MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN MỘT: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẦU GIẤY 2
1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của hệ thống NHNo& PTNT Việt Nam 2
2. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy 4
3. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT Cầu Giấy 6
PHẦN 2: KHẢ NĂNG PHÁT HUY NGUỒN LỰC CỦA NGÂN HÀNG NN& PTNT QUẬN CẦU GIẤY 9
I. Tổ chức mạng lưới kinh doanh và bộ máy quản lý của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy 9
1. Cơ cấu tổ chức 9
2. Nhiệm vụ cơ bản trong bộ máy quản lý 11
2.1 Giám đốc 11
2.2 Các phó giám đốc 12
2.3 Phòng nghiệp vụ kinh doanh 13
2.4 Phòng kế toán tài vụ và ngân quỹ 14
2.5 Phòng hành chính nhân sự 15
2.6 Phòng vi tính 16
2.7 Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ 16
2.8 Tổ tiếp thị và tổ nghiệp vụ thẻ 17
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy 18
1. Tình hình hoạt động kinh doanh 18
1.1 Về công tác huy động vốn 19
1.2 Về công tác sử dụng vốn 22
1.3 Về công tác kế toán thanh toán và ngân quỹ 25
PHẦN 3: ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNO & PTNT CẦU GIẤY. 26
1. Toàn cảnh kinh tế xã hội của Hà Nội 26
2. Định hướng phát triển trong năm 2005 28
KẾT LUẬN 30
PHỤ LỤC 31
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5011 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh quận Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấy sẽ tiếp tục phát huy hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
3. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT Cầu Giấy
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy là ngân hàng thương mại quốc doanh do đó chức năng của NHNo & PTNT Cầu Giấy cũng tương tự như chức năng của các ngân hàng thương mại khác: chức năng trung gian thanh toán, chức năng trung gian tín dụng, chức năng tạo tiền và làm các dịch vụ khác của ngân hàng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy là thành viên đại diện uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của ngân hàng nông nghiệp, chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, có nhiệm vụ:
Huy động vốn
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy dịnh của NHNo & PTNT Việt Nam.
Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Cho vay
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân và hộ sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền.
Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân và hộ sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế theo cấp uỷ quyền.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Cung ứng các phương tiện thanh toán
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước và của NHNo & PTNT Việt Nam
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo Luật tổ chức tín dụng, bao gồm: thu, phát tiền mặt ; mua bán vàng bạc ; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán ; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ; cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác được Nhà Nước, NHNo& PTNT Việt Nam cho phép.
Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng vượt quyền phán quyết ; trình chi nhánh cấp trên quyết định.
Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc NHNo& PTNT Việt Nam cho phép.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định.
Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề xuất kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của chi nhánh cấp trên và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của giám đốc chi nhánh cấp trên.
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị phục vụ trực tiếp cho việc kinh doanh của chi nhánh cũng như việc quảng bá thương hiệu của NHNo & PTNT Việt Nam.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh cấp trên giao
PHẦN 2
KHẢ NĂNG PHÁT HUY NGUỒN LỰC CỦA
NGÂN HÀNG NN& PTNT QUẬN CẦU GIẤY
I. TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI KINH DOANH VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẦU GIẤY
Cơ cấu tổ chức
Tính cho đến cuối năm 2002, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy đã mở rộng hệ thống mạng lưới kinh doanh, trên toàn quận Cầu Giấy. Hiện nay, bên cạnh chi nhánh tại địa chỉ 99 Trần Đăng Ninh còn có 4 điểm giao dịch khác được bố trí rất hợp lý, đảm bảo gần dân, tạo cơ hội cho người dân thực hiện các giao dịch một cách nhanh nhất và dễ dàng nhất.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy được đánh giá là đơn vị đi đầu trong hệ thống về việc ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động ngân hàng. Đến nay tất cả các phòng ban đều có trang bị máy vi tính, thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng qua mạng LAN đảm bảo nhanh, tăng năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Nét mới trong công tác chỉ đạo của Ban Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy là luôn hướng về cơ sở, phân công nhiệm vụ cụ thể từng đồng chí trong ban lãnh đạo phụ trách toàn diện các công việc cơ sở, nắm bắt và tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để mở rộng kinh doanh đạt chất lượng hiệu quả. Mặt khác, tập trung sức để nâng cao chất lượng cán bộ, tổ chức nhiều loại hình đào tạo về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, ngoại ngữ, vi tính và pháp luật nhằm tạo lập đội ngũ cán bộ đủ sức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Cho đến nay, Ngân hàng có: 36 cán bộ trong đó có 31 cán bộ có trình độ đại học, 2 cán bộ có trình độ trên đại học và chỉ có 3 cán bộ có trình độ cao đẳng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy là ngân hàng cấp II trực thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, phải quản lý, định hướng phát triển cho chi nhánh ngân hàng nông nghiệp cấp III, và các ngân hàng lưu động trên địa bàn quận Cầu Giấy. Do đó, để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của mình ngân hàng nông nghiệp Cầu Giấy đã bố trí bộ máy quản lý như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Cầu Giấy:
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Tổ nghiệp vụ thẻ và tiếp thị
Tổ kiểm tra và kiểm toán nội bộ
Phòng vi tính
Phòng hành chính nhân sự
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ và ngân quỹ
Phòng giao dịch số 10
Phong giao dịch số 9
Phòng giao dịch số 8
Phòng giao dịch số 7
Chú thích :
NHNo&PTNT Cầu Giấy – Số 99 Trần Đăng Ninh, Cầu Giấy-Hà Nội
ĐT: 7910768.
Phòng giao dịch số 7 – Số 42 Hồ Tùng Mậu, Hà Nội.
Phòng giao dịch số 8 – Số 1 Bách Hoá Nghĩa Tân, Hà Nội.
Phòng giao dịch số 9 – Số 14 Số 14 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Phòng giao dịch số 10 – Số 209 Cầu Giấy, Hà Nội
2. Nhiệm vụ cơ bản trong bộ máy quản lý
2.1 Giám đốc
Trực tiếp điều hành và thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, giám đốc chi nhánh cấp trên về các quyết định của mình.
Đề nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương và nghiệp vụ kinh doanh lên giám đốc chi nhánh cấp trên xem xét và quyết định theo phân cấp thẩm quyền của Tổng giám đốc NHNo& PTNT Việt Nam bao gồm:
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, khen thuởng, kỷ luật giám đốc, phó giám đốc các trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ.
Phương án hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hàng năm của chi nhánh
Việc thay đổi trụ sở của chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3, phòng giao dịch.
Việc cử cán bộ đi học tập, khảo sát trong nước và nước ngoài theo quy định.
Các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của chi nhánh theo phân cấp uỷ quyền do giám đốc chi nhánh cấp trên giao.
Được ký kết các hợp đồng: tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên quan đến hợp đồng kinh doanh ngân hàng theo quy định.
Được ký các hợp đồng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh như sử dụng điện, nước, điện thoại…
Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng và tiền phạt áp dụng từng thời kỳ cho khách hàng phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ và quy định của NHNo& PTNT Việt Nam.
Đại diện Tổng giám đốc NHNo& PTNT Việt Nam khởi kiện công chứng, giải quyết chanh chấp, tham gia tố tụng, thi hành án trước cơ quan pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh do mình trực tiếp phụ trách.
Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên tại chi nhánh và trên địa bàn hoạt động, báo cáo định kỳ, đột xuất các hoạt động của chi nhánh lên chi nhánh cấp trên theo quy định.
Phân công phó giám đốc đi dự các cuộc họp trong và ngoài ngành có liên quan trực tiếp đến hoạt động của chi nhánh; khi giám đốc đi vắng trên 1 ngày nhất thiết phải uỷ quyền bằng văn bản cho một phó giám đốc chỉ đạo, điều hành công việc chung.
2.2 Các phó giám đốc
Được thay mặt giám đốc điều hành một số công việc khi giám đốc vắng mặt ( theo văn bản uỷ quyền của giám đốc ) và báo cáo lại kết quả công việc khi giám đốc có mặt tại đơn vị.
Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình.
Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng
2.3 Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng
Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập
Tổ thẩm định
Tổ tín dụng
Giám Đốc
a.Tổ tín dụng
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông, tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm địa bàn đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
b. Tổ thẩm định
Thu thập, quản lý, cung cấp thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định, chỉ định theo uỷ quyền của tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới.
Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp 1, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc để xem xét phê duyệt.
Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do giám đốc chi nhánh cấp một quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh cấp 1.
Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh.
Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2.4 Phòng kế toán tài vụ và ngân quỹ
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước, NHNo& PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng nông nghiệp cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo& PTNT trên địa bàn.
Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán và quyết toán các báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Quản lý và sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo& PTNT Việt Nam.
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra theo chuyên đề.
2.5 Phòng hành chính nhân sự
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệ thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh NHNo& PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc NHNo& PTNT.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng hoạt động tố tụng tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy nổ tại cơ quan.
Đầu mối chăm lo vật chất, văn hoá tinh thần đối với cán bộ nhân viên
Xây dựng quy chế lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương cho đến các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNo& PTNT Việt Nam.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi htường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh và hoàn tất hồ sơ chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, ngành ngân hàng.
2.6 Phòng vi tính
Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu thông tin theo quy định.
Quản lý, bảo dưỡng sửa chữa máy móc, thiết bị tin học và làm các dịch vụ tin học
2.7 Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ
Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo& PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiêm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo& PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị , kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
Thực hiện sơ kết tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng hoặc 1 năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhanh về công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra kiểm toán của mình gửi về ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Tổ chức kiểm tra xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
2.8 Tổ tiếp thị và tổ nghiệp vụ thẻ
a. Tổ tiếp thị
Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc bịêt là các hoạt động của chi nhánh các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường.
Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam và giám đốc chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của chi nhánh và của NHNo& PTNT VN
Đầu mối trình giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị thông tin tuyên truyền đối với các đơn vị trực thuộc.
Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như các ấn phẩm catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, apphích… theo quy định.
Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, vật phẩm như phim tư liệu, hình ảnh băng đĩa … phản ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực hiện các hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể quần chúng đơn vị.
Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị.
b. Tổ nghiệp vụ thẻ
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo& PTNT Việt Nam.
Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của NHNo& PTNT Việt Nam.
Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưói đại lý và chủ thẻ.
Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.
Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh trong hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẦU GIẤY
1. Tình hình hoạt động kinh doanh
Trong năm 2004 vừa qua, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy tiếp tục có những thành công tích cực, tiếp tục khẳng định vị trí của mình trong quá trình phát huy các nguồn nội lực góp phàn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội.
Kết quả trên đạt được là nhờ sự phối kết hợp của nhiều phòng, nhiều cán bộ trong nội bộ nhân hàng trên tất cả các phương diện, cụ thể:
1.1 Về công tác huy động vốn
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy luôn xác định vốn là một khâu quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của ngân hàng. Nhận thức được điều đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy rất coi trọng công tác huy động vốn. Với phương châm “đi vay để cho vay”, trong những năm qua ngân hàng đã có nhiều hình thức huy động vốn phong phú, cải tiến nghiệp vụ đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng mạng lưới kinh doanh, cải tiến thủ tục giấy tờ, trang bị máy móc hiện đại, thực hiện chính sách huy động lãi suất hợp lý để thu hút vốn. Chính vì vậy, lượng vốn huy động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy trong những năm qua có sự tăng trưởng khá được thể hiện qua các bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Cầu Giấy
Đơn vị: triệu đồng
Loại tiền tệ: VND
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Tăng, Giảm
Tuyệt đối
Tương đối
1
Tiền gửi của các TCTD
1,467521
1,76252
0.295
20.1%
2
Tiền gửi của khách hàng
Trong đó:
· Tiền gửi của KH trong nước
TG không kỳ hạn
TG có kỳ hạn < 1 năm
TG có kỳ hạn từ 1 năm trở lên
· Tiền gửi tiết kiệm
TGTK không kỳ hạn
TGTK có kỳ hạn dưới 1 năm
TGTK có kỳ hạn từ 1 năm trở lên
TGTK khác
528.029
189.201
52.797
19.278
117.125
332.825
3.860
41.712
121.055
166.197
507.806
243.977
58.012
25.550
160.414
263.829
2.668
52.273
59.405
147.989
-20223
54.776
-68.996
-3.82%
28.95%
-20.7%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Cầu Giấy)
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Cầu Giấy
Loại tiền tệ: USD
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Tăng, Giảm
Tuyệt đối
Tương đối
1
TGửi của KH trong nước
150.27
4.490.48
2
Tiền gửi tiết kiệm
Trong đó:
· Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
· Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng
· Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
· Tiền gửi tiết kiệm khác
3.560.722
13.897
1.176.241
2.294.684
75.949
5.751.164
14.108
1.904.248
3.686.035
2100
2190422
211
728.007
1391351
61.5%
1.5%
61.89%
60.63%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Cầu Giấy)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ sự biến động trong nguồn vốn của NHNo&PTNT Cầu Giấy.
Xem xét sự tương quan trong trong nguồn vốn huy động giữa tiền gửi bằng USD và tiền gửi bằng đồng Việt Nam có sự khác biệt rõ rệt. Trong 2 năm qua số khách hàng gửi bằng đồng Đôla tăng mạnh cụ thể tiền gửi tiết kiệm tăng 61.5% so với năm 2003, về số tuyệt đối tăng 2.190.422 USD trong đó tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tăng 1.5%, tiền gửi tiết kiệm dưới 12 tháng tăng 61.89%; tiền gửi tiết kiệm từ 12 tháng trở lên tăng 60.63% - một sự gia tăng rất lớn.
Trong khi đó đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam, tình hình hoàn toàn trái ngược, tiền gửi huy động của ngân hàng giảm 3.82%, về số tuyệt đối là 20tỷ 233 triệu đồng; trong đó tiền gửi tiết kiệm giảm 20.7% so với năm 2003. Như vậy, có thể thấy trong 2 năm qua đã có sự chuyển dịch rõ rệt giữa tiền gửi bằng đồng Việt Nam và đồng Đôla Mỹ tại ngân hàng.
· Về việc phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy phát hành loại kỳ phiếu dưới 24 tháng đạt 12 tỷ 544 triệu, chứng chỉ tiền gửi đạt 6 tỷ 900 triệu… Đây là nguồn vốn tương đối ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng vạch ra các kế hoạch kinh doanh lâu dài, thực hiện các dự án đầu tư có hiệu quả.
Nhìn chung tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Cầu Giấy vẫn có được sự tăng trưởng khá, mặc dù có sự biến động trong năm vừa qua. Cơ cấu nguồn vốn có sự chuyển dịch theo hướng có lợi cho hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng đầu tư cho vay các dự án và xây dựng cơ sở hạ tầng.
1.2 Về công tác sử dụng vốn
Kết quả hoạt động tín dụng trong 2 năm qua được thể hiện qua bảng sau:
bảng 3: Kết quả cho vay của NHNo&PTNT Cầu Giấy
ĐVT: 1.000Đ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Tăng, giảm
Tuyệt đối
Tương đối
I
Doanh số cho vay
296.355.803
319.469.722
23.133.919
7.8%
Ngắn hạn
174.62.471
260.889.101
86426630
49.54%
Trung hạn
91.229.554
40.244.630
(50.984.924)
-55.8%
Dài hạn
30.663.778
18.335.991
(12.327.787)
-40.2%
II
Doanh số thu nợ
80.145.458
254.137.174
173.991.716
217.1%
Ngắn hạn
57626955
218.864.450
161.237.495
279.8%
Trung hạn
21.569.503
32.467.349
10.897846
50.52%
Dài hạn
949.000
2.805.375
1.856.375
195.61%
III
Tổng dư nợ
216.210.343
281.542.892
65.332.549
30.22%
Ngấn hạn
116.835.515
158.860.157
42.024.642
35.97%
Dài hạn
29.714.778
45.245.394
15.530.616
52.27%
IV
Dư nợ quá hạn / tổng dư nợ
3000
2.662.723
2.659.723
0.95%
Ngắn hạn
2.662.723
2.662.723
Trung hạn
3000
(3000)
Dài hạn
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2003, 2004)
Bảng 5: Kết quả cho vay của NHNo&PTNT Cầu Giấy
ĐVT: 1000Đ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Tăng, giảm
Tuyệt đối
Tương đối
1
DNNN
58.231.125
81.877.696
23.646.571
40.61%
Tổng công ty 90
50.483.347
66.877.927
16.394.580
32.48%
Tổng công ty 91
7.747.778
14.999.769
7.251.991
93.60%
2
DN (luật DN)
84.221.452
133.840.581
49.619.129
58.92%
Công ty cổ phần
34.702.203
60.371.757
25.669.555
73.97%
Công ty TNHH
36.757.849
50.745.823
13.987.975
38.05%
DN tư nhân
12.476.400
18.437.000
5.960.600
47.77%
Hợp tác xã
285.000
4.286.000
4.001.000
1403.8%
3
Cá nhân, hộ sx
28.605.240
33.968.999
5.363.759
18.75%
4
Khác
45.152.526
31.855.615
(13.296.910)
-29.45%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2003, 2004)
Trong 2 năm qua hoạt động tín dụng có sự tăng trưởng khá: Năm 2003 doanh số cho vay đạt 296 tỷ 355 triệu đến năm 2004 doanh số cho vay đạt 319 tỷ 469 triệu, tăng 23 tỷ 113 triệu tức tăng 7.8%. Trong đó cho vay ngắn hạn tăng mạnh 49.54% đạt mức doanh số 260 tỷ 889 triệu.
Cho vay theo các thành phần kinh tế cũng có sự tăng truởng mạnh: cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước tăng 40.61%, công ty trách nhiệm hữu hạn tăng 38.05%, công ty cổ phần tăng 73.97%.
Mặc dù vậy kết quả hoạt động tín dụng trong 2 năm qua cũng có những hạn chế đó là: cho vay trung và dài hạn đã có sự sụt giảm đáng kể, cho vay trung hạn giảm 55.89%, cho vay dài hạn giảm 40.2% so với năm 2003. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 0.95%.
1.3 Về công tác kế toán thanh toán và ngân quỹ.
Năm 2004 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy đã thực hiện hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh, chấp hành tốt chế độ hạch toán kế toán, thu chi tài chính. Quản lý tốt quỹ an toàn chi trả, đảm bảo khả năng thanh toán, thực hiện có hiệu quả thanh toán chuyển tiền nhanh qua máy vi tính nội, ngoại tỉnh với doanh số thanh toán chuyển tiền là 619.6 tỷ. Thực hiện thanh toán chuyển tiền nhanh, chính xác, an toàn từ đó thu hút được nhiều doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản, tăng nguồn thu dịch vụ và đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
Về công tác Ngân quỹ: Năm 2004 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về tiền mặt cả nội và ngoại tệ cho khách hàng nhất là nhu cầu chi tiền mặt cho Kho bạc, thực hiện điều chuyển kịp thời đúng chế độ, đảm bảo an toàn tài sản kho quỹ.
PHẦN 3
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNO & PTNT CẦU GIẤY.
1. Toàn cảnh kinh tế xã hội của Hà Nội
Một cái nhìn tổng quát về tình hình kinh tế xã hội của thủ đô sẽ cho ta thấy được những cơ hội, tiềm năng cũng như những thách thức, khó khăn mà Ngân hàng nông nghịêp và phát triển nông thôn Cầu Giấy đang phải đối mặt, để từ đó xác định đúng đắn phương hướng hoạt động kinh doanh trong thời kỳ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12908.doc