Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

 MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 3

PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MB 5

1. Lịch sử hình thành và phát triển 5

2. Các dấu mốc lịch sử quan trọng và thành tựu đạt được 6

3.Cơ cấu tổ chức của MB: 11

4. Các hoạt động chủ yếu của MB: 12

4. Các hoạt động chủ yếu của MB: 13

4.1.Hoạt động huy động vốn: 13

4.2.Họat động tín dụng: 13

4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: 14

4.4.Các hoạt động khác: 15

5. Bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp: 16

5.1.Bộ máy quản lý điều hành: 16

5.2. Thành viên hội đồng quản trị,ban điều hành ,ban kiểm soát: 18

PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA MB 20

I.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA MB: 20

1.Vốn và nguồn vốn đầu tư: 20

1.1. Nguồn vốn của MB: 20

1.2. Tình hình huy động vốn của MB: 21

2. Tình hình đầu tư phát triển của ngân hàng: 23

2.1.Đầu tư phát triển của ngân hàng : 23

3.Những chính sách kế toán chủ yếu: 26

3.Phương pháp lập dự án đâu tư : 33

4.Công tác thẩm định dự án: 33

4.1.Tiếp nhận hồ sơ khách hàng: 34

4.2.Nội dung thẩm định: 34

4.3.Các bước thẩm định một dự án đầu tư: 35

4.4.Phương pháp thẩm định: 35

4.5. Tổ chức thẩm định: 35

5.Nội dung phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư thực hiện đang áp dụng và phương hướng hoàn thiện: 36

6.Tình hợp tác đầu tư với nước ngoài: 37

7.Tình hình đầu tư chuyển giao công nghệ: 38

8.Công tác đấu thầu và quản lý hoạt động đấu thầu: 40

9.Nội dung,phương pháp phân tích rủi ro trong đầu tư: 40

II.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC LĨNH VỰC KHÁC CỦA MB: 43

1.Hoạt động tín dụng: 43

1.1.Hoạt động bảo lãnh: 43

1.2.Hoạt động kinh doanh và vốn ngoại tệ: 43

1.3.Hoạt động thanh toán quốc tế: 44

1.4.Hoạt động kinh doanh thẻ: 45

2.Tình hình tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ nợ quá hạn: 46

3.Tình hình hoạt động và tài chính của các công ty con có trên 50% vốn cổ phần/vốn góp do MB nắm giữ: 47

PHẦN III:CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG CÁC NĂM TỚI 49

1. Tầm nhìn và mục tiêu: 50

1.1.Tầm nhìn: 50

1.2.Mục tiêu: 50

2. Chiến lược: 51

2.1.Mở rộng và đa dạng hoá hoạt động: 51

2.2.Tăng cường mối quan hệ hợp tác chiến lược,xây dựng các liên minh: 51

3.Các chương trình mang tính quyết định 52

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1712 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gửi không kỳ hạn của cá nhân tăng trưởng cao đạt 158,31 tỷ đồng,tăng 165,8% so với đầu năm. Trong năm, ngân hàng đã triển khai thành công chương trình tiết kiệm dự thưởng “Du xuân cùng MB”, góp phần mang lại cho ngân hàng lượng tiền gửi lớn, đồng thời quảng bá hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng. Tiền gửi của các TCKT tính đến 31/12/2006 đạt 5.174,92 tỷ đồng, tăng 66% so với đầu năm. Trong năm 2006, thị trường vốn liên ngân hàng có sự dư thừa.Tuy vậy,ngân hàng đã tham gia tích cực trên thị trường liên ngân hàng,nâng ssố dư tiền gửi tại các tổ chứctín dụng lên 5.716 tỷ đồng và đã tạo ra nguồn thu đáng kể từ hoạt động kinh doanh vốn trên thị trường liên ngân hàng.Với các kết quả như trên,tổng tài sản của ngân hàng đến ngày 31/12/2006 đạt 13.529 tỷ đồng,tăng 64,7% so với năm 2005.Tỷ lệ an toàn vốn đạt trên 8% theo quy định của ngân hàng nhà nước. Bước sang năm 2007,việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường,MB vẫn hoàn thành xuất sắc mục tiêu đặt ra. Tính đến 31/12/2007 tổng vốn huy động vốn của MB đạt23.136,4 tye đồng, tăng gần gấp đôi so với đầu năm ,bằng 140,2% kế hoạch đề ra.Trong đó, vốn huy động từ dân cư đạt 7.501,39 tỷ đồng,tăng 64% so với đầu năm. Vốn huy động từ TCKT đạt 10.283,45 tỷ đồng, tăng 179,3%.Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng đạt 5.351,6 tỷ đồng, tăng gần gấp 4 lần so với đầu năm. 2. Tình hình đầu tư phát triển của ngân hàng: 2.1.Đầu tư phát triển của ngân hàng : 2.1.1. Tài sản cố định,tài sản vô hình: Các chính sách kế toán chủ yếu : a. Tài sản cố định hữu hình : _Nguyên giá: Tài sản cố định hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế. Nguyên giá ban đầu của tài sản cố định hữu hình gồm giá mua của tài sản,bao gồm cả thuế nhập khẩu,các loại thuế đầu vào khôbng được hoàn lại và chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái và vị trí hoạt động cho mục đích sử dụng dự kiến.Các chi phí phát sinh sau khi tài sản ccó định hữu hình đã đi vào hoạt động như chi phí sửa chữa,bảo dưỡng và đại tu thường được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm phát sinh chi phí.Trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai dự tính thu đợc từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình vượt trên mức hoạt động tiêu chuẩn đã được đánh giá ban đầu,thì các chi phí này được vốn hoá như một khoản nguyên giá tăng thêm của tài sản cốđịnh hữu hình. _Giá trị hao mòn: Giá trị hao mòn được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản cố định hữu hình.Thời gia nứuc tính hữu dụng như sau: nhà cửa và cơ sở hạ tầng 17-28 năm thiết bị văn phòng 2-7 năm phương tiện vận chuyển 4-7 năm tài sản khác 3-5 năm tài sản cố định 31/12/2007 31/12/2006 (triệu VND) (triệu VND) 167.867 b.Tài sản cố định vô hình: _Quyền sử dụng đất : Quyền sử dụng đất bao gồm các chi phí phát sinh để mua quyền sử dụng đất chính thức.Nguyên giá ban đầu của quyên sử dụng đất được tính dựa trên các chi phí phat sinh và giá rị đất được chính phủ phê duyệt tại thời điểm mua.Quyền sử dụng đất với thời hạn không xác định không được phân bổ.Quyền sử dụng đất với thời hạn xác định được phân bổ trong suốt thời hạn của quyền sử dụng đất. _ Phầm mềm vi tính: Giá mua phần mèm vi tính mới,mà phần mềm vi tính này không phải là một bộ phận không thể tách rời của phần cứng có liên quan thì được vốn hoá và được hạch toán như đối với tài sản cố định vô hình,phần mềm vi tính đưcợ phân bổ theo phương pháop đường thẳng trong vòng từ 3 đến 5 năm. 2.12.Về phát triển nguồn nhân lực: Về nhân sự,tính đến 31/12/2007, toàn hệ thống ngân hàng có 1.885 nhân viên,tăng 817 người so với đầu năm,trong đó cán bộ nhân viên của ngân hàng là 1.480 người.Về cơ cấu theo trình độ,trên 90% nhân viên cuỉa MB có trình độ đại học và trên đại học,được tuyển dụng và đào tạo chuyên nghiệp. Trong năm 2007,MB đã tổ chức 58 khoá đào tạo cho cán bộ nhân viên,cử nhiều lượt cán bộ nhân viên đi đào tạo tại nước ngoài,nâng tổng số lượt cán bộ được đào tạo lên trên 1.200 lượt. 2.1.3.Đầu tư cho việc phát triển công nghệ và phát triển sản phẩm dịch vụ: + Về mặt công nghệ: Với hề thống phần mềm mới T24 được triển khai thành công trong năm 2007,MB đã tạo một bbước chuyển biến trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,đảy nhanh thời gian xử lý giao dịch cua các giao dịch viên,phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại,thông minh, linh họat và thích hợp,có thể đáp ứng các nhu cầu nghiệp vụ của ngân hàng. + Về phát triển sản phẩm dịch vụ: Trong xu thế chung nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng,năm 2007 đã đánh dấu những bước tién rõ rệt của MB trong công tác nghiên cứu và phât triển sản phẩm mới.Cụ thể : MB đã ban hành các sản phẩm như cho vay dựa trên khoản phải thu và hàng tồn kho,cho vay chứng khoán,cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán,cho vay nhà mua chung cư và đất dự án,cho vay tín chấp cán bộ nhân viên,cho vay bác sỹ,cho vay mua ôtô mới và cũ… Các sản phẩm liên kết giữa MB với các công ty bảo hiểm như sản phẩm bảo hiểm tín dụng thương mại,sản phẩm liên kết ngân hàng-chứng khoán…cũng đang trong quá trình nghiên cứu và tiến hnàh hoàn thiện.Với những thành quả đạt được,MB đang dần tạo được vị thậongỳ càng vững chắc trên mảng thị trường bán lẻ. MB đang tiếp tục mở rộng mạng lưới,chủ động chiếm lĩnh thị trường cũng là một mục tiêu mà MB không ngườn nỗ lực thực hiện trong thời gian qua.rong năm 2007,MB đã khai trương thêm 26 chi nhánh và phòng giao dịch,đưa tổng số điểm giao dịch lên 65 điểm. 2.1.4.Đóng góp với cộng đồng: Song song với hoạt động kinh doanh,trong suốt thời gian qua,MB luôn coi việc tham gia các hoạt đông xã hội,từ thiên, đóng góp cho sự phát triển chung của cộng đồng là một phần trách nhiệm của mình.Xuất phát từ tinh thần ấy,đồng thời với tư cách là thành viên của hội chữ thập đỏ việt nam,MB đã đều đặn tổ chức nhiều hoạt động như khám chữa bệnh từ thiện,hỗ trợ trang thiết bị y tế,thăm hỏi ủng hộ các gia đình bị thiên tai…Mới đây nhất ,hai sự kiện đi bộ cổ vũ cho lễ trao giải “sao vàng đất việt” để quyên tiền chăm sóc,phát triển tài nănmg trẻ việt nam và chạy “terry fox”,gây quỹ nghien cứu ung thư đã thu hút được sự hưởng ứng tích cực của toàn thể cán bộ nhân viên MB. 3.Những chính sách kế toán chủ yếu: Sau đây là các chính sách kế toán chủ yếu được ngân hàng sử dụng để lập báo cáo tài chính. a.Cơ sở lập báo cáo tài chính: Các báo cáo tài chính,trình bày bằng đồng việt nam (VND) làm tròn đến hàng triệu gần nhất, được lập theo các chuẩn mực kế toán việt nam và các nguyên tắc ké toán được chấp nhận chung tại việt nam,có thể khác biệt trên một số khía cạnh trọng yếu so với các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và các nguyên tắc và các chuâne mực kế toán được chấp nhạn rộng rãi tại các quốc gia khác.Vì vậy,các báo cáo tài chính đính kèm không nhằm mục đích phản ánh tình hình tài chính,kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và cá luồng lưu chuyển tiền tệ của ngân hàng theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận rộng rãi tại các quốc gia và các quyền tài phán khác ngoài phạm vi việt nam.Hơn nữa,việc sử dụng các báo cáo này không nhằm dành cho những đối tượng sử dụng không được biết về các nguyên tắc,thủ tục và thông lệ kế toán của việt nam. Các báo cá tài chính được lập trên cơ sở giá gốc.Ngân hàng áp dụng nhất quán các chính sách kế toán trong năm và cũng nhất quán với các chính sách kế toán áp dụng trong năm trước ngoại trừ những vấn đề được trình bày trong các thuyết minh khác. Ngân hàng sở hữu toàn bộ ba công ty con là công ty chứng khóan thăng long,công ty quản lý nợ và khia thác tài sản ngân hàng quân đội,và công ty quản lý quỹ đầu tư hà nội.Các công ty con này không được hợp nhất vào các báo cáo tài chinh của ngân hàng theo yêiu cầu chuẩn mực kế toán việt nam số 25 “báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán đầu tư vào các công ty con”.Các khoản đầu tư này được ghi nhận theo nguyên giá vì ban lãnh đạo ngân hàng cho rằng các khoản đầu tư này là không trọng yếu đối với ngân hàng. b.Năm tài chính: Năm tài chính của ngân hàng là từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 c.Các giao dịch bằng ngoại tệ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả có gốc bằng các đơn vị tiền tệ khác với VND,được quy đổi sang viẹt nam đồng theo tỷ giá hối đoái quy định tại ngày kết thúc niên độ kế toán.Các giao dịch bằng đơn vị tiền tệ khác VND phát sinh trong năm được quy đổi sang VND theo tỷ giá hôi đoái xấp xỉ tỷ giá hối đoái quy định tại ngày giao dịch.Các chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và đánh giá lại cuối kỳ được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các cam kết theo hợp đồng ngoại hối kỳ hạn đươc đánh giá lại theo tỷ giá/các tỷ giá hối đoái kỳ hạn xáp xỉ tỷ giá hối đoái tại kết thúc niên độ kế toán.Lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc đánh giá lại trên ddược ghi nhận vào tài khoản chênh lẹch đánh giá lại trên báo cáo cân đối j\kế toán. d.Tiền và các khoản tương đương tiền : Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ,tiền gửi tại ngân hàng nhà nước việt nam và tiền gửi tại các ngân hàng khác với kỳ hạn đáo hạn gốc dưới 90 ngày. e.Chứng khoán đầu tư: chứng khoán đầu tư bao gồm trái phiếu chính phủ,trái phiếu ngân hàng nhà nước việt nam và trái phiếu của các ngân hàng và tổ chức khác.Các loại chứng khoán được ngân hàng nắm giữ cho mục đích thu lãi ngắn hạn được phân loại là công cụ kinh doanh.Các chứng khoán mà ngân hàng có ý định chắc chắn và có khả năng nắm giữ tới ngày đáo hạn được phân loại là tài sản giữ tới ngày đáo hạn.Các chứng khoán khác được phân loai là tài sản sẵn có để bán.các khoản đầu tư chứng khoán được ghi theo giá gốc.Khi thích hợp,dự phòng giảm giá các khoản chứng khoán đầu tư được lập theo nghị định 146/2005/NĐ_CP ngày23 tháng 11 năm 2005 của chính phủ. f. Các khoản cho vay và ứng trước: Theo nghị định số 493/2005/QĐ_NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của ngân hàng nhà nước việt nam,dự phìng cụ thể cần được lập cho các khoản cho vay và ứng trước trên cơ sở hàng quý dựa trên việc xếp hạng các khoản cho vay và ứng trước.Dự phòng cụ thể cho các khoản cho vay và ứng trước tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán( ngày 31 tháng 12) được xác định dựa trên việc sử dụng các tỷ lệ dự phoìng sau đây đối với khoản nợ vay gốc tại ngày 30 tháng 11 sau khi đã trừ đi giá trị tài sản thế chấp đã được xác định. Ngân hàng cũng được yêu cầu phải trích lập và duy trì khoản dự phòng chung bằng 0,75% trên tổng dư nợ cho vay và ứng trước được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4 và số dư của các klhoản bão lãnh,thư tín dùng và các cam kết cho vay không huỷ ngnag tại ngày 30 tháng11 năm 2007.Khoản dự phòng chung này sẽ được lập đủ trong vòng 5 năm kể từ ngày quyết định này có hiệu lực.Tại ngày kết thúc niên đọ kế toán, ngân hàng đã trích lập dự phòng chung ở mức 0,21% trên tổng số dư trên tại ngaỳ 30 tháng 11.cũng theo quyết định này,các khoản cho vay và ứng trước được xử lý bằng dự phòng khi các khoản cho vay và ứng trước đã được phân loại vào nhóm 5 hoặc khi người vay tuyên bố phá sản hoặc giải thể (đối với trường hợp khách hàng vay là tổ chức hoặc doanh nghiệp),hoặc khi người vay chết hoặc mất tích (đối với trường hợp vay là cá nhân). Không có khoản dự phòng chung nào được lập đối với rủi ro quốc gia,ngoại trừ quỹ dự trữ tài chính được lập theo yêu cầu của ngân hàng nhà nước việt nam. g. Tài sản cố định hữu hình : _Nguyên giá: Tài sản cố định hữu hình đsược thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế.Nuyên giá ban đầu của tài sản cố định hữu hình gồm giá mua của tài sản,bao gồm cả thuế nhập khẩu,các loại thuế đầu vào khôbng được hoàn lại và chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái và vị trí hoạt động cho mục đích sử dụng dự kiến.Các chi phí phát sinh sau khi tài sản ccó định hữu hình đã đi vào hoạt động như chi phí sửa chữa,bảo dưỡng và đại tu thường được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm phát sinh chi phí.Trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai dự tính thu đợc từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình vượt trên mức hoạt động tiêu chuẩn đã được đánh giá ban đầu,thì các chi phí này được vốn hoá như một khoản nguyên giá tăng thêm của tài sản cốđịnh hữu hình. _Giá trị hao mòn: Giá trị hao mòn được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản cố định hữu hình.Thời gia nứuc tính hữu dụng như sau: nhà cửa và cơ sở hạ tầng 17-28 năm thiết bị văn phòng 2-7 năm phương tiện vận chuyển 4-7 năm tài sản khác 3-5 năm h. Tài sản cố định vô hình: _Quyền sử dụng đất : Quyền sử dụng đất bao gồm các chi phí phát sinh để mua quyền sử dụng đất chính thức.Nguyên giá ban đầu của quyên sử dụng đất được tính dựa trên các chi phí phát sinh và giá trị đất được chính phủ phê duyệt tại thời điểm mua.Quyền sử dụng đất với thời hạn không xác định không được phân bổ.Quyền sử dụng đất với thời hạn xác định được phân bổ trong suốt thời hạn của quyền sử dụng đất. _ Phầm mềm vi tính: Giá mua phần mềm vi tính mới,mà phần mềm vi tính này không phải là một bộ phận không thể tách rời của phần cứng có liên quan thì được vốn hoá và được hạch toán như đối với tài sản cố định vô hình,phần mềm vi tính đưcợ phân bổ theo phương pháp đường thẳng trong vòng từ 3 đến 5 năm. i.Thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên lợi nhuận hoặc lỗ cue năm bao gômg thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoàn lại.Thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhẩntong báo cáo kết quả hoạt đọng kinh doanh ngoại trừ trường hợp khoản thuế thu nhập phát sinhh liên quan đến các khoản mục được ghi nhận thẳng vào vốn chủ sở hữu,khi đó khoản thuế thu nhập này cũng được ghi nhận thẳng vào vốn chủ sở hữu. Thuế thu nhập hiện hành là khoản thuế dự kiến phải nộp dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm,sử dụng các mức thuế suất có hiệu lực hoặc cơ bản có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán,vàd ccá khoản đièu chỉnh thuế phỉa nộp liên quan đến những năm trước. Thuế thu nhập hoãn lại được tính theo phương pháp số dư nợ trên bảng cân đối kế toán cho các chênh lệch tạm thời giữa giá trtị ghi sổ cuae các khoản mục tài sản và nợ phải trả cho mục đích báo cáo tài chính và giá trị xác định theo mục đích thuế.Giá trị của thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận dựa trên cách thức thu hồi hoặc thanh toán dự kiến dối với giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả,sử dụng các mức thuế suất có hiệu lựchoặc cơ bản có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận tương ứng với mức lợi nhuận chịu thuế chắc chắn trong tương laầim lợi nhuận đó có thể dùng để khấu trừ vưối tài sản thuế thu nhập này.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi giảm khi không còn chắc chắn thu được các lợi ích về thuế liên quan này. j.Ghi nhận doanh thu: Thu nhập được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp dồn tích. k.các khoản thanh toán cho thuê hoạt động: Các khoản thanh toán cho thuê hoạt động được ghi nhận vào báo caó kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời hạn của hợp đồng thuê.Các khoản hoa hồng đi thuê đã nhận được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như một bộ phận hợp thành của tổng chi phí thuê. l. Chi phí vay: Chi phí vay được ghi nhận là một khoản chi phí trong năm mà các chi phí này phát sinh. m.Lãi trên cổ phiếu : Ngân hàng trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu đối với các cổ phiếu phổ thông của ngân hàng.Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân phối cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông của ngân hàng cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong năm.Lãi suy giảm trên cổ phiếu được tính bằng cách điều chỉnh lợi nhuận hoặc lôc phân bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông và số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành do ảnh hưởng của toàn bộ cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác đọng suy giảm,bao gồm cả trái phiếu có thể chuyển đổi. n.Các công ty liên quan : Các công ty liên quan bao gồm các nhà đầu tư,các công ty con và các công ty liên kết của nhà đàu tư. o.Các chỉ tiêu ngoại bảng: Trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường,ngân hàng có các cam kết ngoại bảng. _ Các hợp đồng ngoại hối : Ngân hàng ký kết các hợp đồng ngoại hối kỳ hạn và háom đổi nhằm tạo điều kiện cho khách hàng chuyển,điêud chỉnh và giảm rủi ro ngoại hối và các rủi ro khác của thị trường,đồng thời phục vụ cho mục đích kinh doanh của ngân hàng. Các hợp đồng kỳ hạn là các cam kết để mua hoặc bán một laọi tiền tệ nhất định tại một ngày cụ thể trong tương lai theo một tỷ giá nhất định trước và sẽ được thanh toán bằng tiền.Các hợp đồng hoán đổi là các cam kết để thanh toán tại một ngày trong tương lai giữa tren chênh lệch giữa các tỷ giá được xác định trước,được tính trên số tiền gốc danh nghĩa. _Các cam kết và nợ tiềm ẩn: Tại mỗi thời điẻm ngân hàng có một cam kết tín dụng chưa thực hiện.Các cam kết này ở dưới dạng các khoản cho vay và thấu chi đã được phê duyệt.Ngân hàng cũng cung cáp nhưng bảo lãnh tài chính và thư tín dụng để bảo lãnh việc thực hiện hợp đồng với bên thứ ba.Nhiều khoản cam kết nợ tiềm ẩn sẽ đáo hạn mà không phát sinh bất kỳ một phần hay toàn bộ một khoản tạm ứng nào.Do đó các khoản cam kết và các khoản nợ này không phản ánh lượng lưu chuyển tiền tệ dự kiến trong tương lai. 3.Phương pháp lập dự án đâu tư : Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội là một ngân hàng thương mại,do vậy hoạt động chính của ngân hàng là huy dộng vốn và cho vay vốn.Ngân hàng không trực tiếp đứng ra lập dự án đầu tư. 4.Công tác thẩm định dự án: Thẩm định là sử dụng các công cụ kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.Khác với lập dự án đầu tư,thẩm định cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng.Khi lập dự án,khách hàng do mong muốn đưcợ vay vốn nên đã thổi phồng và dẫn đến ước lường khá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án.Do vậy thẩm định cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án.Tuy nhiên,không phải vì thế mà thẩm định ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả của dự án bị giảm sút đến nỗi quyết định không cho vay. Yêu cầu : Thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu có kiên quan đến khách hàng,đánh giá hồ sơ vay vốn,thẩm định khoản vay,lập tờ trình thẩm định trong đó dề xuất phương án cung cấp sản phẩm,dịch vụ:đề xuất sphương án tổng thể phù hợp với nhu cầu khách hàng đảm bảo nhu cầu quản lý rủi ro và lợi ích của ngân hàng bao gồm:hạn mức cho vay,bảo lãnh,L/C;các chính sách về flãi suất tiền gửi,tiền vay,phí,tỷ gia mua bán ngoại tệ …báo cáo trưởng phòng và lãnh đạo ngân hàng xem xét quyết định. 4.1.Tiếp nhận hồ sơ khách hàng: _nhân viên quan hệ khách hàng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định và hướng dẫn của ngân hàng,tiếp nhận hồ sơ đồng thời kiểm tra tính đày đủ và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn. _sau khi nhận hồ sơ, nhân viên quan hệ khách hàng ký nhận đủ hồ sơ(ngày ,tháng,năm nhận)và danh mục hồ sơ đã nhận Lưu ý: đối với khách hàng có thanh toán xuất nhập khẩu:nếu khách hàng đảm bảo thanh toán 100% và không có nhu cầu vay, nhân viên quan hệ khách hàng tiến hành kiểm tra,hoàn thiện hồ sơ và chuyển sang phòng/bộ phận TTQT để tiến hành xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế, phòng /bộ phận TTQT có trách nhiệm trao đổi lại vvới pjòng KHDN để có phương án giải quyết phù hợp. Nếu khách hàng có nhu cầu vay hoặc không có nhu cầu vay nhưng không có đủ tiền ký quỹ 100%, nhân viên quan hệ khách hàng thực hiện các bước thẩm định như một khoản vay. 4.2. Nội dung thẩm định: Chủ thể thẩm định dự án là Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội _thẩm định hồ sơ pháp lý (đánh giá năng lực pháp lý của chủ đầu tư,dự án đầu tư) _đánh giá hồ sơ thủ tục pháp lý của dự án và hồ sơ vay vốn _đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị _đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án xin vay vốn _thẩm định về điều kiện bảo đảm tiền vay của chủ đầu tư _các thuận lợi cũng như rủi ro có thể xảy ra với dự án và các biện pháp giảm thiểu 4.3.Các bước thẩm định một dự án đầu tư: _Bước 1: đánh giá tính phù hợp với các quy định có liên quan của pháp luật và hướng dẫn thực hiện của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội _Bước 2: kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện hnàh của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội _Bước 3: kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ,loại giấy tờ pjhải xuất trình theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tườ trong bộ hồ sơ _Bước 4: cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng _Bước 5: thẩm định rủi ro cụ thể _Bước 6: lập báo cáo thẩm định rủi ro 4.4. Phương pháp thẩm định: Sở giao dịch không quy định cụ thể cấc phương pháp thẩm định áp dụng, trong quá trình thẩm định,tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm từng dự án, tuỳ từng khách hang (doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức), điều kiện thực tế từng giai đoạn, cán bộ thẩm định sẽ sử dụng linh hoạt các nội dung theo mức độ hợp lý để đảm bảo hiệu quả thực hiện. 4.5. Tổ chức thẩm định: Trong quy trình thẩm định dự án, khâu tiếp nhận hồ sơ khách hàng do hai phòng quan hệ khách hàng và đầu tư dự án cùng đẩm nhận. Quy trình chặt chẽ hơn khi có sự phân chia nhiệm vụ cụ thể trong từng mức tín dụng. Trong bước phê duyệt khoản cấp tín dụng, Sở giao dịch cũng phân chia rất cụ thể quyền hạn chức năng. Tuỳ theo trị giá và tiònh hình thực tế trong từng thời kỳ, Tổng giám đốc có quy định bằng văn bản về việc phân cấp phê duyệt tín dụng đối với từng cấp bậc trong sở giao dịch, cụ thể như sau: _những dự án có giá trị vay vốn dưới 15 tỷ đông sẽ do trưởng/phó phòng đầu tư dự án Sở giao dịch ra quyết điịnh câp tín dụng _những dự án có giá trị vay vốn trên 15 tỷ đồng sẽ phải thông qua hội đồng qủan trị tín dụng quyết định. _những dự án có tổng khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt 10% vốn tự có của Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội đều phải trình hội đồng quản trị phê duyệt. + So vối các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, quy trình thẩm định dự án vay vốn trung hạn cũng có nhiếu điểm khác biệt, vì là những khoản vay ngắn hạn, giá trị nhỏ nên thủ tục xin vay đơn giản hơn dự án trung và dài hạn. Cụ thể, khách hàng đến vay vốn trực tiếp cán bộ phòng quan hệ khách hàng, trong vòng 3 ngày khách hàng sẽ nhận được câu trả lời có chấp nhận cho vay vốn hay không. Khác với dự án trung và dài hạn, công việc này sẽ do một mình phòng quan hệ khách hàng phụ trách. Quyết định cấp tín dụng sẽ do một mình Trưởng/Phó phòng quan hệ khách hàng đưa ra quyết định dựa trên đề xuất của cán bộ làm việc trực tiếp với khách hàng mà không cần lập hội đồng tín dụng xét duyệt. 5. Nội dung phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư thực hiện đang áp dụng và phương hướng hoàn thiện: Đối với những dự án mà Ngân hàng tài trợ vốn hoặc cho vay vốn, Ngân hàng có hệ thống đánh giá kết quả và hiệu quả của dự án đầu tư sau khi dự án đi vào hoạt động. Ngân hàng đánh giá thông qua việc trả nợ của dự án, số tiền lãi ngân hàng thu được từ việc tài trợ vốn cho dự án, số tiền phí ngân hàng thu được từ dự án. 6. Tình hợp tác đầu tư với nước ngoài: +Năm 2005: Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu cả năm của ngân hàng đạt 691 triệu USD. Tuy các L/C không có giá trị lớn như năm trước nhưng số lượng khách hàng và giao dịch lại tăng nhanh, vì vậy doanh thu tăng 65% so với cùng kỳ năm trước. Hoạt động quan hệ quốc tế cũng có nhiều chuyển biến tích cực và ngày càng có uy tín. Hiện nay Ngân hàng thương mại cxổ phần quân đội đã thiết lập được quân hệ đại lý với 350 ngân hàng trên khắp thế giới,đảm bảo việc thanh toán nhanh chóng, an toàn, thuận lợi, chính vì vậy lần thứ 2 liên tiếp MB được nhận giải thưởng “dịch vụ thanh toán toàn cầu và quản lý vốn năm 2005” do ngân hàng HSBC trao tặng, đồng thời đã được một số ngân hàng lớn nâng hạn mức tín dụng xác nhận L/C cao hơn nhiều so với năm 2004. +Năm 2006: Năm 2006 được đánh gía là năm rất thành công của khối ngân hàng thương mại cổ phần, các ngân hàng thương mại cổ phẩn liên tụặitng vốn điều lệ thông qua bán cổ phiếu cho các cổ đông nước ngoài, phát hành cổ phiếu trong nước, lợi nhuận tăng cao so với năm 2005. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 792,407 USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ. Tuy các L/C không có giá trị lớn như năm trước nhưng số lượng giao dịch lại tăng lên tương đối khá và lượng khách hàng giao dịch cũng tăng. Tổng phí TTQT đạt 114% kế hoạch năm, tăng 13,87% so với cùng kỳ. Trong năm, ngân hàng đã xây dựng và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ cho phù hợp với yêu cầu phát triển của ngân hàng, hỗ trợ về nghiệp vụ cho các chi nhánh cơa có TTQT, tổ chức hội thảo “Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội với các doang nghiệp xuất nhập khẩu tại Hải Phòng”, quản lý tốt hệ thống SWIFT của toàn hệ thống, đảm bảo an toàn thanh toán với các đối tác nước ngoài. Hoạt động quan hệ quốc tế cũng có nhiều kết quả đáng ghi nhậnHiện nay, ngân hàng đã thiết lập được quan hệk đại lý với 500 ngân hàng trên toàn thế giới, được một số ngân hàng lớn cấp cho hạn mức tí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22866.doc
Tài liệu liên quan