MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VPBANK. 3
1. Quá trình hình thành và phát triển VPBank 3
2. Các chức năng hoạt động chủ yếu 7
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VPBANK 8
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank qua các năm 8
2. Kết quả hoạt động kinh doanh chung 9
3. Hoạt động huy động vốn 11
CHƯƠNG III: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK. 19
1. Quy trình thẩm định dự án. 19
2. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng 21
2.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn 21
2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn 24
2.3. Thẩm định dự án đầu tư 27
2.3.1. Thẩm định phương diện thị trường của dự án 28
2.3.2. Thẩm định về phương diện kỹ thuật 31
2.2.3. Thẩm định về phương diện tài chính 32
2.2.4. Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình 40
2.2.5. Thẩm định về phương diện môi trường 40
2.2.6. Thẩm định về phương diện rủi ro của dự án 40
2.4. Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay 41
KẾT LUẬN 44
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6130 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động huy động vốn.
4Hoạt động cho vay
Đây là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong nước và trong khu vực, VPBank chú trọng vào đối tượng khách hàng là các doanh ngiệp ngoài quốc doanh nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình. Ngoài việc hoàn thiện cơ chế tín dụng, VPBank cũng tiếp tục triển khai một số sản phẩm mới trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng như cho vay trả góp mua nhà - sửa chữa nhà, cho vay trả góp mua ô tô, cho vay du học… Thông qua việc quảng bá các sản phẩm mới, các khách hàng tín dụng đến với ngân hàng ngày càng đông.
Bảng 1.6: Tình hình cho vay tại VPBank năm 2003-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu\Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng vốn huy động
2.192.945
3.858.967
5.638.001
9.065.194
15.448.002
Tăng trưởng huy động (%)
0
48,6
46,1
60,8
70,6
Dư nợ vay
1.525.212
1.865.363
3.014.209
5.031.190
13.323.681
Tăng trưởng tín dụng (%)
0
22,3
61,6
66,9
164,8
Hiệu suất sử dụng vốn (%)
69,6
48,3
53,5
55,5
86,2
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank, năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007)
Hoạt động cho vay của VPBank qua các năm đều tăng rõ rệt phát triển về số lượng và chất lượng tín dụng. Doanh số cho vay cũng như dư nợ tín dụng qua các năm đều tăng trưởng đạt mức trên 20%. Mức dư nợ cho vay năm 2003 đạt 1.525.212 triệu đồng tăng 22,3% so với năm 2002 đến năm 2005 dư nợ cho vay đạt 3.014.209 triệu đồng tăng trên 60% so với năm 2004. Đặc biệt trong năm 2007, dư nợ cho vay của VPBank đã đạt 13.323.681 triệu đồng, gấp 2,6 lần năm 2006. Hoạt động cho vay của VPBank có mức tăng trưởng cao nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, nợ quá hạn từ mức hai con số này đến năm 2005 chỉ còn 0,75% so với tổng dư nợ và đến cuối năm 2007 giảm xuống còn 0,49%.
Đặc biệt công tác thu hồi nợ đã được đặt ra như một nhiệm vụ trọng tâm cần giải quyết. Từ năm 2003 đến nay nhờ có những chủ trương sáng suốt và linh hoạt, cùng với sự giúp đỡ hiệu quả của ngân hàng nhà nước và các cơ quan hữu quan nên công tác thu hồi và xử lý nợ khó đòi của VPBank đã được những kết quả vượt bậc hơn trước, cả trong lĩnh vực thu hồi nợ quá hạn trong nước và xử lý trách nhiệm bảo lãnh L/C trả chậm quá hạn với nước ngoài.
Mặc dù xác định cho vay và nhận tiền gửi là một trong những nguồn thu chính nhưng không vì thế mà VPBank không chú trọng đến các hoạt động của một ngân hàng hiện đại. VPBank luôn đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình theo xu hướng thị trường, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng nhằm đem lại thu nhập cho ngân hàng.
5. Các hoạt động dịch vụ khác
Hoạt động ngân quỹ
Năm 2005 - 2006, thị trường liên ngân hàng có sự tham gia của một số ngân hàng mới thành lập hoặc được nâng cấp từ các ngân hàng nông thôn, do vậy các giao dịch liên ngân hàng diễn ra khá sôi động. Tuy nhiên, do thị trường chứng khoán ngày càng hấp dẫn và ngày càng có nhiều công ty chứng khoán ra đời nên đã có sự dịch chuyển một phần nguồn vốn của các ngân hàng sang các công ty chứng khoán. Vì thế, vào những tháng cuối năm 2006 nguồn tiền đồng trên thị trường liên ngân hàng lại trở nên khan hiếm. Năm 2006 cũng là năm có tỷ giá USD/VND tương đối ổn định. Mức độ mất giá VND so với USD chỉ ở mức 1%. Sự biến động thấp của tỷ giá có phần hạn chế khả năng khai thác thu lãi kinh doanh từ chênh lệch lãi suất.
Tuy có những khó khăn nhất định, song hoạt động ngân quỹ trong năm 2006 đạt kết quả hết sức khả quan. Hầu hết các chỉ tiêu hoạt động ngân quỹ đều đạt và vượt kế hoạch từ 30 - 40%. Các quan hệ liên ngân hàng cũng được duy trì và phát triển tốt. Hầu như tất cả các NHTMCP đều đã thiết lập quan hệ và có hạn mức giao dịch với VPBank. Các NHTM quốc doanh liên tục điều chỉnh tăng hạn mức giao dịch nói chung và hạn mức tín chấp nói riêng cho VPBank. Hoạt động ngân quỹ đã làm tốt công tác điều hòa vốn, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho toàn hệ thống. Tận dụng các cơ hội chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ và đồng USD để kinh doanh thu lãi. Trong năm 2006 tổng doanh số mua ngoại tệ là 389 triệu USD, tổng doanh số bán là 327 triệu USD. Doanh số mua kỳ phiếu trái phiếu năm 2006 là 1.380 tỷ đồng, giảm 615 tỷ đồng so với năm 2005.
Bước sang năm 2007, thị trường liên ngân hàng có những biến động rất trái chiều. Cụ thể: trong 6 tháng đầu năm nguồn cung tiền tương đối dồi dào, lãi suất trên thị trường tương đối thấp, VPBank đã phải hạn chế huy động vốn từ một số đối tượng khách hàng đặc thù. Từ giữa năm 2007, tình hình lạm phát diễn biến khá phức tạp đã buộc Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên gấp đôi, cùng với tăng trưởng tín dụng cao ở hầu hết các NHTMCP đã dẫn đến sự căng thẳng nguồn vốn trong những tháng cuối năm. Lần đầu tiên trong nhiều năm qua, tại nhiều thời điểm lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đã vượt lãi suất cho vay tín dụng. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, VPBank đã có những biện pháp điều chỉnh kịp thời như: tăng lãi suất huy động ngắn hạn (1-3 tháng); tăng lãi suất cho vay ngắn hạn trong giai đoạn cuối năm nên vẫn đảm bảo cân đối nguồn vốn - sử dụng vốn, khả năng thanh toán luôn được đảm bảo.
Hoạt động thanh toán
- Hoạt động thanh toán quốc tế: Năm 2002 hoạt động thanh toán của VPBank duy trì ổn định và tăng trưởng. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt trên 50 triệu USD. Ngoài ra năm 2002, VPBank đã giải quyết cơ bản toàn bộ giá trị L/C trả chậm của khách hàng còn tồn đọng với các đối tác nước ngoài từ những năm trước với giá trị trên 30 triệu USD. Với những khó khăn trong hoạt động kinh doanh nên trong năm 2003 thu từ hoạt động thanh toán chỉ bằng 70% so với năm 2002. Nhận thức được điều này, cán bộ VPBank cũng đã tích cực đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng mạng lưới thanh toán, nâng cao công nghệ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cung cách phục vụ nên năm 2004 các hoạt động thanh toán quốc tế đã có xu hướng tăng. Thu từ dịch vụ thanh toán năm 2004 đạt 7.183 triệu đồng tăng 18.6% so với năm 2003, năm 2005 đạt 8.156 triệu đồng tăng 13,5%. Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong những năm gần đây tăng trưởng khá tốt. Trị giá L/C nhập khẩu mở trong năm 2006 đạt hơn 61 triệu USD tăng 60% so với năm 2005. Từ khi phát triển mạng lưới chi nhánh trên phạm vi cả nước nhằm thu hút khách hàng và là kênh thanh toán hiệu quả, VPBank đã giúp khách hàng thực hiện thanh toán thuận tiện và nhanh chóng.
- Hoạt động thanh toán trong nước: cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động cũng như đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng, việc chuyển tiền trong nước thông qua VPBank ngày càng trở nên thuận tiện và nhanh chóng. Doanh số chuyển tiền năm 2006 đạt 7.331 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2005. Phí dịch vụ chuyển tiền trong nước năm 2006 là 2 tỷ đồng, tuy vẫn là con số khá khiêm tốn nhưng cũng lại đạt được những tăng trưởng nhất định.
Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union
VPBank đánh giá đây là thị trường tiềm năng, bởi lẽ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, với chính sách xuất khầu lao động của Đảng và nhà nước, lực lượng lao động làm việc tại nước ngoài ngày càng tăng. Do đó, lượng ngoại tệ hàng năm chuyển về Việt Nam ngày càng lớn. VPBank chính thức khai trương từ 29/7/2002 thực hiện nhiệm vụ chuyển tiền nhanh từ nước ngoài vào Việt Nam và đã đi vào hoạt động ổn định, từng bước mở rộng được địa bàn hoạt động và tăng được rất nhiều đại lý chi trả trên toàn quốc. Tính đến năm 2008 sự phát triển mạng lưới của VPBank đã tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao doanh số chuyển tiền, góp phần thiết lập các mối quan hệ truyền thống với khách hàng và bạn hàng.
CHƯƠNG III: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK.
1. Quy trình thẩm định dự án.
Quy trình thẩm định dự án của VPBank gồm 4 bước:
Củ thể:
* Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay:
Cán bộ nhân viên VPBank tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, nhân viên hướng dẫn khách hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan. Chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ hợp lệ gửi tới VP Bank.
* Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, hồ sơ thẩm định (đề nghị thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi được chủ đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT- BKH- ĐT ngày 24/11/1999 hướng dẫn về nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu tư và thông tư số 07/2000/TT- BKHĐT ngày 3/7/2000 về sửa đổi bổ xung thông tư số 06
* Bước 3: Thẩm định dự án:
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về moi phương diện: tài chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án, tình hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản đảm bảo), từ đó tập hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung.
Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh nghiệp, xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin về tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ... của chủ đầu tư.
Phòng tài sản có nhiệm vụ thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế chấp cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp, thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay.
* Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền:
Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký thông qua, sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng. Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng (tuỳ thuộc vào từng dự án) sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định có cho dự án vay vốn hay không. Nếu đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo sự thoả thuận của 2 bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án dể đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
Đối với những dự án nhỏ, vay từ 2 tỷ đồng trở xuống và có tài sản thế chấp, bảo lãnh thì chỉ cần lập ban tín dụng, ban này sẽ chịu trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay vốn.
Đối với những dự án lớn phức tạp, vay trên 2 tỷ đồng thì cần phải lập hội đồng thẩm định xem xét, thẩm định dự án.
* Sơ đồ thẩm định
Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn
Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Tiến hành thẩm định
Lập tờ trình thẩm định
Trưởng phòng tín dụng đánh giá, xem xét lại, cho ý kiến đề xuất.
Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng ra quyết định cho vay
Yêu cầu bổ sung
Hoàn tất hồ sơ và giải ngân
đầy
đủ
chưa đầy
đủ, hợp lệ
đầy
không
đạt
đạt yêu
cầu
2. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng
Thẩm định hồ sơ vay vốn
Thẩm định khách hàng vay vốn
Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay
2.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của ngân hàng các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm
* Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay :
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước : Hồ sơ cần có bao gồm
+ Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
+ Các tổng công ty 91 phải có quyết định thành lập do thủ tướng chính phủ kí
+ Các tổng công ty 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng Bộ quản lý ngành ký
+ Các doanh nghiệp thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương do UBND tỉnh thành phố trực thuộc TW kí quyết định thành lập
Hợp tác xã : Phải có biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã
+ Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh còn trong thời hạn hiệu lực: do Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với hợp tác xã thì đăng kí kinh doanh do uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh trong các ngành nghề theo quy định riêng của chính phủ thì do UBND tỉnh- thành phố trực thuộc TW cấp
+ Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập xác nhận. Điều lệ của HTX phải được UBND quận huyện xác nhận
+ Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán trưởng
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: hồ sơ pháp lý bao gồm
+ Hợp đồng liên doanh
+Điều lệ doanh nghiệp: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư phê duyệt
+ Giấy phép đầu tư
+ Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc sở Kế hoạch đầu tư
* Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:
+Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng
+Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn vay.
+Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá máy móc thiết bị…, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc các hợp đồng khác nhằm thực hiện dự án đầu tư đó.
+Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án.
+ Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước cần có các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
+Đối với khách hàng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh cần có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng lập viên về việc chấp thuận vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư
* Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính :
+Báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất và các quý của năm xin vay, gồm: bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình công nợ, tình hình hàng tồn kho…
+Nếu doanh nghiệp mới thành lập chưa đủ thời gian hoạt động 2 năm thì gửi báo cáo từ ngày thành lập đến ngày xin vay.
Đối với doanh nghiệp liên doanh các báo cáo tài chính trên đã được kiểm toán.
* Hồ sơ đảm bảo tín dụng
+Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cần có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc bên bảo lãnh đối với tài sản.
+Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng khác thì phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh.
+Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu tư xây đựng các công trình thuộc vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài chưa thanh toán phải có quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu giữa bên thi công và bên thanh toán vốn tại điều khoản thanh toán, xác định: tiền thanh toán được chuyển vào tài khoản của bên thi công- bên vay tại VPBank.
+Trường hợp bên thế chấp cầm cố tài sản là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh phải có văn bản chấp thuận của hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên nhất trí cho giám đốc( hoặc người đại diện hợp pháp) của doanh nghiệp được mang tài sản để cầm cố, thế chấp tại ngân hàng.
* Các hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc giải quyết cho vay.
Những tài liệu trên phải đảm bảo tính hợp lệ tức là những tài liệu gửi ngân hàng như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đề nghị vay vốn … bắt buộc phải là bản chính, được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay. Còn các tài liệu khác như báo tài chính, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng … thì phải sử dụng bản pho to có công chứng.
2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
* Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tư cách của chủ doanh nghiệp
- Thẩm định về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp
+Xuất xứ hình thành doanh nghiệp
+Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua: thay đổi quy mô, công suất, loại sản phẩm, bộ máy điều hành…
+Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của công ty
+Uy tín của công ty trên thương trường: Khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào, nước nào? mối quan hệ làm ăn có bền vững không? Mặt hàng của doanh nghiệp chiếm thị trường được bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, việc sản xuất kinh doanh có ổn định không?
- Thẩm định về tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp:
+Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình
+Trình độ học vấn, chuyên môn
+Trình độ quản lý
+Hiểu biết pháp luật
+Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên thương trường
+Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác
+ Nhận thức của người vay vốn, tính hợp tác với ngân hàng
* Thẩm định thực lực tài chính của khách hàng
Để thẩm định khả năng tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng cần dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ hệ thống CIC, từ các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định khả năng tài chính bao gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm vốn chủ sở hữu nếu có
+ Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý trước, nhận xét về nguyên nhân lỗ lãi.
+ Tình hình công nợ bao gồm: Nợ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tình hình thanh toán với người mua, người bán. Đi sâu phân tích những khoản phải thu từ người mua và những khoản phải trả đối với người bán để xác định phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng, đánh giá thời hạn luân chuyển hàng tồn kho, thời hạn lưu chuyển các khoản phải trả, phải thu.
+ Phân tích các hệ số tài chính:
Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này phải > = 0.3 mới đạt tiêu chuẩn.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện rõ nét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được xem xét bao gồm:
- Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn khi ~ 1.
- Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.
Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn nếu nằm trong khoảng từ 0,1 đến 0,5.
- Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và có thể phải bán gấp sản phẩm để trả nợ.
Chỉ tiêu này ~ 0,5 thì đạt tiêu chuẩn.
Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Lợi nhuận / Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Tỷ suất tài sản vốn với các khoản nợ nần (T):
T = Tổng tài sản có/ Tổng các khoản nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết với một trách nhiệm nợ nần đến thời điểm tính toán bên vay thực sự còn bao nhiêu tài sản. Chỉ tiêu này cần rất lưu ý trong điều kiện hiện nay, nhất là đối với các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, tư nhân vì thực sự có nhiều đơn vị nếu tính đúng tài sản không còn đủ trang trải các khoản nợ nần.Theo cách xác định thông thường, liên quan đến chỉ tiêu này là các chỉ số:
- Hệ số các khoản nợ trên tổng tài sản = Các khoản nợ bên ngoài/Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đơn vị giá trị tài sản có bao nhiêu phần đơn vị giá trị đi vay bên ngoài
- Hệ số khai thác tài sản =Tổng tài sản có sinh lời/Tổng giá trị tài sản có
Ngoài ra cán bộ thẩm định có thể phân tích thêm các hệ số tài chính khác như : hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số khai thác tài sản... để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Sau khi phân tích, cán bộ tín dụng cần có nhận xét về khả năng tài chính của khách hàng tại thời điểm vay vốn
2.3. Thẩm định dự án đầu tư
Là việc thẩm định dự án trên các khía cạnh sau:
-Thẩm định về phương diện thị trường
-Thẩm định về hình thức đầu tư
-Thẩm định về phương diện kỹ thuật
-Thẩm định về phương diện tài chính
-Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình
-Thẩm định về phương diện vệ sinh môi trường
Các nội dung trên tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án, mức vốn xin vay, cơ quan tài trợ vốn, tính chất của tài sản đảm bảo phòng tín dụng tiến hành thẩm định một cách toàn diện chi tiết hay chỉ thẩm định khái quát những vấn đề đủ để kết luận dự án có khả thi không và ngân hàng có nên tài trợ cho dự án hay không
2.3.1. Thẩm định phương diện thị trường của dự án
Thị trường là một khâu hết sức quan trọng quyết định sự thành bại của một dự án, do vậy thẩm định phương diện thị trường là một trong những nội dung không thể thiếu khi đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư. Tuỳ thuộc vào lượng thông tin và mức độ chính xác của thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá về thị trường của sản phẩm trên những khía cạnh sau:
* Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai về sản phẩm mà dự án cung cấp:
- Thị trường trong nước: Cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin sau
+Thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát triển kinh tế cũng như mức thu nhập bình quân đầu người của người dân từng vùng tiêu thụ và tốc độ gia tăng dân số hàng năm
+Hiện đã có nhu cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất hay chưa, quy mô là lớn hay nhỏ? Ai là người tiêu thụ chủ yếu và ai sẽ là người tiêu thụ có thể được.
+Nhu cầu về sản phẩm này đã được thoả mãn bằng cách nào? ai là người đáp ứng nhu cầu này, trong đó bao nhiêu phần trăm nhu cầu được đáp ứng nhờ sản xuất nội địa và bao nhiêu là do nhập khẩu.
+Sản phẩm của dự án đang nằm trong giai đoạn nào trong chu kỳ sống của sản phẩm
+Nhu cầu về sản phẩm có thay đổi theo mùa không? Dự kiến trong những năm tới khi dự án đi vào hoạt động, nhu cầu này sẽ thay đổi như thế nào?
+ Sản phẩm thay thế của dự án là những loại sản phẩm gì, tình hình sản xuất và tiêu thụ chúng trên thị trường ra sao, khả năng bị thay thế là bao nhiêu?
+Để xác định mức tiêu thụ trong một thời gian nhất định (năm/quý) ngân hàng thường sử dụng công thức sau:
Tổng mức = tổng lượng + tổng sản phẩm + tổng lượng - tổng lượng - tổng lượng
tiêu thụ tồn kho sản xuất nhập khẩu xuất khẩu tồn kho
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Để tính được công thức trên, cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin về tổng sản phẩm sản xuất trong nước tính theo công suất thực tế các nhà máy hiện đang hoạt động, tổng lượng nhập khẩu, tổng lượng xuất khẩu, lượng tồn kho từng kỳ hoặc hàng năm. Các thông tin này có thể được cung cấp từ Bộ thương mại, tổng cục thống kê, các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan chuyên ngành của địa phương hay các đầu mối kinh doanh lớn…
- Thị trường nước ngoài: căn cứ vào các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp đồng mua bán hàng hoá…
* Phân tích tình hình cung sản phẩm trong hiện tại và tương lai
- Nguồn cung cấp trong nước :
+ Hiện có bao nhiêu cơ sở đã và đang sản xuất loại sản phẩm của dự án với công suất và sản lượng thực tế là bao nhiêu?
+Khả năng mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện có và các cơ sở khác có thể có trong tương lai
+Các nhà máy đang và sẽ được đầu tư mới
+Các dự án sản xuất sản phẩm cùng loại/sản phẩm thay thế đang và sẽ được triển khai
- Nguồn nhập khẩu: Dự kiến mức nhập khẩu hàng năm (căn cứ vào tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm)
* Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Cán bộ thẩm định cần đánh giá thị trường mục tiêu của dự án là nhằm để chiếm lĩnh thị trường nội địa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Cụ thể cán bộ thẩm định cần xem xét các vấn đề sau:
- Đối với thị trường trong nước (nếu mục tiêu của dự án là nhằm chiếm lĩnh thị trường nội địa hay thay thế hàng nhập khẩu):
+Sản phẩm của dự án có đặc điểm gì về uy tín, mẫu mã, chất lượng, hình thức trình bày so với các sản phẩm được sản xuất trong nước và các sản phẩm nhập khẩu? Giá cả và chất lượng có giúp cho sản phẩm cạnh tranh được với các sản phẩm tương tự trước mắt và lâu dài không?
+Chính sách của doanh nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm như thế nào? chi phí cho công tác tiếp thị quảng cáo là bao nhiêu? Dự án có những biện pháp gì nhằm đối phó với nạn hàng giả hàng nhái?
+Phương thức tiêu thụ sản phẩm dự án là phương thức nào? Mạng lưới phân phối đã được xác lập chưa, mạng lưới đó có phù hợp với đặc điểm của thị trường không? ( Mạng lưới tiêu thụ cần được đánh giá kỹ lưỡng nếu như sản phẩm của dự án là hàng tiêu dùng )
- Đối với thị trường ngoài nước (nếu sản phẩm của dự án sản xuất để xuất khẩu)
+Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã xâm nhập được vào thị trường dự kiến hay chưa, kết quả như thế nào? Sản phẩm mà dự án sản xuất ra có những ưu thế gì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22896.doc