Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình

MỤC LỤC

 

A. PHẦN MỞ ĐẦU 4

B. PHẦN NỘI DUNG 5

CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH THÁI BÌNH 5

I. Quá tình hình thành và phát triển của cả hệ thống và chi nhánh Ngân hàng phát triển từ năm 2000 đến nay 5

1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng phát triển Việt Nam 5

1.1. Quá trình phát triển giai đoạn 2000-2006 5

1.2. Quá trình phát triển giai đoạn 2006 đến nay 6

2. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình 7

II. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình 8

1. Huy động, tiếp nhận vốn 9

2. Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển: 9

3. Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu: 10

4. Nhận ủy thác quản lí nguồn vốn ODA 10

5. Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng phát triển. 10

6. Cung cấp các dịch vụ thanh toán 10

7. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế 10

8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao. 10

III. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phát triển 10

1. Cơ cấu tổ chức hệ thống Ngân hàng phát triển Việt Nam 10

1.1. Sơ đồ tổ chức tại hội sở chính 11

1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại hội sở chính 11

2. Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Thái Bình 14

2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh 14

2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban tại chi nhánh 14

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ ĐẨU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH THÁI BÌNH 17

I. Tình hình kinh doanh và đầu tư của cả hệ thống Ngân hàng phát triển trong hai năm gần đây 2007-2008 17

1. Công tác huy động vốn và tiếp nhận vốn 17

2. Công tác giải ngân, thu nợ vốn tín dụng đầu tư trong nước 18

2.1. Công tác giải ngân 18

2.2. Công tác thu nợ 18

3. Công tác thẩm định tại hệ thống Ngân hàng phát triển Việt Nam 19

4. Tình hình tài chính - kế toán và thanh toán 20

II. Tình hình kinh doanh và đầu tư của chi nhánh Ngân hàng phát triển Thái Bình 20

1. Công tác huy động vốn 20

1.1. Công tác huy động vốn giai đoạn 2000-2006 20

1.2. Công tác huy động vốn giai đoạn 2007-2008 22

2. Công tác cho vay, thẩm định dự án 23

2.1. Giai đoạn 2000-2006 23

2.2. Giai đoạn 2007-2008 24

3. Công tác thu nợ vốn vay tín dụng đầu tư 24

3.1. Giai đoạn 2000-2006 24

3.2. Giai đoạn 2007-2008 25

4. Tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu 25

4.1. Giai đoạn 2000-2006 25

4.2. Giai đoạn 2007- 2008 26

I. Vai trò của ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình trong việc sử dụng và quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 28

1. Vai trò của nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển đối với phát triển kinh tế - xã hội 28

2. Vai trò của NHPT trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước 29

II. Thực trạng huy động và sử vốn đầu tư phát triển qua chi nhánh NHPT Thái Bình 30

1. Công tác huy động vốn tại NHPT chi nhánh Thái Bình 30

1.1. Công tác huy động vốn giai đoạn 2000-2006 30

1.2. Công tác huy động vốn giai đoạn 2007-2008 32

2.2. Sử dụng vốn TDĐTPT vào hỗ trợ xuất khẩu 35

III. hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển tại tỉnh Thái Bình 36

1. hiệu quả sử dụng vốn tại các dự án đầu tư phát triển qua công tác thu nợ 36

1.1. Giai đoạn 2000-2006 36

1.2. Giai đoạn 2007-2008 37

2. Hiệu quả sử dụng vốn TĐTPT thể hiện qua mức độ đóng góp vào mức tăng trưởng kinh tế xã hội của toàn tỉnh 37

C. KẾT LUẬN 38

 

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hác. 5. Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng phát triển. 6. Cung cấp các dịch vụ thanh toán Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động của ngân hàng phát triển theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu. 8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao. III. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phát triển 1. Cơ cấu tổ chức hệ thống Ngân hàng phát triển Việt Nam Theo điều lệ của Ngân hàng phát triển được chính phủ chấp thuận cơ cấu tổ chức của ngân hàng phát triển bao gồm: - Hội đồng quản lý - Ban kiểm soát - Bộ máy điều hành gồm: + Hội sở chính đặt tại thủ đô + Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước 1.1. Sơ đồ tổ chức tại hội sở chính Hội đồng quản lý Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc phụ trách các nghiệp vụ Các ban liên quan đến hoạt động tín dụng Lãnh đạo sở giao dịch và chi nhánh Các phòng ban liên quan thuộc sở giao dịch, chi nhánh Khách hàng 1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại hội sở chính 1.2.1. Ban thẩm định a) Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác thẩm định dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển và công tác phòng ngừa ruie ro b) Nhiệm vụ: - Trình bày văn bản bổ sung, sửa đổi các văn bản liên quan đến hoạt dộng quản lí đầu tư - Trình bày quy chế thẩm định lên tổng giám đốc - Chỉ đạo kiểm tra công tác thẩm định - Thẩm định các dự án nhóm A - Phối hợp với các đơn vị trong hệ thống tổ chức thực hiện thu thập tổng hợp tin tức cung cấp cho việc thẩm định dự án và phòng ngừa rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống - Tổng hợp báo cáo định kì cho công tác phòng ngừi rủi ro và tín dụng 1.2.2. Ban nguồn vốn a) Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác huy động vốn, tiếp nhận, quản lý, điều hành nguồn vốn, tổ chức thực hiện công tác huy động vốn, cân đối nguồn và sử cụng nguồn vốn cho toàn hệ thống b) Nhiệm vụ: tổng hợp báo cáo tham mưu cho tổng giám đốc các kế hoạch định kì của tất cả các chi nhánh trong cả nước, chỉ đạo việc huy động, sử dụng vốn trong toàn hệ thống. tham gia công tác thẩm định cùng với ban thẩm định 1.2.3. Ban tín dụng trung ương a) Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác cho vay vốn tín dụng đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án thuộc kinh tế trung ương. b) Nhiệm vụ: Báo cáo xây dựng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay, tham gia thẩm định dự án nhóm A, dự án sử dụng vốn ODA, chủ trì thẩm định tài chính với dự án nhóm B, C; tổng hợp, rà soát nhu cầy vay tín dụng đầu tư phát triển. 1.2.4. Ban tín dụng địa phương a) Chức năng: Tham mưu, chỉ đạo thực hiện công tác cho vay, bảo lãnh tín dụng đối với các dự án thuộc kinh tế địa phương b) Nhiệm vụ: Tham gia thẩm định các dự án nhóm A thuộc kinh tế địa phương, thẩm định tài chính nhóm C,D thuộc kinh tế địa phương 1.2.5. Ban kế hoạch tổng hợp a) Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc trong viêc tổng hợp, phân tích kinh tế xã hội, thị trường tài chính, tiền tệ , hoạch định kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế cũng như kế hoạch hoạt động chung của cả hệ thống. b) Nhiệm vụ: Tổng hợp báo cáo từ các chi nhánh để lên kế hoạch hoạt động cho toàn bộ hệ thống 1.2.6. Ban quản lý vốn nước ngoài và quan hệ quốc tế a) Chức năng: Tham mưu tổ chức chỉ đạo công tác quản lý cho vay lại vốn nước ngoài và cộng tác quan hệ quốc tế theo chiến lược phát triển của toàn hệ thống b) Chức năng: Tham gia tạo mối quan hệ, liên kết với các tổ chức kinh tế, tài chính, tín dụng trên khắp thế giới nhằm thu hút nguồn vốn phục vụ cho hoạt động của ngân hàng 1.2.7. Ban pháp chế a) Chức năng: Chỉ đạo thực hiện công tác pháp chế, bảo về quyền lợi của Ngân hàng phát triển b) Nhiệm vụ: Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ và quản lí các vấn đề liên quan đến pháp lý trong quá trình hoạt động của Ngân hàng. 1.2.8. Trung tâm xử lí nợ a) Chức năng: Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác xử lý rủi ro, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của toàn hệ thống b) Nhiệm vụ: Quản lý rủi ro và các vấn đề liên quan đến tài sản đảm bảo tín dụng của khách hàng 2. Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Thái Bình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Giám đốc Phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ Phó giám đốc phụ trách khách hàng Phòng tổng hợp Phòng tín dụng Phòng tài chính Phòng hành chính Khách hàng 2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban tại chi nhánh 2.2.1. Phòng tổng hợp a) Chức năng: Tham gia cùng với giám đốc trong công tác thẩm định dự án các nhóm thuộc kinh tế địa phương, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ các hoạt động chung của chi nhánh b) Nhiệm vụ: - Phối hợp tham gia ý kiến về nghiệp vụ thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay - Chủ trì phối hợp với các phòng ban chức năng khác tham mưu về quyết định cho vay tín dụng đầu tư phát triển với các dự án được phân cấp hay trình tổng giám đốc đối với các dự án chưa được phân cấp - Lập kế hoạch hoạt động cho cả chi nhánh - Huy động vốn và điều hành nguồn vốn - Thực hiện kiểm tra giám sát nội bộ - Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng các thủ tục lập và thẩm định dự án 2.2.2. Phòng tín dụng a) Chức năng: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ cho tín dụng, đầu tư trong nghiệp vụ cho vay đầu tư các dự án trong và ngoài nước sử dụng vốn của chi nhánh. b) Nhiệm vụ: - Tham gia thẩm định các dự án sử dụng vốn đầu tư trong nước ra nước ngoài - Thực hiện công tác cho vay ngắn và dài hạn đối với các doanh nghiệp và các cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển trong và ngoài tỉnh Thái Bình - Thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ sau đầu tư như hỗ trợ lãi suất cho các dự án cho vay vốn của các tổ chức tín dụng khác - Thực hiện giám sát khách hàng về khả năng trả nợ và đảm bảo thanh toán nợ xấu 2.2.3. Phòng tài chính kế toán a) Chức năng: Thực hiện hạch toán kinh doanh của ngân hàng và quản lý các hoạt động thu chi của ngân hàng b) Nhiệm vụ: - Phối hợp cùng các phòng ban thẩm định tài chính các dự án vay vốn tại ngân hàng - Thực hiện giao dịch, quản lí các tài khoản tiền gửi của các cá nhân tại ngân hàng - Phân loại và quản lí các khoản thu chi của ngân hàng - Liên kết với các ngân hàng khác cùng hoặc không cùng hệ thống nhằm huy động vốn cũng như tận dụng đầu tư các nguồn vốn nhàn rỗi. 2.2.4. Phòng hành chính, nhân sự - Thực hiện quản lí, điều phối nhân sự, tổ chức các hoạt động sinh hoạt chung cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng - Thực hiện giao dịch với khách hàng CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ ĐẨU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH THÁI BÌNH I. Tình hình kinh doanh và đầu tư của cả hệ thống Ngân hàng phát triển trong hai năm gần đây 2007-2008 Tính từ thời điểm chuyển đổi thành Ngân hàng phát triển năm 2006 trong toàn bộ hệ thống đã có những bước chuyển biến rõ rệt. Tổng lượng vốn tín dụng huy động trung bình hai năm 2007-2008 đã tăng trên 200% so với cùng kì năm 2005-2006. Hoạt động giải ngân vốn cho tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu đã tiến triển nhanh hơn. Công tác thẩm định đã được cải thiện cả về chất lượng và thời gian. sau đây là một số con số cụ thể biểu hiện sự tăng trưởng của cả hệ thống. 1. Công tác huy động vốn và tiếp nhận vốn Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng phát triển Việt Nam năm 2007-2008 TT Nội Dung Thực hiện 2007(tỷ đồng) Tỷ trọng 2007(%) Thực hiện 2008(tỷ đồng) Tỷ trọng 2008(%) 1 Trái phiếu chính phủ 24.095 68,18% 26.647 66,23% 2 Bảo hiểm xã hội 570 1,41% 3 Quỹ tích lũy TNNN 1.214 3,02% 4 Huy động tại chi nhánh 6.756 19,11% 3.208 7,97% 5 Tiết kiệm bưu điện 2.140 5,31% 6 Khác 4.448 12.71% 6.451 16,03% 7 Tổng số 35.339 100% 40.230 100% Từ các số liệu trên ta nhận thấy nguồn vốn huy động năm 2008 đã tăng và các nguồn huy động vốn cũng phong phú hơn. Tuy nhiên nguồn vốn huy động chỉ tập trung vào phát hành trái phiếu, các nguồn khác chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Về việc huy động vốn bằng ngoại tệ: đã huy động được gần 93 triệu USD chỉ riêng trong năm 2008 tại các chi nhánh Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Bình, Lào Cai và Sở giao dịch I 2. Công tác giải ngân, thu nợ vốn tín dụng đầu tư trong nước 2.1. Công tác giải ngân Trong hai năm 2007-2008 toàn ngành đã giải ngân tăng hơn 180% so với khi còn là quỹ hỗ trợ. Năm 2007 giải ngân 14.634 tỷ đồng, năm 2008 giải ngân được 17.436 tỷ đồng 2.2. Công tác thu nợ Năm 2007: - Thu nợ gốc: 7.104 tỷ đồng đạt 94% kế hoạch, tăng 1.438 tỷ đồng so với năm 2006 - Thu nợ lãi: 2.193 tỷ đồng, đạt 99% kế hoạch. tăng 515 tỷ đồng so với năm 2006 - Dư nợ : 53.163 tỷ đồng tăng 17,2% so với năm 2006 - Nợ quá hạn: 3.084 tỷ đồng, chiếm 5,8% dư nợ, giảm 152 tỷ đồng so với năm 2006 Năm 2008: - Thu nợ gốc: 8.592 tỷ đồng (trong đó thu từ các dự án hạ tầng giao thông là 600 tỷ chiếm gần 7% tổng thu nợ cả năm) đạt 80% kế hoạch. - Thu nợ lãi: 2.849 tỷ đồng, đạt 86% kế hoạch - Dư nợ: 61.930 tỷ đồng, tăng 16,5% so với năm 2007 - Nợ quá hạn: 3.254 tỷ đồng chiếm 5,26% tổng dư nợ tăng hơn 15% so với năm 2007 và tập trung chủ yếu vào các dự án hạ tầng giao thông và chương trình đánh cá xa bờ và nợ gốc các dự án thuộc diện xử lý rủi ro. Bảng 2: Tình hình dư nợ theo các nhóm nợ Nhóm nợ Năm 2007 Năm 2008 Dư nợ bình thường 46.299 tỷ đồng Chiếm 87.5% dư nợ 50.726 tỷ đồng Chiếm 81,91% dư nợ Dư nợ có khó khăn tạm thời 3.434 tỷ đồng Chiếm 6,45%dư nợ 6.230 tỷ đồng Chiếm 10,06% dư nợ Dư nợ khó thu 2.252 tỷ đồng Chiếm 4,25% dư nợ 2.110 tỷ đồng Chiếm 3,57% dư nợ Dư nợ không có khả năng thu 949 tỷ đồng Chiếm 1,8% dư nợ 1.009 tỷ đồng Chiếm 1,63% dư nợ 3. Công tác thẩm định tại hệ thống Ngân hàng phát triển Việt Nam Trong hai năm 2007-2008 tại hội sở chính đã tiếp nhận thẩm định hồ sơ của 110 dự án không thuộc diện phân cấp xin vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, trong đó có 45 dự án nhóm A và 75 dự án nhóm B, C. Trong đó có 15 dự án bị từ chối cho vay và 25 dự án yêu cầu chi nhánh và chủ đầu tư hoàn thiện thủ tục. Thực hiện giám sát đối với 300 dự án của 57 chi nhánh với tổng mức đầu tư 50.564 tỷ đồng , tổng số vốn đề nghị vay tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là 23.434 tỷ đồng. 4. Tình hình tài chính - kế toán và thanh toán Bảng 3: Tình hình thu chi của cả hệ thống NHPT năm 2007-2008 TT Nội dung (đơn vị:tỷ đồng) Năm 2007 Năm 2008 Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ %KH Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ %KH 1 Thu nhập 5.400 6.778 125% 7.200 7.398 137% 2 Chi phí 5.087 6.235 123% 6.917 6.308 124% 3 Chênh lệch thu chi chưa có lương 345 966 280% 495 1.365 294% 4 Chênh lệch thu chi có lương 256 732 286% 283 1.089 267% Trong tổng thu nhập một số khoản thu có tỷ trọng lớn là: thu lãi từ tín dụng đầu tư chiếm 40,2% tổng thu nhập, thu lãi tiền gửi chiếm 25,4% tổng thu nhập. II. Tình hình kinh doanh và đầu tư của chi nhánh Ngân hàng phát triển Thái Bình 1. Công tác huy động vốn 1.1. Công tác huy động vốn giai đoạn 2000-2006 Đây là giai đoạn phát triển đầu tiên của hệ thống Ngân hàng phát triển khi còn là quỹ hỗ trợ phát triển, những giai đoạn đầu khả năng huy động vốn của ngân hàng còn hạn hẹp chỉ dừng lại ở những nguồn vốn trong nước, cụ thể là nguồn vốn nhàn rỗi từ các đơn vị. Giai đoạn năm 2000-2004 để thực hiện tốt những nhiệm vụ của nhà nước giao, cùng với nguồn vốn từ quỹ trung ương chuyển về chi nhánh đã tích cực tìm và khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị, tổ chức kinh tế dể cho vay. Đặc biệt nhờ sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, kho bạc nhà nước tỉnh, tổng công ty bảo hiểm Việt Nam và các cấp, nghành trong tỉnh, Mặc dù mới được triển khai nhưng trong 5 năm từ năm 2000-2004 Chi nhánh đã huy động được trên 136 tỷ đồng trong đó đã huy động được 20 tỷ có kỳ hạn 10 năm và 51 tỷ có kì hạn 5 năm, số còn lại là kì hạn dưới 1 năm. Trong đó: + Năm 2000 huy động được: 3.456 triệu đồng + Năm 2001 huy động được: 4.254triệu đồng + Năm 2002 huy động được: 5.154triệu đồng + Năm 2003 huy động được: 41.000 triệu đồng + Năm 2004 huy động được: 82.323 triệu đồng Giai đoạn từ năm 2005-2006 hoạt động huy động vốn của quỹ đã có nhiều tiến bộ đáng kể, số vốn huy động được tăng thêm nhờ nguồn vốn không kì hạn với các kết quả cụ thể như sau: Bảng 4: kết quả huy động vốn tại chi nhánh năm 2005-2006 đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Số dư huy động đến 31/12 99,516 100% 120,234 100% Kỳ hạn 10 năm 20 20,1% 32 26,6% Kỳ hạn 5 năm 57 57,3% 60 50% Kỳ hạn 1 năm 4,350 4,4% 8,325 6,9% Kỳ hạn dưới 1 năm 2,5 2,5% 3,2 2,7% Không kỳ hạn 15,666 15,7% 16,709 13,8% 1.2. Công tác huy động vốn giai đoạn 2007-2008 Giai đoạn này là giai đoạn quan trọng đánh dấu hai năm đầu tiên chi nhánh chính thức hoạt động trong vai trò là một ngân hàng hỗ trợ chính thức của chính phủ. Nhờ sự chuyển đổi chính thức này đã đem lại rất nhiều thuận lợi cho chi nhánh trong việc tham gia huy động vốn phục vụ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, là một trong 4/59 chi nhánh của toàn hệ thống Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện liên hệ và huy động thành công vốn nước ngoài. Tình hình huy động vốn hai năm gần đây trình bày cụ thể trong bảng sau: Bảng 5: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2007-2008 (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Doanh số vốn huy động nội tệ (VNĐ) 158.000 328.000 Doanh số vốn huy động ngoại tệ (USD) 20 10 Số dư huy động nội tệ (VNĐ) 274.803 524.000 +Số dư không kỳ hạn 17.803 42.100 +Số dư có kỳ hạn 257.000 481.900 Số dư huy động ngoại tệ (USD) 20 10 Với nguồn vốn huy động được trong hai giai đoạn trên chi nhánh đã thực hiện có sự tính toán điều chỉnh kịp thời hàng năm đến từng dự án cho vay và cấp HTSĐT. Không xảy ra tình trạng ách tắc vốn và thiếu nguồn phục vụ công tác tín dụng đầu tư. 2. Công tác cho vay, thẩm định dự án 2.1. Giai đoạn 2000-2006 Trong các năm từ 2000-2004 Chi nhánh đã tiến hành giải ngân 385.940 triệu đồng trên tổng số kế hoạch được giao thực hiện là 422.400 triệu đồng. Chi nhánh đã thẩm địn và chấp nhận cho vay 57 dự án đầu tư với tổng số vốn đầu tư 866.361 triệu đồng, trong đó vốn vay là 540.416 triệu đồng, đã ký hợp đồng tín dụng và cho vay tổng số 47 dự án với số vốn giải ngân là 401.938 triệu đồng. Vốn đầu tư cho vay tập trung vào lĩnh vực kinh tế : dệt may, chế biến nông lâm hải sản, nghành công nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, chăn nuôi, vận tải, làng nghề, kiên cố hóa kênh mương , xây dựng, y tế giáo dục. Trong hai năm 2005-2006 tổng số dự án được thẩm định và tiến hành cho vay không tăng tuy nhiên quy mô các dự án và tổng số tiền vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của các dự án đã lớn hơn nhiều so với giai đoạn từ năm 2000-2004. Riêng năm 2005 Chi nhánh đã tiến hành tiếp nhận và thẩm định 12 dự án có tổng vốn đầu tư 434.120 triệu đồng với tổng số vốn vay là 174.853 triệu đồng trong đó 2 dự án không đủ điều kiện cho vay, 1 dự án đã thẩm định xong và từ chối cho vay, 7 dự án đã thẩm định xong và trình quỹ trung ương xin kế hoạch giải ngân có tổng vốn đầu tư là 46.583 triệu đồng, vốn xin vay là 23.500 triệu đồng đã được quỹ trung ương thông báo kế hoạch giải ngân. Năm 2006 chi nhánh tiếp nhận hồ sơ của 18 dự án có tổng vốn đầu tư 512.235 triệu đồng với tổng số vốn vay là 254.231 triệu đồng, trong đó chỉ có 6 dự án đủ diều kiện cho vay với tổng số vốn vay là 58.265 triệu đồng đã trình kế hoạch và được quỹ trung ương chấp nhận giải ngân. 2.2. Giai đoạn 2007-2008 Kết quả năm 2007 chi nhánh đã tiếp nhận 47 dự án mới, đã lựa chọn thẩm định và quyết định cho vay và kí họp đồng được 19 dự án trong đó có 17 dự án thuộc đối tượng cho vay theo nghị định 151/NĐ-CP với tổng vốn đầu tư 1.296 tỷ đồng với số vốn vay là 752,5 tỷ đồng. Đến 31/12/2007 theo kế hoạch giải ngân của trung ương đưa xuống, kết hợp với các chủ đầu tư thì bên cạnh việc hoàn thành chỉ tiêu giải ngân chương trình kiên cố hóa kênh mương 20.000 triệu đồng chi nhánh còn thực hiện giải ngân được 88.792 triệu đồng hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch ; so với cùng kì năm 2006 tổng số vốn giải ngân chỉ đạt 63,2% kế hoạch thì đến năm 2007 tỷ lệ giải ngân đạt 195% kế hoạch. Năm 2008 ngoài 19 dự án quyết định cho vay với tổng số vốn vay theo hợp đồng tín dụng đã ký là 2.105 tỷ đồng, được trung ương chấp nhận duyệt vay 1 dự án thuộc chương trình nước Phần Lan. Trong tháng 10 năm 2008 thực hiện công điện 13/NHPT-VP của tổng giám đốc, văn bản 3063/NHPT-TĐ chi nhánh đã rà soát lại toàn bộ các dự án đang và sẽ giải ngân trong năm, cuối năm 2008 đã tiến hành rà soát và cho vay 12 dự án với tổng số vốn vay là 1.022 tỷ đồng, còn lại 24 dự án tiếp tục rà soát. 3. Công tác thu nợ vốn vay tín dụng đầu tư 3.1. Giai đoạn 2000-2006 Thu hồi vốn đầu tư là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết để đảm bảo nguồn vốn tái đầu tư cho các dự án tiếp theo. Xác định được vấn đề đó chi nhánh đã tích cực triển khai đè ra nhiều biện pháp đôn đốc thu nợ, thànl lập tổ mũi nhọn bám sát và nắm bắt tình hình cụ thể, đề ra biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đồng thời thu hồi vốn về cho nhà nước Trong 6 năm quỹ hỗ trợ hoạt động tổng nợ thu được là 225.619 triệu đồng trong đó thu lãi là 56.554 triệu đồng. Giai đoạn này vốn tín dụng đầu tư phát triển đã phát huy tác dụng lớn trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Thái bình. Nhiều dự án đầu tư đã phát huy tốt hiệu quả kinh tế. 3.2. Giai đoạn 2007-2008 Năm 2007 tổng thu nợ gốc là 72.296 triệu đòng đạt 119% kế hoạch đặt ra trong năm , tổng thu lãi là 10.567 triệu đồng đạt 101% kế hoạch năm. Năm 2008 tổng thu nợ gốc là 85.562 triệu đồng đạt 103% kế hoạch năm 2008 và tổng thu nợ lãi là 12.567 triệu đồng đạt 98% kế hoạch. Nhìn chung công tác thu nợ hai năm gần đây sau khi chi nhánh chính thức hoạt động theo mô hình ngân hàng thì tổng số thu nợ gốc và lãi đã tăng đáng kể so với giai đoạn trước đó. Trung bình hai năm gần đây tổng thu nợ gốc và lãi đã chiếm hơn 35% tổng số thu nợ gốc và lãi 6 năm hoạt động trước. Đây là bước tiến bộ đáng kể đánh dấu sự chuyên nghiệp hóa của hoạt động tín dụng tại chi nhánh. 4. Tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu 4.1. Giai đoạn 2000-2006 Cùng với tín dụng đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, loại hình tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu đã góp phần lớn vào việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu. Từ đó thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. Tuy chính sách hỗ trợ xuất khẩu mới được triển khai từ năm 2002 nhưng chi nhánh đã kịp thời triển khai tích cực, doanh số cho vay không ngừng gia tăng đáng kể cụ thể: Bảng 6: Tình hình tín dụng xuất khảu 2002-2006 đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh số cho vay 22,946 40,827 100 101,903 95,466 Số hợp đồng tín dụng xuất khẩu đã thực hiện 20 31 25 31 19 Thu nợ 21,25 39,125 89,54 98,456 99,41 Dư nợ đến 31/12 7,45 12,54 28,245 32,145 23,967 4.2. Giai đoạn 2007- 2008 Bước sang năm 2007 mặc dù số đơn vị có mặt hàng thuộc đối tượng cho vay ngắn hạn xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đã bị thu hẹp, tuy nhiên doanh số thu được là khá cao, cụ thể như sau: Bảng 7: Tình hình tín dụng xuất khẩu 2007-2008 đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Doanh số cho vay 70.849 85.265 Số hợp đồng tín dụng xuất khẩu đã thực hiện 45 40 Thu nợ gốc 64.541 76.243 Thu nợ lãi 1.368 2.100 Dư nợ bình quân 18.995 23.965 Tổng vốn tín dụng đầu tư phục vụ cho các dự án trên địa bàn tỉnh đã tăng 214% so với thời điểm chuyển đổi năm 2006, nhiều dự án đã phát huy được hiệu quả kinh tế kể từ khi nhận vay vốn của Quỹ trước đây và hiện tại là ngân hàng phát triển. Đã có 112 dự án được đưa vào sử dụng trong đó góp phần cứng hóa hệ thống kênh mương cấp I và II trên địa bàn tỉnh , cải tạo hơn 200 ha đầm nuôi trồng hải sản, đầu tư vào 19 trang trại chăn nuôi quy mô vừa và lớn phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, cho vay và đạt kết quả cao trong công tác đầu tư tại các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu như: nhà máy may Hưng Nhân, công ty dệt Nam Long, công ty tơ sợi Đại Cường,... . Đặc biệt là việc đầu tư dự án đóng mới 5 tàu vận tải biển cỡ lớn và 1 tàu vận tải quốc tế đã góp phần tăng năng lực vận tải biển của Thái Bình nói riêng và miền bắc nói chung. Các dự án sử dụng thành công vốn tín dụng đầu tư của chi nhánh đã góp phần giải quyết việc làm cho hương 5000 lao động tại tỉnh và một số tỉnh lân cận như Hưng Yên, Nam Định, làm tăng thu chi ngân sách tỉnh gần 25 tỷ đồng hàng năm, tăng kim ngạch xuất khẩu khoảng hơn 12 triệu USD. CHƯƠNG III: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TÀI TRỢ VỐN CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH I. Vai trò của ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình trong việc sử dụng và quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 1. Vai trò của nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển đối với phát triển kinh tế - xã hội Tín dụng đầu tư là nguồn vốn nhà nước phục vụ cho các hoạt động đầu tư phát triển. Theo nghi định 43/1999/NĐ-CP thì mục đích của tín dụng đầu tư phát triển nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của một số thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Hoạt động của tín dụng đầu tư rất đa dạng, là một nội dung của hoạt động kinh tế nên nó cần có sự quản lý. Công tac tín dụng đầu tư là một yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . Một nền kinh tế tăng trưởng được đánh giá thông qua các chỉ têu như tăng GDP hàng năm, thăng thu nhập bình quân đầu người và các chỉ tiêu xã hội khác. Tín dụng đầu tư là tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế và tạo ra một nền kinh tế có cơ cấu hợp lý hơn. Mỗi ngành, mỗi vùng kinh tế có những thế mạnh và tiềm năng riêng, tín dụng đầu tư sẽ khai thác tiềm năng và thế mạn của từng vùng, từng ngành, từng miền, hình thành nên các khu kinh tế phát triển đồng đều trên từng vùng lãnh thổ và hỗ trợ cho các ngành nghề còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó tín dụng đầu tư sẽ phát huy vai trò của các thành phần kinh tế làm cho nền kinh tế năng động hơn. Tín dụng đầu tư là đòn bảy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu hợp tác nước ngoài 2. Vai trò của NHPT trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước Trong quá trình phát triển của đất nước thời kì đổi mới, để vực dậy những nghành nghề, khu vực kinh tế kém phát triển chính phủ đã tận dụng tối đa nguồn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Tuy nhiên nguồn vốn này chưa thực sự mang lại tác dụng như mong đợi do chưa có một tổ chức chuyên trách quản lý huy động và sử dụng nó; đứng trước yêu cầu cấp bách đó thủ tướng chính phủ đã quyết định thành lập Quỹ Hỗ Trợ Phát Triển và nguồn vốn này đã phát huy tác động tích cực qua hoạt động của hệ thống Quỹ Hỗ Trợ Phát Triển được thành lập vào năm 2000. Sau hơn 7 năm hoạt động do hiệu quả to lớn mà hệ thống Quỹ Hỗ Trợ mang lại, cộng thêm sự cần thiết phải có một tổ chức chuyên nghiệp và quy mô hơn thực hiện chức năng hỗ trợ phát triển của chính phủ thủ tướng Phan Văn Khải cùng bộ Tài Chính đã ra quyết định thành lập Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam (Việt Nam development bank - VDB) từ hệ thống Quỹ Hỗ Trợ Phát Triển sau 6 năm hoạt động Ngân hàng phát triển có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển các ngành nghề, vùng miền, thành phần kinh tế gặp khó khăn trong quá trình phát triển. Là cơ quan có chức năng thực hiện chính sách hỗ trợ vốn và lãi suất trong việc vay vốn cho hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Ngân hàng phát triển còn là cơ quan trực tiếp quản lý và sử dụng nguồn vốn này thông qua việc huy động vốn, thẩm định các dự án xin vay vốn cũng như theo dõi hoạt động của các chủ đầu tư xem dự án vay vốn có đạt hiệu quả hay không. Nằm trong hệ thống Ngân hàng phát triển Việt Nam, là 1/59 chi nhánh của hệ thống NHPT Thái Bình cũng mang những vai trò và nhiệm vụ trên. NHPT đóng góp một lượng vốn lớn trong tổng vốn đẩu tư của toàn tỉnh, góp phần vực dậy các ngành nghề đang gặp khó khăn và các thành phần kinh tế chậm phát triển. Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp thuộc châu thổ sông Hồng với dân số đông và diện tích đất nông nghiệp thuộc loại lớn trên cả nước, từ những đặc điểm trên Thái Bình đã có những bước phát triển mạnh về kinh tế, tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được phát triển kinh tế ở Thái Bình vẫn còn nhiều yếu kém như: kinh tế phát triển chưa bền vững, nhịp độ tăng trưởng thấp so với các tỉnh trong khu vực, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Sản xuất nông nghiệp chậm chuyển sang sản xuất hàng hóa, quy mô nhỏ lẻ phân tán, hiệu quả thấp. Quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ, chủ yếu là công nghiệp của địa phương, thiết bị công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu, trình độ tay nghề người lao động không cao, không có những điều kiện địa lí thuận lợi để thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ cho đầu tư phát triển của địa phương cũng như cho phát triển công nghiệp và các ngành nghề phục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22812.doc
Tài liệu liên quan