Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

LỜI MỞ ĐẦU 3

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI CỔ PHẦN BẮC Á 4

1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á (kí hiệu: NASB) 4

2. Ngành nghề kinh doanh 6

2.1.Huy động vốn: 6

2.2.Hoạt động tín dụng: 7

2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 7

2.4.Các hoạt động khác 7

3.Sản phẩm và dịch vụ cung cấp 7

4.Cơ cấu tổ chức hiện tại của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á 9

5.Bộ máy quản lý điều hành 10

5.1.Hội đồng quản trị 10

5.2. Ban kiểm soát: 10

5.3. Tổng giám đốc 10

5.4.Bộ máy giúp việc 10

5.5. Các phòng ban và chức năng 10

PHẦN II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRONG NĂM QUA. 13

I.Tình hình hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á 13

1.Tình hình tăng trưởng vốn, tài sản. 13

2.Tình hình huy động và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á 13

3.Tình hình đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản 16

3.1.Tình hình đầu tư phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á 16

3.1.1.Đầu tư cho đất đai, tài sản cố định 16

3.1.2.Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 16

3.1.3.Đầu tư cho việc đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới 17

3.1.4. Đầu tư vào chứng khoán. 18

3.1.5. Đầu tư góp vốn, liên doanh. 19

3.2. Đầu tư xây dựng cơ bản cho ngân hàng. 20

4.Phương pháp lập dự án đầu tư 20

5.Công tác thẩm định dự án. 21

5.1. Mục tiêu của công tác thẩm định: 21

5.2.Nội dung thẩm định dự án 21

5.3. Các bước thẩm định một dự án đầu tư 23

5.4. Phương pháp thẩm định: 23

5.5. Lập báo cáo thẩm định tài chính dự án. 23

5.6.Quy trình nghiệp vụ thẩm định 24

6. Nội dung, phương pháp phân tích rủi ro trong đầu tư 25

II. Tình hình hoạt động trong các lĩnh vực khác của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á 26

1.Hoạt động tín dụng 26

2.Công tác bảo lãnh 27

3.Công tác kế toán và dịch vụ ngân hàng 27

4. Công tác kinh doanh ngoại tệ 28

5.Công tác thanh toán quốc tế 28

6. Hoạt động chi trả kiều hối. 29

II.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 29

PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG CÁC NĂM TỚI 30

1.kế hoạch 30

2.Chiến lược 31

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3549 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đốc thu hồi nợ vay. Ngoài ra, phòng còn thực hiện cho vay theo chương trình, dự án phát triển, lập kế hoạch cân đối vốn, thực hiện chính sách khách hàng, làm tham mưu cho các cấp quản lý trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng và thực hiện các biện pháp quản lý của ngân hàng. * Phòng kế toán: Trực tiếp giao dịch, tiếp xúc với khách hàng thông qua thực hiện các chức năng thanh toán (séc, uỷ nhiệm chi…), theo dõi công việc, thực hiện thu chi tiền vay và gốc trả lãi theo kế hoạch của phòng tín dụng, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh qua ngân hàng, vào sổ chi tiết và tổng hợp…. Ngoài ra, phòng kế toán còn thực hiện lập các báo cáo cân đối nguồn vốn, tài sản, bảng cân đối kế toán… theo ngày, tháng, quý, năm và các báo cáo thông tin tổng hợp cho các cấp quản lý, cho các phòng ban chức năng có yêu cầu, cung cấp cho khách hàng về số dư tài khoản của họ. * Phòng ngân quỹ: Có nhiệm vụ nhận, thu và kiểm đếm tiền mặt VND là ngoại tệ các loại tại trụ sở cho khách hàng, bảo quản tiền mặt và các giấy tờ có giá, các giấy tờ quan trọng khác trong kho, thực hiện thu chi trong ngân hàng, điều chuyển tiền mặt với các chi nhánh trực thuộc và với NHNN. * Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện nhiệm vụ tổ chức quản lý cán bộ, tuyển chọn đào tạo cán bộ ngân hàng cho phù hợp với yêu cầu. Ngoài ra, phòng hành chính còn thực hiện: + Trực tiếp quản lý các bộ phận: Y tế, văn thư, bảo vệ, lái xe.. + Thực hiện thu, chi các quỹ lương, thưởng và các chế độ khác cho người lao động. + Mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của chi nhánh. + Làm tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong phạm vi và quyền hạn của mình. * Phòng kiểm soát: Là bộ phận Back office thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ trong ngân hàng, đặc biệt là các nghiệp vụ đầu tư, tín dụng, kế toán, kho quỹ diễn ra hàng ngày, tháng, quý, xem xét các trình tự có đúng với quy định của ngân hàng không, phát hiện những sai xót nghiệp vụ, lập biên bản và kiến nghị phương án giải quyết lên cấp trên. Hoạt động của phòng đảm bảo cho hoạt động của chi nhánh đi đúng hướng và tuân thủ theo các quy định, thể lệ của ngành. * Phòng nguồn vốn, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Bộ phận nguồn vốn chịu trách nhiệm huy động vốn tối đa phục vụ cho nhu cầu phát triển của ngân hàng, nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ nguồn vốn cho các yêu cầu tín dụng, trực tiếp quản lý quỹ tiết kiệm của hệ thống để huy động từ mọi nguồn khác nhau; nhận tiền gửi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi….; đưa kế hoạch huy động vốn, trình cấp chủ quản xem xét, thông qua và thực hiện các kế hoạch đó. Bộ phận kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế thực hiện chức năng kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế (séc du lịch, thư tín dụng), dịch vụ bảo lãnh nước ngoài, chuyển tiền kiều hối và huy động trên thị trường liên ngân hàng. * Phòng tin học: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật cho hệ thống máy tính đưa ra các kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo hệ thống, quản lý mạng thông tin nội bộ. Giữa các phòng của chi nhánh Hà Nội có sự phân chia khá rõ ràng buộc hỗ trợ nhau trong một tổng thể chung vì mục tiêu tăng trưởng và phát triển của ngân hàng và tại chi nhánh Hàng Đậu cũng không phải ngoại lệ. PHẦN II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRONG NĂM QUA. I.Tình hình hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á 1.Tình hình tăng trưởng vốn, tài sản. So với mức vốn điều lệ lúc mới thành lập ( 20 tỷ đồng ), đến đầu năm 2008 tổng vốn điều lệ của ngân hàng đạt 940 tỷ đồng, tăng 47 lần so với năm đầu thành lập và tăng 2,35 lần so với năm 2006. Mức thặng dư vốn điều lệ chưa được phân bố đạt 119,2 tỷ đồng, sẽ được ngân hàng bổ sung vào vốn điều lệ. Vốn điều lệ ngân hàng sẽ được tăng dần vào các năm tới, điều này cho phép ngân hàng nâng cao năng lực tài chính thông qua việc đầu tư hệ thống công nghệ hiện đại, tăng cường khả năng quản trị rủi ro, thực hiện tái cơ cấu ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay. 2.Tình hình huy động và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á Đối với bất kì môt Ngân Hàng Thương Mại nào nói chung và Ngân Hàng Thương Mại Cổ phần Bắc Á nói riêng thì công việc thu hút vốn trong dân cư, các tổ chức kinh tế chiếm một vị trí quan trọng bậc nhất. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển của Ngân Hàng. Do vậy, Ngân Hàng còn phải tính toán và điều chỉnh lượng cho vay tuỳ thuộc vào lượng huy động vốn. Tính đến đầu năm 2007 các ngân hàng thương mại đã vấp phải nhiều khó khăn khách quan từ thị trường. Cùng với sự phát triển vượt bậc của thị trường chứng khoán, giới ngân hàng đã phải chia sẻ nguồn đầu tư, tiền gửi từ dân chúng. Chưa hết, cả doanh nghiệp và nhà băng đều đã phải chịu sức ép không nhỏ từ những nguồn huy động trực tiếp từ bên ngoài (thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư…). Tới giữa năm, tình hình lạm phát đã buộc ngân hàng nhà nước phải vào cuộc, đẩy giới ngân hàng đối mặt với tình hình cam go về chi phí, lợi nhuận, do tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng cao. Ngân hàng chưa kịp hoàn hồn, lại tới sự đi xuống ảm đạm của thị trường chứng khoán, khách hàng ngoảnh mặt làm ngơ với các khoản vay. Có thể nói,việc này đã ảnh hưởng rất nhiều tới lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần. Nó không chỉ khiến các ngân hàng thương mại mất đi một dịch vụ tiềm năng hấp dẫn, mà còn làm thay đồi nhiều kế hoạch của các ngân hàng mới chuyển đổi.Còn năm 2008 liên tục với những biến động phức tạp những thông tin vĩ mô không thuận lợi (về cán cân thương mại lớn, lạm phát ); tình hình thanh khoản của các ngân hàng có dấu hiệu căng thẳng, tỷ giá thị trường biến động mạnh…nên ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á nói riêng. Khó khăn là không ít. Nhưng ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á vẫn tìm ra được những cách riêng để vượt khó, tạo lợi nhuận và niềm tin cho khách hàng Với sự nỗ lực và phấn đấu qua từng năm của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và mỗi cán bộ công nhân viên trong từng hệ thống, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ngày càng đạt hiệu quả cao. Về huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân: Năm 2004, NASB huy động được 2.428 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 2.362 tỷ đồng chiếm 97,3% tổng nguồn huy động và từ nguồn tiền vay là 66 tỷ đồng chiếm 2,7% tổng nguồn huy động. Năm 2005, NASB huy động được 2.631 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 2.581 tỷ đồng, chiếm 98,1%; từ nguồn tiền vay là 50 tỷ đồng chiếm 1,9% tổng nguồn huy động. Năm 2006, tổng số vốn NH huy động được là 3.644 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 3.621 tỷ đồng, chiếm 99,36%; từ nguồn tiền vay là 23 tỷ đồng chiếm 0,64% tổng nguồn huy động. Năm 2007, tổng số vốn NH huy động được là 4.747tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 4.715 tỷ đồng, chiếm 99,15%; từ nguồn tiền vay là 32 tỷ đồng chiếm 0,85% tổng nguồn huy động. Năm 2008, tổng số vốn NH huy động được là 5.365tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 5.318 tỷ đồng, chiếm 99,12%; từ nguồn tiền vay là 47 tỷ đồng chiếm 0,88% tổng nguồn huy động. Như vậy, nguồn vốn huy động của NH năm sau cao hơn năm trước cụ thể như sau: Năm 2005 tăng 8,36% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 38,5% so với năm 2005, Năm 2007 tăng 30,27% so với năm 2006, Năm 2008 tăng 11,52% so với năm 2007. Đồng thời vốn huy động từ nguồn tiền gửi ngày càng tăng chiếm chỗ nguồn vốn huy động từ nguồn đi vay. Điều này cho thấy niềm tin của khách hàng với NH ngày càng lớn, các dịch vụ NH của NH ngày càng phong phú, đa dạng, các chiến lược kinh doanh của NH đã phát huy có hiệu quả. Như vậy, có thể thấy được rằng NH đã chủ động trong việc kiểm soát và thu hút nguồn tiền gửi phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đây là một nguồn có chi phí hợp lý đối với hầu hết các NHTM. Như ta đã biết, vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của NHTM. Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản tạo nguồn vốn cho NH, nó có ý nghĩa hết sức to lớn trong hoạt động tài trợ của NH cũng như duy trì sự phát triển bền vững của NH. Nhận biết được tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã không ngừng nỗ lực nhằm huy động được một nguồn vốn dồi dào nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay và đầu tư của NH. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: BẢNG 1: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN HUY ĐỘNG CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 2007 2008 Số dư số dư Chênh lệch số dư Chênh lệch Số dư Số dư Tổng vốn huy động 2.428 2.631 8,3% 3.644 38,5% 4.747 5.365 Tổng dư nợ cho vay 1.663 2.155 29,58% 3.036 40,69% 4.056 4.674 Hiệu quả sử dụng vốn huy động (%) 68,5% 81,9% 83,2 85,44% 87,12% Đơn vị: tỷ đồng. (Nguồn từ báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á năm 2004, 2005, 2006,2007, 2008) Bảng số liệu trên có thể cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ cho vay cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động. Như vậy, có thể thấy rằng, hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng Bắc Á là khá cao. Bên cạnh chính sách huy động vốn thì chính sách cho vay cũng được NH thực hiện một cách có hiệu quả. 3.Tình hình đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản 3.1.Tình hình đầu tư phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á 3.1.1.Đầu tư cho đất đai, tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình năm 2008 của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, tài sản cố định khác. Theo báo cáo thường niên 2008, tại ngày 31/12/2008 tổng tài sản cố định hữu hình là 42.657 triệu đồng.Tổng tài sản cố định hữu hình tăng trong năm 2008 là 7.746 triệu đồng, trong đó phần máy móc thiết bị là 3.077 triệu đồng, chiếm tỷ lệ là 38,82% trong tổng tài sản tăng trong năm, Tài sản cố định vô hình mà ngân hàng đã đầu tư trong năm 2008 phần lớn là quyền sử dụng đất, có giá trị là 216.690 triệu đồng tương đương 84,42% tổng giá trị tài sản. Đất do ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á quản lý và sử dụng thuần túy cho mục tiêu phục vụ hoạt động kinh doanh như làm trụ sở ,kho tàng…và có đất sử dụng cho mục tiêu kinh doanh khách sạn và dịch vụ.Sau cổ phần hóa ,ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á sẽ tiếp tục sử dụng diện tích đang quản lý để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. 3.1.2.Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á không ngừng mở rộng nâng cao và phát triển. Đạt được kết quả đó phải kể đến nguồn nhân lực trong Ngân Hàng. Theo thống kê,ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á có khoảng 500 lao động trong toàn hệ thống vào năm 2008. Để phục vụ cho yêu cầu phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, tăng cường chất lượng dịch vụ,qua các năm ngân hàng đều tuyển thêm nhân viên, cán bộ bằng việc cố gắng thu hút lao động như cố gắng đảm bảo thu nhập và các lợi ích khác cho cán bộ, xây dựng môi trường làm việc năng động. Với sự năng nổ, nhiệt tình của tuổi trẻ, các nhân viên này đã làm nên một ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á kinh doanh hiệu quả và phát triển như ngày nay. Không chỉ gia tăng số lượng ,mà ngân hàng còn chú trọng đến chất lượng của nguồn lao động,ngân hàng đã tuyển dụng các cán bộ trình độ đại học và trên đại học chuyên ngành, có trình độ ngoại ngữ tốt, trong đó, 80% nhân viên có trình độ đại học và 20% có trình độ trên đại học để đáp ứng trong yêu cầu hội nhập WTO ,đồng thời không quên nâng cao trình độ năng lực của các cán bộ về ngoại ngữ , trình độ chuyên môn.Đặc biệt, ngân Hàng đã xây dựng một cơ chế về các phòng, ban, phân công công việc dựa trên trình độ năng lực và sở trường của từng nhân viên, đảm bảo đúng người, đúng việc tạo nên một môi trương làm việc tương đối tốt, có nhiều động cơ kích thích phấn đấu. Mỗi cán bộ công nhân viên phải tự chịu trách nhiệm về mỗi quyết định, mỗi hành động, việc làm của mình. Do đó, phát huy được tính chủ động tinh thần trách nhiệm trong công việc của mỗi cán bộ. 3.1.3.Đầu tư cho việc đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới Trong quá trình hội nhập hiện nay, các ngân hàng trong nước để cạnh tranh được với ngân hàng nước ngoài thì phải đặc biệt chú trọng đến các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động. Với Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã sớm nhận thức được vấn đề này nên đã thực hiện chương trình đổi mới công nghệ một cách toàn diện. Đã thiết lập trang bị máy móc thiết bị hiện đại trong toàn bộ hệ thống, mạng internet để tạo điều kiện cung cấp thông tin toàn diện, cập nhật thường xuyên, nhiều chiều trong và cho toàn hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, đã nghiên cứu áp dụng trong toàn hệ thống những chương trình phần mềm chuyên nghiệp, phục vụ đắc lực cho nghiệp vụ thẩm định đặc biệt là việc phân tích tài chính.Trong năm 2008, các dịch vụ cung cấp cho khách hàng được chú trọng đầu tư,bổ sung nhiều tiện ích mới. Nhờ các tiện ích mới như Homebanking mà khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản tại nhà, văn phòng công ty, đi công tác nước ngoài,... bất kỳ nơi đâu có kết nối Internet mà không cần phải đến ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, hay dịch vụ qua các kênh điện tử như mobile phone – SMS banking, thanh toán chuyển khoản – Billing qua hệ thống ATM và mạng internet theo cơ chế 24/24.Ngoài ra thì đây cũng là năm với nhiều sản phẩm ngân hàng hiện đại như phát hàng thẻ, dịch vụ cho vay mua nhà, mua ô tô, dịch vụ thanh toán trực tiếp qua mạng, kết nối hệ thống thanh toán thẻ của Smartlink (gồm 25 thành viên ),trong đó có thẻ do các ngân hàng thành viên của Smartlink và Banknetvn  phát hành đều có thể thực hiện rút tiền mặt, sao kê tài khoản và kiểm tra số dư tại bất kỳ máy rút tiền tự động nào mạng lưới ATM của các ngân hàng thành viên trong đó có ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ,bên cạnh đó còn có dịch vụ quản lý tiền của nhà đầu tư chứng khoán, dịch vụ tư vấn và quản lý danh mục đầu tư, dịch vụ chuyển tiền đi nước ngoài và nhận tiền kiều hối …theo phương châm đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho khách hang đầy đủ ,nhanh chóng và tiện ích nhất. 3.1.4. Đầu tư vào chứng khoán. Năm 2007 – 2008, thị trường chứng khoán suy giảm kéo dài; nhiều nhà đầu tư tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thua lỗ. Tâm điểm lo ngại lúc này là hoạt động đầu tư chứng khoán của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, trong đó có ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á .Trong tổng vốn đầu tư 184 tỷ đồng của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á , chiếm phần lớn là chứng khoán nợ 179 tỷ đồng ( bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ tiền gửi của tổ chức tín dụng…), chờ đáo hạn hoặc có thể bán chiếm khoảng 5 tỷ đồng Và đáng chú ý là lỗ - lãi của khoản đầu tư vào đây được tính theo % lãi suất, không căn theo thị giá để có thể lỗ tới 50% như đầu tư cổ phiếu (chứng khoán vốn). Chứng khoán đầu tư 2008 2007 I. Chứng khoán nợ 136.490.200.000 000.000.000 Chứng khoán chính phủ 81.767.200.000 Chứng khoán do các tổ chức tín dụng khác phát hành Chứng khoán do các tổ chức kinh tế khác phát hành 64.723.000.000 200.000.000 II. Chứng khoán vốn 42.988.740.000 Chứng khoán vốn do các tổ chức tín dụng khác phát hành 21.622.240.000 Chứng khoán vốn do các tổ chức kinh tế khác phát hành 21.366.600.000 Tổng 179.478.940.000 200.000.000 Đơn vị: VNĐ. ( trích từ thuyết minh báo cáo tài chính năm 2008 của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ) 3.1.5. Đầu tư góp vốn, liên doanh. Sớm nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư góp vốn, liên doanh nên ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á luôn duy trì sự phát triển ổn định của mảng kinh doanh này. Ngân hàng đầu tư góp vốn, liên doanh vào công ty liên kết, công ty liên doanh, và các khoản đầu tư thông thường. Năm 2007 – 2008, Bắc Á tiếp tục góp vốn, liên doanh vào các dự án, mua cổ phần của các tổ chức khác đạt 176,6 tỷ đồng, gấp 2,56 lần so với đầu năm. Các dự án tổ chức mà ngân hàng tham gia góp vốn, mua cổ phần đang hoạt động rất hiệu quả, góp phần vào thành quả chung trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong. năm qua. Ngoài ra, trong năm 2008 ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã cùng với 15 ngân hàng thương mại cổ phần và 2 công ty cổ đông sáng lập đã khai trương công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink – là mạng kết nối thanh toán điện tử hàng đầu tại Việt Nam. Sự kiện này khẳng định hướng đi đúng đắn của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chú trọng phát triển kinh doanh đa năng, mở rộng liên doanh, liên kết, liên minh với các đối tác để cùng phát triển bền vững. 3.2. Đầu tư xây dựng cơ bản cho ngân hàng. Hiện tại, ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã xây dựng được một mạng lưới với chính sách phát triển mạnh hệ thống các phòng giao dịch nằm dưới sự kiểm soát trực tiếp của các chi nhánh nhằm tăng cường công tác huy động vốn và mở rộng khả năng tiếp cận thị trường, đồng thời tăng cường khả năng tiếp cận và nhận biết thương hiệu NASBank. Với định hướng đó, trong năm qua trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã thành lập mới 11 phòng giao dịch, chi nhánh Hà Nội thành lập mới 3 phòng giao dịch, chi nhánh Thanh Hóa thành lập thêm 1 phòng giao dịch. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á cũng đã khai trương hoạt động chi nhánh Đồng Bằng Sông Cửu Long tại thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ phát triển hệ thống phòng giao dịch tại các tỉnh phụ cận thuộc khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.Với kết quả trên, tổng số đơn vị trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đạt được là 32 đơn vị gồm hội sở chính, sở giao dịch I, 9 chi nhánh và 21 phòng giao dịch trực thuộc. 4.Phương pháp lập dự án đầu tư Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á là một ngân hàng thương mại, do vậy hoạt động chính là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng không trực tiếp đứng ra lập dự án đầu tư.Vậy nên ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á không có hệ thống phương pháp lập dự án đầu tư. 5.Công tác thẩm định dự án. Cho vay theo dự án là một hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. Thời gian qua, hình thức cho vay này đã phát triển rất nhanh nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng, một nhiệm vụ vô cùng cấp thiết hiện nay đặt ra cho các ngân hàng là phải làm tốt công tác thẩm định dự án. Hoạt động thẩm định dự án là khâu cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và là khâu then chốt để quyết định đầu tư nên nó quyết định sự thành công hay thất bại của dự án. 5.1. Mục tiêu của công tác thẩm định: Nhằm đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu suất về mặt tài chính của dự án đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phuc vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đầu tư. Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư, tạo tiền đề để đảm hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro. Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho khách hàng họạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng. 5.2.Nội dung thẩm định dự án Chủ thể thẩm định dự án là ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ,vì thế mà không hoặc ít quan tâm đến khía cạnh xã hội mà chỉ chú trọng đến lợi nhuận của khoản cấp tín dụng mang lại. Thẩm định hồ sơ pháp lý ( đánh giá năng lực pháp lý của chủ đầu tư, của dự án đầu tư ). Đánh giá hồ sơ thủ tục pháp lý của dự án và hồ sơ vay vốn Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị Đánh giá khả thi và hiệu quả của dự án xin vay vốn Thẩm định về điều kiện bảo đảm tiền vay của chủ đầu tư Các thuận lợi cũng như rủi ro mà có thể xảy ra với dự án và các biện pháp giảm thiểu. Thực tế, các cán bộ thẩm định dự án của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã thực hiện việc phân tích rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, song đôi lúc, việc đánh giá rủi ro chưa được thực hiện bài bản, chưa khoa học, chỉ mang tính hình thức. Để đánh giá dự án một cách xác đáng, cán bộ tín dụng phải phân định rõ hai khái niệm, tài trợ dự án và tài trợ doanh nghiệp. Phân định rõ hai khái niệm này sẽ giúp cho cán bộ thẩm định xác định rõ những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Các khái niệm Tài trợ dự án Tài trợ doanh nghiệp Tính chất dự án Dự án mới Dự án mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc lắp đặt dây chuyền sản xuất mới Chủ đầu tư Doanh nghiệp mới thành lập trực tiếp quản lý, điều hành dự án Doanh nghiệp đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ quản lý một dự án mà còn rất nhiều dự án đã đi vào hoạt động. Nguồn trả nợ ngân hàng Nguồn thu của dự án Nguồn thu của doanh nghiệp Nếu là tài trợ dự án, rủi ro sẽ nằm trong các mối quan hệ liên quan dự án: quan hệ giữa chủ đầu tư với nhà thầu, với nhà cung cấp nguyên vật liệu, với người tiêu thụ sản phẩm… nếu là tài trợ doanh nghiệp, rủi ro không chỉ ở dự án mà ngân hàng định đầu tư mà còn ở chính bản thân chủ đầu tư với tình hình tài chính và khả năng điều hành những dự án khác… 5.3. Các bước thẩm định một dự án đầu tư Bước 1 : đánh giá tính phù hợp với các quy định có liên quan của pháp luật và hướng dẫn thực hiện của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á . Bước 2 : Kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện hành của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á Bước 3 : Kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải xuất trình theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ Bước 4 : Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng Bước 5 : thẩm định rủi ro cụ thể Bước 6 : lập báo cáo thẩm định rủi ro. 5.4. Phương pháp thẩm định: Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á không quy định cụ thể các phương pháp thảm định áp dụng, trong quá trình thẩm định, tùy theo quy mô, tính chất, đặc điểm từng dự án, tùy từng khách hàng ( doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức ), điều kiện thực tế từng giai đoạn, cán bộ thẩm định sẽ sử dụng linh hoạt các nội dung theo mức độ hợp lý để đảm bảo hiệu quả thực hiện. Bên cạnh đó, việc kết hợp giữa các phòng ban trong ngân hàng đặc biệt là phòng công nghệ tin học và phòng tín dụng đã giúp các cán bộ tín dụng có được các thông tin chính xác, nhanh chóng và phong phú hơn. Để nâng cao chất lượng thẩm định bên cạnh việc chủ động thu thập thông tin từ các nguồn bên ngoài, các cán bộ tín dụng văn phòng hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã phối hợp với các cơ quan hữu quan để thu thập thông tin nhằm giải quyết những vướng mắc nảy sinh, góp phần hạn chế đáng kể việc đầu tư cho các dự án xấu, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của ngân hàng. 5.5. Lập báo cáo thẩm định tài chính dự án. Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung quy định như trên, cán bộ Phòng tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á lập Báo cáo thẩm định để trình lên cấp trên. Báo cáo thẩm định là tài liệu dạng văn bản trong đó nêu rõ, cụ thể những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá dự án xin vay vốn của khách hàng cũng như các ý kiến đề xuất đối với các kiến nghị của khách hàng. Trong quá trình thẩm định dự án, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á có hai loại báo cáo thẩm định : Báo cáo thẩm định của Cán bộ thẩm định tại các chi nhánh. Báo cáo thẩm định của Cán bộ thẩm định tại Hội sở chính. Đối với các dự án đề nghị vay vốn của khách hàng có mức đề nghị vay vượt quá mức uỷ quyền phán quyết của Tổng Giám đốc cho chi nhánh thì chi nhánh phải chuyển hồ sơ và báo cáo thẩm định lên Hội sở chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á để xem xét, thẩm định và lập Báo cáo thẩm định trình lên Tổng Giám đốc xem xét, quyết định. Báo cáo thẩm định phải đảm bảo có các nội dung chính sau: Giới thiệu về khách hàng và dự án đề nghị vay vốn. Kết quả thẩm định về hồ sơ pháp lý và khách hàng vay vốn. Kết quả thẩm định dự án. Kết quả thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay. Phân tích và đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Sau khi phân tích, cán bộ Phòng tín dụng sẽ tổng hợp đánh giá dự án trên hai mặt chính : Thuận Lợi và Khó khăn của dự án. Từ đó đưa ra các ý kiến đề xuất về việc cho vay hay không cho vay. Theo quy định chung thì việc thẩm định do phòng thẩm định đảm nhiệm, nhưng do hiện nay Hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á chưa có phòng thẩm định riêng nên việc thẩm định diễn ra tại Phòng tín dụng và do Cán bộ tín dụng trực tiếp đảm nhiệm và thực hiện đúng theo các nội dung và hướng dẫn tại quy trình thẩm định do Hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á ban hành. 5.6.Quy trình nghiệp vụ thẩm định Quy trình nghiệp vụ thẩm định của Ngân hàng TMCP Bắc Á phải tuân thủ theo quy trình thẩm định của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được ngân hàng nhà nước quy định và quy trình của ngân hàng TMCP Bắc Á. Quy trình thẩm định dự án phải trải qua các bước: Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn; Nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ. Nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi và giao cho cán bộ trực tiếp thẩm định. Bước 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22773.doc
Tài liệu liên quan