới huy động và cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng, nhanh chóng hoàn thành các điểm giao dịch mẫu và tìm địa điểm mới thay thế các quỹ tiết kiệm không đủ tiêu chuẩn, không thuận tiện cho khách hàng; triển khai thực hiện tốt đa dạng hoá các hình thức huy động vốn có tính cạnh tranh cao; xử lý linh hoạt việc áp dụng lãi suất ; làm tốt công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng nhất là các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn ; nâng cao cơ sở vật chất, năng lực trình độ và tác phong làm việc của cán bộ giao dịch tại các điểm huy động vốn. Phát triển các hoạt động dịch vụ Ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ tới tất cả các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch thông qua đó thu hút người dân, khách hàng mở tài khoản giao dịch thanh toán qua ngân hàng góp phần tăng trưởng nguồn huy động vốn. Thứ hai : Đối với hoạt động tín dụng Phấn đấu tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp với kế hoạch đề ra : Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, lựa chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh có tính khả thi, hiệu quả cao nguồn trả nợ chắc chắn để xem xét cho vay, đảm bảo tăng trưởng đi đôi với chất lượng, an toàn, và hiệu quả. Ngược lại giảm thấp và tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng đối với khách hàng kinh doanh thua lỗ, năng lực tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Phấn đấu tăng trưởng dư nợ cho vay vào các Tập đoàn, các ngành công nghiệp, các dự án về xây dựng nhà ở, văn phòng đồng thời chú trọng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân cá thể có đủ năng lực và kinh doanh có hiệu quả, lựa chọn sản phẩm và khách hàng để cho vay tiêu dùng. Ngoài việc phát triển các sản phẩm truyền thống là đầu tư cho vay, phải quan tâm phát triển nguồn vốn, khuyến khích các đơn vị vay vốn sử dụng trọn gói các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng khác. Nỗ lực, chủ động cùng khách hang tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý về bảo đảm tiền vay để tăng cường trách nhiệm, nghĩa vụ của người vay, tạo sơ sở kinh tế và pháp lý khi thu hồi nợ, đồng thời phấn đấu giảm tỷ lệ cho vay không tài sản thế chấp bảo đảm theo chỉ đạo. Thứ ba : Đối với hoạt động tài trợ Thương mại Phát triển dịch vụ Ngân hàng tới các điểm giao dịch, các quỹ tiết kiệm, chú ý đến chất lượng các loại hình dịch vụ Ngân hàng , để nâng cao sức cạnh tranh. Tăng cường phát triển nghiệp vụ thẻ : ATM, VÍA, MASTER,vv…các phòng nghiệp vụ có trách nhiệm triển khai phấn đấu thực hiện kế hoạch được giao, bên cạnh đó phải thực hiện tốt việc chăm sóc khách hàng nhanh chóng và kịp thời để phát triển số dư tài khoản tiền gửi thẻ ATM, doanh số thanh toán thẻ Tín dụng quốc tế và cơ sở chấp nhận thẻ. 3. Một số vấn đề để phát triển NHCT- HBT trong thời gian tới Những năm vừa qua Chi nhánh đã có những bước phát triển mạnh được thừa nhận, khẳng địng của NHCTVN và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Công tác huy động vốn phát triển ổn định và tăng cao, hoạt động tín dụng cũng ngày một chất lượng hơn. Với sự phát triển của xã hội, nền kinh tế quốc dân đòi hỏi ngày càng cao hơn nữa sự nỗ lực, sự đổi mới và phát triển, uy tín của công tác tín dụng nói riêng, Chi nhánh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11879.doc
Tài liệu liên quan