Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 2

Phần 1: Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức 3

1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội 3

1.1.1. Hội sở chính 3

1.1.2. Hệ thống mạng lưới 3

1.1.3. Công ty con: Công ty chứng khoán Habubank (Habubank Securities) 3

1.2. Thành lập và hoạt động 4

1.3. Cơ cấu tổ chức 7

Phần 2: Tình hình hoạt động của Habubank các năm gần đây 9

2.1. Về tăng trưởng vốn chủ sở hữu 10

2.2. Tình hình huy động vốn 11

2.3. Sử dụng vốn 13

2.3.1. Cho vay khách hàng 13

2.3.2. Hoạt động đầu tư, tham gia vào thị trường liên ngân hàng và đầu tư chứng khoán 16

2.3.3. Kinh doanh ngoại tệ 17

2.4. Dịch vụ Ngân hàng 18

2.4.1. Bảo lãnh 18

2.4.2. Thanh toán quốc tế 18

2.4.3. Dịch vụ ngân hàng tự động 19

2.5. Hoạt động của công ty chứng khoán Habubank 20

KẾT LUẬN 22

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
com.vn Website: www.habubank.com.vn 1.1.2. Hệ thống mạng lưới Hà Nội: 1 Sở Giao dịch, 13 chi nhánh Quảng Ninh: 1 phòng giao dịch, 2 chi nhánh Bắc Ninh: 1 phòng giao dịch, 1 chi nhánh TPHCM: 2 phòng giao dịch, 1 chi nhánh Bình Dương: 1 phòng giao dịch, 1 chi nhánh Ngoài ra còn có các phòng giao dịch đặt tại: Hải Phòng, Hà Tây, Đà Nẵng,Vĩnh Phúc 1.1.3. Công ty con: Công ty chứng khoán Habubank (Habubank Securities) * Trụ sở: 2C Vạn Phúc, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội Tel: + 84 (04) 37 262 275 Fax: + 84 (04) 37 262 305 * Chi nhánh Hồ Chí Minh Lô H3 Đường Hoàng Diệu, P6, Q4, TP Hồ Chí Minh Tel: + 84 (08) 38 259 999 Fax: + 84 (08) 39 434 717 * PGD Hàng Trống 71B Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội Tel: +84 (04) 39 289 809 Fax: + 84 (04) 39 289 807 * PGD Trung Hòa – Nhân Chính 17T1 Khu đô thị Trung Hòa – Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội Tel: + 84 (04) 62 818 057 Fax: + 84 (04) 62 818 028 * ĐLNL Hải Phòng 63A Trần Nguyên Hãn, Lê Chân, Hải Phòng Tel: (031) 3 719 215 Fax: (031) 3 719 214 1.2. Thành lập và hoạt động Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam, được thành lập từ năm 1989 theo quyết định số 104/QĐ-UB ngày 11 tháng 1 năm 1989 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Ngày 2/1/1989 Habubank khai trương hoạt động tại số 125 Bà Triệu , Hà Nội với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng với tên gọi “Ngân hàng phát triển Nhà Hà Nội”, Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99 năm. Năm 1992, cùng với sự ra đời của Pháp lệnh Ngân hàng và Hợp tác xã tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép Ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Ngân hàng cũng được đổi tên thành “Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội” Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng góp phát triển. Cũng trong năm này, Habubank chính thức được phép cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và tăng vốn điều lệ lên 24,396 tỷ đồng. Năm 2001 Habubank mua lại Ngân hàng TMCP Nông thôn Quảng Ninh và mở chi nhánh đầu tiên tại Quảng Ninh, khai trương website Habubank tại địa chỉ www.habubank.com.vn với những thông tin cơ bản về sản phẩm dịch vụ,lãi suất…cung cấp cho khách hàng. Cùng năm này, Habubank triển khai hệ thống Smartbank trong toàn hệ thống, là một trong những ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam thực hiện quản lý dữ liệu tập trung và nối mạng online toàn hệ thống; trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) Năm 2002 Habubank bắt đầu triển khai dự án Nâng cao năng lực kiểm soát rủi ro và năm 2004, hợp tác với dự án SBV-GTZ (Đức) nhằm đẩy mạnh công tác quản trị rủi ro của Ngân hàng. Năm 2005, triển khai dịch vụ ngân hàng tự động, thành lập Trung tâm thẻ Habubank, phát hành thẻ Habubank Vantage và trở thành thành viên chính thức trong liên minh thẻ VNBC (Vietnam Bankcard) Năm 2006, tăng vốn điều lện lên 1.000 tỷ đồng; thành lập và đưa vào hoạt động Công ty chứng khoán Habubank; triển khai dự án Nâng cấp hạ tầng dữ liệu thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành; được tạp chí The Banker (Anh) trao tặng danh hiệu “Ngân hàng Việt Nam của năm” Năm 2007, tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng; hoàn thành việc lựa chọn Deutsche Bank làm đối tác chiến lược nước ngoài; được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và lần thứ 2 liên tiếp được tạp chí The Banker bầu chọn là “Ngân hàng Việt Nam của năm”. Cùng trong năm 2007, Công ty Chứng khoán Habubank tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ đồng , đồng thời trở thành đơn vị dẫn đầu và có đóng góp to lớn trong việc xây dựng thị trường trái phiếu Việt Nam. 1.3. Cơ cấu tổ chức BAN KIỂM SOÁT BAN ĐIỀU HÀNH HĐQT UB.QUẢN LÝ TÀI SẢN Tổng giám đốc điều hành UBCS.TÍN DỤNG Rủi ro thị trường và thanh khoản Phó tổng giám đốc Chiến lược-Hợp tác-Marketing HỖ TRỢ QUẢN LÝ VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Nguồn vốn DVNH cá nhân DVNH Doanh nghiệp phát triển kinh doanh Kiểm tra và xét duyệt tín dụng Cung ứng dịch vụ Hội đồng Quản trị: Ông Nguyễn Văn Bảng     Chủ tịch Ông Nguyễn Tuấn Minh Ủy viên Bà Dương Thu Hà Ủy viên Ông Đỗ Trọng Thắng Ủy viên Ông Joseph Paul Longo Ủy viên Ban Điều hành Bà Bùi Thị Mai – Tổng giám đốc Tham gia Habubank từ năm 1995, đảm vụ Tổng giám đốc từ năm 2002, điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng Ông Đỗ Trọng Thắng – Phó tổng giám đốc Với nhiều kinh nghiệm chuyên viên kinh tế và quản lý tài chính doanh nghiệp, được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng giám đốc, phụ trách mảng kiểm tra xét duyệt tín dụng Bà Nguyễn Thị Kim Oanh – Phó Tổng giám đốc Bắt đầu công tác tại Habubank từ năm 1989; từ 2/6/2003, được tín nhiệm bầu giữ chức Phó Tổng giám đốc, phụ trách tài chính và cung ứng dịch vụ Bà Lê Thu Hương – Phó Tổng giám đốc Thạc sỹ quan hệ đối ngoại, cử nhân kinh tế Bà Nguyễn Dự Hương – Phó Tổng giám đốc Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng dịch vụ Ngân hàng Cá nhân Bà Nguyễn Thị Bích Thủy – Phó Tổng giám đốc Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Nguồn vốn – Ngoại hối – Ngân quỹ Ông Nguyễn Tuấn Minh - Phó Tổng giám đốc Luật sư – Thành viên Đoàn Luật Sư Hà Nội Cử nhân Luật, Cử nhân Quan hệ Quốc tế Phụ trách mảng Pháp chế - Đầu tư Phần 2: Tình hình hoạt động của Habubank các năm gần đây Trong những năm gần đây Habubank đã tiến thêm rất nhiều trong quá trình xây dựng thương hiệu của mình. Năng lực cạnh tranh của Habubank đã được nâng cao, đa dạng hóa hoạt động và đáp ứng được cá nhu cầu ngày càng cao của mọi đối tượng khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh của mình, các chỉ tiêu tài chính đều vượt xa so với kế hoạch đề ra, cấu trúc tài chính được làm lành mạnh một cách rõ rệt Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản – tổng hợp 3 năm Đơn vị: triệu đồng 2005 2006 2007 Tổng thu từ hoạt động kinh doanh 488.911 986.246 2.248.179 Tổng chi phí hoạt động kinh doanh 371.031 707.174 1.702.501 Thu nhập hoạt động thuần 117.880 279.072 545.678 Dự phòng nợ khó đòi 14.783 31.025 84.923 Tỷ lệ nợ quá hạn 1,1% 0,95% 2,49% Lợi nhuận trước thuế 103.097 248.047 460.755 Lợi nhuận sau thuế 75.190 185.193 365.632 Cổ tức 25% 32% 20% Có thể thấy, lợi nhuận Habubank tăng trưởng đều đặn và vững chắc qua các năm 2005, 2006, 2007; tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn mức cho phép; giá trị đầu tư của các cổ đông được tối đa hóa; tình hình tài chính lành mạnh… điều này góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước. Chúng ta có thể hiểu rõ hơn hoạt động của Habubank thông qua chi tiết kết quả tài chính 3 năm 2005, 2006 và 2007 sẽ được trình bày dưới đây 2.1. Về tăng trưởng vốn chủ sở hữu Habubank đặc biệt chú trọng đến việc củng cố năng lực tài chính, đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh khi thị trường có khó khăn. Trong những năm gần đấy,Habubank đã tăng dần vốn chủ từ 391.464 triệu đồng (2005) đến 1.756.381 triệu đồng (2006) và đến năm 2007 là 3.179.345 triệu đồng; thành công trong việc xây dựng một cơ cấu tài chính có thể nói là tốt nhất trên thị trường Việt Nam. Năm 2007 Habubank thành công trong việc lựa chọn đối tác chiến lược nước ngoài là Deutsche Bank AG, một trong những ngân hàng hàng đầu thế giới để hỗ trợ ngân hàng tăng cường năng lực quản trị rủi ro và hoạt động Biểu đồ tăng trưởng vốn chủ sở hữu Đơn vị: triệu đồng 2.2. Tình hình huy động vốn Với các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chính sách lãi suất linh hoạt, được hỗ trợ bởi các phương thức Marketing hiệu quả, Habubank đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế. Habubank đã tiếp cận được các nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế như Dự án Tài chính nông thôn II-RDFII do Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ; Dự án cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản. Các nguồn vốn này đã làm đa dạng hóa cơ cấu vốn huy động, tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn của Habubank với chi phí rẻ hơn, góp phần phát triển tín dụng cho khu vực nông thôn gần thành thị và các khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong năm 2006, mặc dù thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng mới thành lập, mạng lưới các chi nhánh của các ngân hàng thương mại liên tục được mở rộng kết hợp với việc chạy đua về lãi suất. Bằng các biện pháp hữu hiệu, Habubank đã duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn huy động trong năm như: thường xuyên theo dõi và điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động để đảm bảo tính cạnh trang; áp dụng các phương thức Marketing hiệu quả khuyến khích khách hàng giao dịch nhiều và trung thành với ngân hàng, mở thêm kênh huy động vốn thông qua việc phát hành kỳ phiếu… Năm 2006 là năm đầu tiên Habubank phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn trong nước, sau thời gian 10 ngày toàn hệ thống huy động được 131 tỷ đồng. Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động vốn từ tiết kiệm dân cư, Habubank cũng đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng quan hệ với các tổ chức kinh tế có nguồi tiền gửi lớn và các tổ chức tài chính, ngân hàng để tăng cường nguồn vốn huy động. Tổng vốn huy động của Habubank đến 31/12/2006 đạt 9.743 tỷ VND, tăng trưởng 98,76% so với năm 2005, trong đó huy động từ thị trường liên ngân hàng chiếm tỷ trọng 49,02% tổng vốn huy động. Trong năm 2006 Habubank vẫn tiếp cận được các nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế như Dự án tài chính Nông thôn II – RDFII do ngân hàng Thế giới tài trợ. Năm 2007 là năm có nhiều biến động trên thị trường tiền tệ. Cạnh tranh ngày càng mạnh với sự bùng nổ mạng lưới các ngân hàng, đặc biệt là sự xuất hiện của các ngân hàng nông thôn chuyển đổi lên thành thị. Ngoài ra, chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN để kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí vốn cho các ngân hàng và đẩy lãi suất huy động lên cao. Lãi suất giao dịch trên thị trường thời điểm đầu năm, giữa năm và cuối năm chênh lệch rất lớn, dao động trong khoảng 200-300 điểm (2%-3%/năm). Đặc biệt vào thời điểm cuối tháng 12, thị trường khan hiếm tiền đồng và lãi suất giao dịch tiền đồng Việt Nam bị đẩy lên rất cao. Trong bối cảnh đó, Habubank vẫn luôn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh phát triển của Ngân hàng. Tổng huy động vốn của Ngân hàng trong năm 2007 đạt 19.970 tỷ đồng, tăng trưởng 105,13% so với năm 2006 và vượt 50% kế hoạch được giao, trong đó huy động tiết kiệm tăng 30,3%, huy động tiền gửi khách hàng tăng 299% và huy động từ thị trường liên ngân hàng tăng 122,4% 2.3. Sử dụng vốn 2.3.1. Cho vay khách hàng Cùng với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế trong những năm vừa qua, theo đó nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế cũng không ngừng tăng lên. Để đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển, với tiêu chí phục vụ khách hàng, Habubank đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều rộng và chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Biểu đồ tăng trưởng tín dụng Đơn vị: triệu đồng Năm 2005, tổng dư nợ cho vay đạt 3.330,218 tỷ đồng, tăng 41% so với năm 2004. Tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức 1,1% tổng dư nợ, là thước đo sát sao đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động Năm 2006, hệ thống mạng lưới của Habubank đã khai trương thêm 5 điểm giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm. Song song đó, Habubank còn tiếp tục phát triển, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất. Tính đến 31/12/2006, tổng dư nợ cho vay toàn ngân hàng là 6.087,385 tỷ đồng, tăng 82,7% so với năm 2005. Trong tổng dư nợ cho vay thì cấc dư nợ của các Công ty cổ phần,TNHH chiếm 59,63%, dư nợ cho cá nhân và hộ gia đình vay chiếm 26,45% bởi đây là những đối tượng khách hàng được ưu tiên và là mục tiêu lâu dài của Habubank. Tuy nhiên Habubank vẫn rất chú trọng đến những loại hình cho vay khác nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều chi ngân hàng đồng thời đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các khách hàng. Năm 2007 là năm đánh dấu sự thành công vượt bậc của Habubank về chiến lược phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả và an toàn. Cùng với việc mở rộng hệ thống mạng lưới tại 10 điểm giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên toàn quốc nhằm tăng khả năng cung cấp dịch vụ, tạo sự tiện ích cho khách hàng, hoạt động tín dụng đã có bước tăng trưởng ổn định. Tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ cho vay toàn ngân hàng là 9.419 tỷ đồng, tăng 57,43% so với năm 2006 , đóng góp không nhỏ vào tổng thu nhập từ hoạt động cho ngân hàng. Habubank còn luôn chú trọng đến các dự án đầu tư trung và dài hạn có tính khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch phát triển của chính phủ….Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho Habubank, dư nợ trung dài hạn trong những năm gần đây chiếm khoảng 30% - 40% Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Tín dụng ngắn hạn 2.297.850 69% 4.211.621,6 70,39% 5.626.194,5 59,73% Tín dụng trung dài hạn 1.032.368 31% 1.771.645,4 29,61% 3.793.185,5 40,27% Tổng dư nợ 3.330.218 5.983.267 9.419.378 Nhờ việc không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều sâu, trong những năm gần đây, tổng dư nợ của Habubank đã tăng lên đáng kể, và theo đó, doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng lên. Tuy nhiên, qua bảng số liệu trên có thể thấy tỷ lệ dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên tổng dư nợ vẫn chưa cao so với các NHTM khác. Tiềm năng cho vay trung và dài hạn của Habubank là lớn, việc cần làm là phát huy được tiềm năng đó, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, quản lý tín dụng có hiểu quả để thu được kết quả cao nhất. Bên cạnh chính sách với cơ cấu lãi suất linh hoạt, phù hợp, hỗ trợ việc tăng trưởng tín dụng, Ngân hàng cũng chú trọng việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đặc biệt các sản phẩm dành cho khối khách hàng cá nhân. Các sản phẩm có gắn với bảo hiểm như “An tín tiêu dùng” – cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp là khách hàng của Habubank, “An cư nhà mới” – cho vay mua nhà đã được các khách hàng đánh giá cao. Ngân hàng cũng thực hiện thí điểm việc kết hợp với các công ty cung ứng hàng hóa để cho các khách hàng vay mua hàng trả góp để hoàn thành sản phẩm trước khi áp dụng rộng rãi Song song với việc duy trì phát triển tín dụng thì công tác quản trị rủi ro tín dụng được Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Ngân hàng đã thành lập Phòng pháp chế để kiện toàn hành lang pháp lý trong công tác quản lý tín dụng, tiếp tục triển khai phần mềm hệ thống chấm điểm khách hàng thể nhân và doanh nghiệp mới nhằm cập nhật các tiêu chí khi xem xét tài trợ và đánh giá chính xác khách hàng để có các chính sách tín dụng phù hợp. Ngoài ra, công tác kiểm tra, kiểm soát và rà soát tín dụng được thực hiện định kỳ nhằm phát hiện, cảnh báo rủi ro để đưa ra giải pháp, phối hợp với phòng chức năng xử lý kịp thời đã giúp Habubank làm tốt hơn công tác quản lý rủi ro tín dụng với tỷ lệ nợ quá hạn thấp. 2.3.2. Hoạt động đầu tư, tham gia vào thị trường liên ngân hàng và đầu tư chứng khoán Trong những năm gần đây, Habubank vẫn tiếp túc đẩy mạnh hoạt động trên thị trường liên ngân hàng trong các lĩnh vực đầu tư vốn và kinh doanh tiền tệ. Habubank luôn được đánh giá là một trong những ngân hàng có uy tín và tính thanh khoản tốt nhất trên thị trường. Năm 2006 đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của Habubank trên thị trường liên ngân hàng. Bên cạnh việc đăng ký giao dịch trên thị trường mở, Habubank đã thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các ngân hàng trên các địa bàn mới như Cần Thơ, Long An, Thanh Hóa… và đẩy mạnh mối quan hệ với nhiều ngân hàng mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tăng 3,2 lần so với năm 2005, đạt 139.086 tỷ đồng. Ngoài ra, Habubank cũng tăng cường hoạt động đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư. Năm 2007, tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đạt 400.000 tỷ đồng, tương đương bình quân 1.515 tỷ đồng/ngày, tăng 2,8 lần so với năm 2006. Về hoạt động đầu tư chứng khoán, năm 2005 số dư đầu tư vào chứng khoán các loại là 868,9 tỷ đồng; danh mục đầu tư Habubank chú trong bao gồm: Trái phiếu kho bạc, Trái phiếu quỹ hỗ trợ phát triển, Trái phiếu đô thị, Kỳ phiếu các ngân hàng; Nguồn vốn đã đem lại cho Ngân hàng thu lãi thuần đầu tư chứng khoán hơn 53 tỷ VNĐ, chiếm 33% tổng thu nhập hoạt động thuần của Ngân hàng. Năm 2006 là năm đầu tiên đi vào hoạt động nhưng Công ty chứng khoán Habubank đã kinh doanh có hiệu quả cao, lợi nhuận trước thuế của Habubank Securities là 18,4 tỷ đồng. Sang đến năm 2007, tổng đầu tư chứng khoán kinh doanh của Habubank là 77,74 tỷ đồng, tương đương 0,33% tổng tài sản của Ngân hàng , trong đó hơn 90% là chứng khoán niêm yết. 2.3.3. Kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Habubank được chính thức đưa vào hoạt động kể từ tháng 01/1999 với sự ra đời của Phòng Nguồn vốn và kinh doanh Ngoại hối. Với uy tín hoạt động trên thị trường, kinh doanh an toàn và hiệu quả, đến nay, hạn mức giao dịch của Habubank ngày càng được các tập đoàn ngân hàng tài chính toàn cầu nâng cao. Điều này đã hỗ trợ Habubank mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trong những năm vừa qua. Năm 2005, lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ đạt 3,56 tỷ VNĐ; tổng doanh số mua bán các loại ngoại tệ đạt 1,94 tỷ USD. Năm 2006, Habubank đẩy mạnh việc mở thêm bàn thu đổi ngoại tệ trên địa bàn Hà Nội và Hà Đông, Hà Tây. Tại địa bàn Hà Tây, Habubank là ngân hàng đầu tiên mở được đại lý. Doanh số kinh doanh ngoại tệ trong năm 2006 đạt 3,634 tỷ USD, tăng 2 lần so với năm 2005; lợi nhuận thuần từ kinh doanh ngoại tệ đạt 1,17 tỷ VNĐ. Năm 2007, thị trường ngoại hối Việt Nam có một số đặc điểm lớn: Cung ngoại tệ trên thị trường lớn, lượng đầu tư gián tiếp tăng 6,5 lần so với năm 2006 và gây ra hiện tượng thừa ngoại tệ tại một số thời điểm. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Habubank tập trung chủ yếu để đảm bảo cung cấp cho khách hàng thanh toán Quốc tế của Ngân hàng. Habubank cũng chú trọng mở thêm mạng lưới bàn đại lý thu đổi ngoại tệ ở các địa bàn Hà Nội, Hà Đông, Hải Phòng . Thu thuần từ kinh doanh ngoại tệ đạt 2,7 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi năm 2006. 2.4. Dịch vụ Ngân hàng 2.4.1. Bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng tăng trưởng đều qua các năm. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng năm 2005 đạt 6,98 tỷ đồng, tăng 154% so với năm 2004 (bảo lãnh nước ngoài nằm trong doanh số TTQT). Năm 2006, tổng doanh số bảo lãnh đạt 966,5 tỷ đồng, tăng 72,28% (tương đương 405,5 tỷ) so với năm 2005. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh năm 2006 đạt 11,8 tỷ VND, tăng 69% so với năm 2005. Năm 2007, tổng doanh số bảo lãnh đạt 2.499 tỷ VND, tăng 158,56% so với năm 2006. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh năm 2007 đạt 17,2 tỷ VND, tăng 45,76% so với năm 2006. 2.4.2. Thanh toán quốc tế Dịch vụ thanh toán quốc tế tại Habubank được đánh giá là có chất lượng rất cao với tỷ lệ điện chuẩn được xử lý tự động đạt trên 98%, phương thức thực hiện nhanh chóng, linh hoạt không có sai sót, nhầm lẫn, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Các cán bộ mảng thanh toán quốc tế thực sự là niềm tự hào của Habubank. Trong năm 2005, Habubank đã được trao tặng các giải thưởng về quản lý tiền tệ và thanh toán toàn cầu của City Group, HSBC và Union bank of California. Thu phí đạt 8.582 triệu đồng tăng 27% so với năm 2004. Giá trị gaio dịch thanh toán qua hệ thống của Habubank trong năm 2005 đạt 151 triệu USD. Hợp tác với ngân hàng nước ngoài để đa dạng loại hình dịch vụ và đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng luôn được ban lãnh đạo chú trọng. Trong năm 2005, Habubank đã kết hợp với ngân hàng Bank of Nova Scotia, Hong Kong và Ngân hàng Credit Suisse, Thụy Sĩ triển khai thêm một số dịch vụ mới như dich vụ tái chiết khấu L/C xuất, dịch vụ tái cấp vốn L/C. Năm 2006 là năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc về cả chất và lượng trong trong hoạt động thanh toán quốc tế của Habubank. Doanh số thanh toán quốc tế năm 2006 đạt 349,22 triệu USD, đạt 149% so với kế hoạch đầu năm, tăng 131% so với cùng kỳ năm 2005. Năm 2006 cũng là năm Habubank đạt được giải thưởng về chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc do Citigroup trao tặng tháng 4/2006 dành cho ngân hàng có tỷ lệ tự động từ 98% trở lên. Trong năm, Ngân hàng cũng tạo nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng xuất khẩu, đồng thời cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới và thuận tiện như tái cấp vốn L/C nhập khẩu, bao thanh toán hàng xuất khẩu. Năm 2007, tổng doanh số thanh toán quốc tế của toàn Ngân hàng đạt được hơn 816 triệu USD, bằng 136,15% kế hoạch cả năm và bằng 233,92% so với năm 2006. Năm 2007, Habubank tiếp tục được các ngân hàng quốc tế đánh giá cao về chất lượng thanh toán. Tỷ lệ điện thanh toán chuẩn của Habubank luôn ở mức rất cao, góp phần làm giảm chi phí có thể phát sinh, rút ngắn thời gian giao dịch và nâng cao uy tín của Habubank đối với khách hàng cũng như với các ngân hàng nước ngoài 2.4.3. Dịch vụ ngân hàng tự động Thực hiện chủ trương của Nhà nước về phát triển các phương tiện thanh toán không sử dụng tiền mặt nhằm giảm bớt các rủi ro và chi phí xã hội, thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế, Habubank đã triển khai hệ thống phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ nội địa Habubank Vantage. Hệ thống quản lý thẻ và thiết bị chấp nhận thẻ của Habubank được xây dựng theo các chuẩn quốc tế về bảo mật thông tin và được các tổ chức thẻ lớn trên thế giới chấp nhận. Năm 2005, Habubank chính thức trở thành thành viên của khối VNBC và chính thức kết nối với các hệ thống chấp nhận thẻ gồm hơn 250 máy ATM của các ngân hàng thành viên là Ngân hàng Đông Á, Sài Gòn Công thương, Nhà Đồng bằng sông Cửu Long để khách hàng tiện giao dịch. Sau khi hoàn thành việc xây dựng hệ thống phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ của ngân hàng, ngoài việc đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ và mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ, 2006 là năm Habubank tập trung hoàn thiện hệ thống, nâng cao chất lượng dịch vụ bằng việc thực hiên biện pháp kiểm soát an toàn các giao dịch trên thẻ; xây dựng hệ thống hỗ trợ khách hàng sử dụng thẻ 24/24h; triển khai dịch vụ SMS Banking, Phone Banking, Email Banking để hỗ trợ khách hàng trong việc quản lý tài khoản, thuận tiện trong tra cứu thông tin……. Năm 2007 là năm dịch vụ ngân hàng tự động của Habubank đạt được nhiều kết quả khả quan. Số lượng thẻ phát hành tăng hơn 200% so với năm 2006; mạng lưới chấp nhận thẻ đã có mặt tại nhiều siêu thị lớn tại Hà Nội và tại các đơn vị kinh doanh khác, đa dạng về lĩnh vực và sản phẩm dịch vụ, phù hợp với đối tượng chủ thẻ của Habubank. Thẻ Habubank Quickcard được khách hàng ưu chuộng, đặc biệt là các bạn sinh viên và các đối tượng khách hàng trẻ tuổi. Cũng trong năm 2007, khách hàng chủ thẻ của Habubank được hưởng nhiều ưu đãi từ các chương trình mua hàng giảm giá do Habubank cùng hợp tác với các đơn vị chấp nhận thẻ tổ chức. 2.5. Hoạt động của công ty chứng khoán Habubank Thực hiện nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và chiến lược phát triển của ngân hàng, Habubank đã hoàn thành các thủ tục xin phép thành lập và Công ty chứng khoán Habubank chính thức được cấp phép thành lập từ 3/11/2005 với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng và được thực hiện 4 nghiệp vụ chính là môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán. Đầu năm 2006, công ty chứng khoán Habubank đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng, được phép bổ sung thêm 2 nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư và bảo lãnh phát hành. Công ty chính thức khai trương hoạt động từ 7/4/2006 tại 2C Vạn Phúc (số 302 Kim Mã), Ba Đình, Hà Nội. Tính đến 31/12/2006 tổng số tài khoản lưu ký khách hàng đã mở tại Habubank Securities là 1.500 tài khoản và tổng giá trị khớp lệnh là 2000 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế năm 2006 là 18,4 tỷ đồng. 2007 là một năm thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán Habubank với những thành công chủ yếu từ những hoạt động Môi giới chứng khoán và Tư vấn tài chính. Mặc dù thị trường chứng khoán trong nước năm 2007 có những biến động lớn, nhưng Habubank Securities vẫn duy trì được lượng khách hàng truyền thống, số lượng khách hàng mới đến mở tài khoản tài khoản tại công ty và giá trị giao dịch tăng đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22733.doc
Tài liệu liên quan