1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Vpbank – chi nhánh Hà Nội 1
1.1. Lịch sử hình thành 1
1.1.1. Lịch sử hình thành ngân hàng VPBank 1
1.1.2. Lịch sử hình thành ngân hàng vpbank – chi nhánh Hà Nội 2
1.2. Qúa trình phát triển của ngân hàng Vpbank 3
2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng vpbank – chi nhánh hà nội 8
2.1. Hội đồng quản trị 8
2.2. Ban kiểm soát 8
2.3. Ban giám đốc ( hội sở ngân hàng vpbank ) 9
2. Các phòng ban 10
2.1. sơ đồ tổ chức các phòng của ngân hàng vpbank 10
2.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng vpbank - chi nhánh Hà Nội 10
3. Các thành tựu mà ngân hàng vpbank 12
3.1. Các thành tựu trong hoạt động kinh doanh chủ yếu 12
3.1.1. Hoạt động huy động vốn 12
3.1.2. Hoạt động tín dụng 14
3.2. Các thành tựu trên các lĩnh vực khác 17
4. Các hoạt động quản trị chủ yếu 22
4.1. Quản trị chiến lược , kế hoạch 22
4.2. Quản trị nhân sự 26
4.3. Quản trị chất lượng 27
4.3.1. Quy trình tín dụng 27
4.3.1.1. Đối với khách hàng cá nhân 27
4.3.1.2. Đối với khách hàng doanh nghiệp 28
4.4. Quản trị tài chính 28
4.4.1 Nguồn vốn 28
4.4.2 Về việc sử dụng vốn 29
4.4.3 Các tỷ lệ đảm bảo an toàn của ngân hàng: 30
5. Ưu điểm , nhược điểm và nguyên nhân tại chi nhánh Hà Nội 30
5.1. Ưu điểm 30
5.1. Nhược điểm 31
5.3. Nguyên nhân 31
6. Định hướng phát triển của ngân hàng VPBank 32
KẾT LUẬN 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
37 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 5600 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng Vpbank – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh toán
Phòng pháp chế - thu hồi nợ
Văn phòng
Trung tâm westen union
Trung tâm thể
Phòng quản lý rủi ro
Các chi nhánh
Các phòng giao dịch
Công ty quản lý tài sản vpbank
Công ty chứng khoán vpbank
2.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng vpbank - chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng vpbank – chi nhánh Hà Nội là chi nhánh cấp I và được kế thừa văn phòng của hội sở của ngân hàng vpbank nên chi nhánh Hà Nội là một chi nhánh lớn và có đầy đủ các phòng ban . Theo quyết định của ngân hàng vpbank thì đến đầu năm 2009 một số phòng , ban của chi nhánh sẻ chuyển lên làm việc tại hội sở của ngân hàng vpbank .
Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Hà nội như sau .
Họ và tên
Chức vụ
Bà: Dương Thị Thu Thủy
Giám đốc chi nhánh
Ông: Trần Trung Phú
Phó giám đốc chi nhánh
Ông: Đặng Duy Phú
Trưởng bộ phân phục vụ khách hàng DN
Ông: Quân
Trưởng bộ phận phục vu khách hàng CN
Bà: Hương
Trưởng phòng giao dịch kho quỷ
Bà: Hiền
Trưởng phòng hành
Sơ đồ tổ chức
Giám đốc chi nhánh
Phó giám đốc chi nhánh
Phòng giao dịch ngân quỷ
Phòng tín dụng
Bộ phận phục vụ khách hang DN
Bộ phận phục vụ khách hàng CN
Thanh toán quốc tế
Phòng HC
Phòng giao dịch khách hang
3. Các thành tựu mà ngân hàng vpbank
3.1. Các thành tựu trong hoạt động kinh doanh chủ yếu
3.1.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vôn là một hoạt động được Vpbank rất chú trọng , với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay , an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản có , nâng cao vị thế của Vpbank trong toàn bộ hệ thống ngân hàng . Do đó , trong các năm qua , các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều đựơc Vpbank khai thác triệt để .
Việc canh tranh hoạt động huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong những năm gần đây diễn ra vô cũng gay gắt đặc biệt là trong các năm 2005 và 2008 ,cuộc chạy đua lãi suất của các ngân hàng thương mại diễn ra rất mạnh .năm 2005 Vpbank đã thực hiện liên tiếp 3 chương trình khuyến mãi huy động vốn có bốc thăm trúng thưởng , được người gữi tiền hưỡng ứng rất nhiệt tình (chương trình Vpbank gữi tài lộc đầu xuân , chương trình ‘tiếp nối niềm vui’ , chương trình ‘vui cùng sinh nhật Vpbank’ ) . Kết quả tính đến hết năm 2005 , tổng nguồn vốn huy động đạt trên 5.645 tỷ đồng , vượt kế hoạch 19% , và tăng gần 2.000 tỷ đồng (tương đương tăng 74% ) so với năm 2004 , trong đó riêng tiết kiệm đạt 2.704 tỷ đồng , vượt kế hoạch 22% tăng 1.200 tỷ đồng ( tương đương tăng 75% ) so với cùng năm 2004 . Riêng nguồn vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng đạt trên 2.428 tỷ đồng , vượt kế hoạch 6% , tăng 21% so với năm 2004. Năm 2006 cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng thương mại không diễn ra quyết liệt nữa nhưng các ngân hàng lại tăng cường các chiến dịch khuyến mãi với cơ cấu quà tặng phong phú , thậm chí có giá trị rất lớn như ôtô , căn hộ chung cư cao cấp thêm vào đó năm 2006 với sự phát triển sôi động của thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đồng thời làm dịch chuyễn nguồn vốn từ khu vực dân cư cũng như khu vực doanh nghiệp vào thị trường chứng khoán . Đến cuối năm 2006 nguồn vốn huy động đạt 9.065 tỷ đồng , tăng gấp 7,5 lần so với năm 2003 . Nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động của Vpbank ( khoảng 80% ) . Năm 2007 thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt , nhiều ngân hàng mới được thành lập , mạng lưới các chi nhánh của ngân hàng thương mại cổ phần liên tục được mở rộng , tuy nhiên bằng các biện pháp hữu hiệu như : thường xuyên theo dõi và điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động để đảm bảo tính cạnh tranh ; hực hiện các chương trình khuyến mãi với các phần quà hấp dẫn dành cho khách hàng gữi tiền Vpbank đã duy trì được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao .
Đến ngày 31/12/2007 , tổng số dư huy động vốn của Vpbank là 15.448 tỷ đồng , đạt 113% so với kế hoạch cả năm 2007 và tăng 6.393 tỷ đồng so với cuối năm 2006 ( tương đương tăng 70% ). Trong đó nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư ( thị trương I ) đạt 12.764 tỷ đồng , tăng 128% so với cuối năm 2006 . Nguồn vốn liên ngân hàng ( thị trường II ) cuối năm 2007 là 2.439 tỷ đồng , giảm 947 tỷ đồng so với cuối năm 2006
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Nguồn vốn huy động
5.638.001
100%
9.055.935
100%
15.448002
100%
Ngắn hạn
4.397.641
78%
7.244.548
80%
11.765.345
77%
Trung,dài hạn
1.240.360
22%
1.811.387
20%
3.599.139
23%
Phân loại theo cơ cấu
Thị trường I
3.209.771
57%
5.630.373
63%
12.764.366
84%
Thị trương II
2.398.230
43%
3.386.736
37%
2.439.615
16%
(Theo báo cáo thường niên các năm 2005 , 2006 , 2007 của ngân hang Vpbank )
3.1.2. Hoạt động tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh , những năm gần đây , Việt Nam được xem là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh và cao hàng đầu trên thế giới . nhu cầu vốn đầu tư tăng cao nên hoạt động tín dụng của các ngân hàng khá sôi động .
Thời gian từ 2004 đến 2006 hoạt động tín dụng của ngân hàng Vpbank được giữ vững với phương châm ‘ bảo thủ’ không cạnh tranh bằng cách nới lõng điều kiện tín dụng . Tuy vậy nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng nên tốc độ phát triển tín dụng vẫn đạt mức tăng trưởng khá cao , gấp hai lần so với mức độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành ngân hàng
Năm 2005 doanh số cho vay của toàn hệ thống đạt 3.913 tỷ đồng , tăng 1.758 tỷ đồng ( tương đương tăng 82% ) so với năm 2004 . Dư nợ tín dụng toàn hệ thống tính đến 31/12/2005 đạt 3.014 tỷ đồng ( tương đương tăng 62%) so với năm 2004 . Chất lượng tín dụng của ngân hàng Vpbank vẫn được giữ vững theo yêu cầu của ngân hàng nhà nước . Tỷ lệ nợ xấu khoảng 0,75% tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành ngân hàng Việt Nam
Năm 2006 doanh số cho vay của toàn hệ thống đạt 6.594 tỷ đồng , tăng 2.681 tỷ đồng ( tương đương tăng 68% so với năm 2005 . Dư nợ tín dụng của toàn hệ thống tính đến ngày 31/12/2006 đạt 5.031 tỷ đồng , vượt 17% so với kế hoạch , tăng 2.017 tỷ đồng ( tương đương tăng 67% ) so với năm 2005 , tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2006 là 0,58% , thấp hơn nhiều so với tỉ lệ nợ xấu của toàn ngành ngân hàng Việt Nam
Năm 2007 tổng dư nợ cho vay tính đến ngày 31/12/2007 đạt 13.323 tỷ đồng , tăng 8.317 tỷ đồng so với cuối năm 2006 ( tương ứng tăng 165% so với năm 2006 ) và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007 , trong đó dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 12.726 tỷ đồng , chiếm 95% tổng dư nợ . Chất lương tín dụng vẫn tiếp tục được đảm bảo , tỷ lệ dư nợ xấu của toàn ngân hàng tính đến ngày 31/12/2007 là 0,49%
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Tông dư nợ
1.865.363
3.014.209
5.031.190
13.323.681
Theo lọai hình cho vay
Cho vay ngắn hạn
1.004.350
1.405.093
2.511.550
6.959.529
Cho vay trung , dài hạn
8.55.300
1.607.058
2.485.097
6.354.152
Cho vay khác
5.713
2.058
34.543
Theo loại tiền tệ
Cho vay bằng VNĐ
1.786.348
2.906.417
4.760.402
12.726.831
Cho vay băng ngoại tệ
79.016
107.902
270.688
596.850
Theo báo cáo thường niên 2004 – 2007 của ngân hàng Vpbank
Tỷ lệ nợ xấu
Đơn vị : %
Theo báo cáo thương niên 2007
Nguồn vốn huy động Đơn vị : tỷ đồng
Theo báo cáo thường niên 2007
Dư nợ tín dụng dơn vị : tỷ đồng
Theo báo cáo thương niên 2007
3.2. Các thành tựu trên các lĩnh vực khác
* Hoạt động kinh doanh ngoại tế và kinh doanh liên ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trại ngân hang Vpbank bao gồm các nghiệp vụ giao ngay, kỳ hạn , hoán đổi . trong năm 2005 , tổng doanh số mua ngoại tệ là 385 triệu USD ( tăng 108 triệu USD so với năm 2004 ) doanh số bán là 364 triệu USD ( tăng 87 triệu USD so với năm 2004 ) doanh số kỳ phiếu trái phiếu năm 2005 là 1955 tỷ đồng , tăng 1.271 tỷ đồng so với năm 2004 ; giá trị kì phiếu trái phiếu đến hạn thanh toán là 546 tỷ đồng , số dư chứng từ có giá đến cuối năm còn 2047 tỷ đồng , tăng 1.387 tỷ đồng so với năm 2004
Năm 2006 là năm mà thị trường liên ngân hàng hoạt động khá sôi động với sự tham gia của nhiều ngân hàng mới thành lập , những tháng cuối năm 2006 trên thị trường liên ngân hàng lượng tiền VNĐ trở nên khan hiếm do cũng là một phần do sự sôi động của thị trường chứng khoán Việt Nam . Nam 2006 cũng được đánh giá là năm có tỷ giá giữa VNĐ/USD khá ổn định . Tuy có những khó khăn nhất định song hoạt động ngân quỹ năm 2006 của ngân hang Vpbank cũng thu được những kết quả khả quan nhât định . tất cả đều đạt và vượt mức kế hoạch từ 30% đến 40% , các mối quan hệ liên ngân hàng vẫn tiếp tục được duy trì và phát triển tốt. Hoạt động ngân quỹ đã là tốt công tác điều hòa vốn, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thanh toán cho toàn hệ thống , tận dụng cơ hội chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ với đồng ngoại tệ để kinh doanh thu lãi . Trong năm 2006 tổng doanh số mua ngọai tệ là 368 triệu USD , tổng doanh số bán là 327 triệu USD . Doanh số kỳ phiếu , trái phiếu năm 2006 là 1.380 tỷ đồng – giảm 615 tỷ đồng so với năm 2005 , giá trị kỳ phiếu trái phiếu đến hạn thanh toán là 1.347 tỷ đồng . Số dư chứng từ có giá đến cuối năm là 2.080 tỷ đồng – tăng 37 tỷ đông so với năm 2005
* Hoạt động thanh toán quốc tế
Nhìn chung họat động thanh toán quốc tế của ngân hang Vpbank giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2007 là tương đối tốt và có xu hương tăng trưởng nhanh . Năm 2005 doanh số mở cửa L/C nhập khẩu đạt 38,8 triệu USD , tăng 11 triệu USD so với năm 2004 . năm 2006 là 61 triệu USD tăng 60% so vơi năm 2005 . doanh số thông báo L/C xuất đạt 6,2 triệu USD , Số bộ chứng từ chiết khấu qua Vpbank là 53 bộ , trị giá 1,56 triệu USD
Chuyển tiền thanh toán quốc tế doanh số toàn hệ thông ngân hàng đạt 44,6 triệu USD tăng 15,5 triệu USD . Tổng số phí dịch vụ thanh toán quốc tế toàn hệ thống thu được là 4 tỷ đồng , tăng 500 triệu đồng so với năm trước . Doanh số chuyển tiền năm 2006 là hơn 80 triệu USD , tăng 79% so với năm 2005
* Hoạt động thanh toán trong nước
Doanh thu chuyển tiền trong nước của toàn hệ thống đạt 6.030 tỷ đồng , tăng 2.715 tỷ đồng so với năm 2004 và tăng 71% kế hoạch năm . Trong khi đó năm 2006 các con số tương ứng là 7.331 tỷ đông , tăng 22% so với năm 2005 .Phí dịch vụ chuyển tiền trong nước thu được năm 2005 là 1,42 tỷ đồng , tăng gấp 2 lần so với năm 2004 , tăng 46% kế so với kế hoạch năm. Con số đó của năm 2006 là 2 tỷ đồng
Đơn vị : tỷ đồng
Doanh số chuyển tiền trong nước
* Hoạt động chi trả kiều hối
Tính đến cuối năm 2005 , tổng số điểm chi tra Western Union
Là 227 điểm , tăng 17 điểm so với năm trước. Tổng doanh số chi trả kiều hối đạt 24,6 triệu USD và 15 tỷ đồng ( tăng 13 triệu USD và 8,8 tỷ đồng ) trong đó chi trả qua W.U là 9,36 triệu USD và 15 tỷ đồng . Toàn hệ thống thu phí dịch vụ kiều hối được 2,98 tỷ đồng (tăng 1,78 tỷ đồng so với năm trước ). Năm 2006 tổng số đại lý phụ chi trả kiều hối của VPBank là 225 điểm . Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 16,8 triệu USD và 5,2 tỷ đồng , phần còn lại được chi trả qua đaị lý phụ . Trong năm 2006 , trung tâm kiều hối VPBank đã tái cấu trúc nhân sự và chuyển trung tâm điều hành từ TP HCM ra Hà Nội và đạt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc.
* Hoạt động của trung tâm thẻ
Từ khi ra đời trung tâm thẻ đã tích cực hoạt động để giải quyết các phần việc liên quan đến dự án phát triển thẻ của VPBank.
Ngày 21/4/2006 ngân hang nhà nước Viêt Nam đã quyết định cho phép ngân hàng VPBank thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ thanh toán nội địa và thẻ quốc tế Master Card
Ngày 12/8/2006 VPBank đã chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink. Bên cạnh việc cho ra đời thẻ ghi nợ nội địa , trong năm qua VPBank cũng đã rất tích cực hoàn thiện các nghiên cứu và thử nghiệm cần thiết để xin chứng nhận offline phát hành và thanh tóan thẻ từ của thẻ tín dụng quốc tế Master Card . Đến 31/12/2007 số lượng thể Auolink được phát hành là gần 10.000 thẻ . Hệ thống máy ATM của ngân hàng VPBank cũng đã được triển khai tại nhiều nơi trên hai thành phố lờn là Hà Nội và TP HCM . Tháng 7/2007 , VPBank cho ra mắt sản phẩm thể VPBank platinum EMV Master Card dưới hai hình thức là thẻ Tin dụng và thẻ ghi nợ, tính đến ngày 31/12/2007 VPBank đã phát hành được 752 thẻ Platinum , trong đó có 508 thẻ tín dụng
* Hoạt động của các công ty trực thuộc
** Công ty chứng khoán VPBank
Trong giai đoạn 2005 đến 2007 thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng kiến những thay đổi , phát triển không ngừng mạc dù là một thị trường mới trong thời kỳ đầu .Công ty chứng khoán VPBank được thành lập ngày 20/12/2006. Năm 2007 là một năm đầy biến động của thị trường chứng khoán thị trường có lúc hưng có lúc thịnh. Do tình hình biến động của thì trường chứng khoán như vậy nên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của công ty, song nhờ nỗ lực của đội ngũ nhân viên công ty đã đạt được những thành tựu đáng nhớ . Tổng lợi nhuận trước thuế tính đến ngày 31/12/2007 đạt gần 38,8 tỷ đồng . Tháng 8/2007 công ty chứng khoán VPBank chính thức tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng và đến tháng 12/2997 tiếp tục tăng vốn điều lên 500 tỷ đồng , với số vốn điều lệ này công ty chứng khoán VPBank đã trở thành công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Trong năm 2007 công ty đã mở thêm 1 chi nhánh và 2 phòng giao dịch ở Hà Nội và TP HCM , đồng thời đạt 2 đại lý nhận lệnh tại Đà Năng và Hà Nội
** Công ty quản lý tài sản VPBank – AMC
Công ty quản lý tài sản VPBank – AMC được thành lập tháng 6/2006. Nhiệm vụ chính của AMC là quản lý , khai thác sử dụng có hiệu quả các bất động sản và động sản thu hồi nơ của VPBank . AMC đã rất tích cực tham gia hợp tác phảt triển , liên doanh khai thác các dư án nhà cao tầng tại các trung tâm kinh tế lớn trong cả nước .
Thu nhập trước thuế của AMC trong năm 2007 đạt gần 2 tỷ đồng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPBank các năm 2005 – 2007
Đơn vị tính : triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2007
2006
2005
Thu nhập tiền lãi và các khoản có tính chât lãi
Chi phí tiền lãi và các khoản có tính chât lãi
1.247.122
( 781.121)
712.450
(481.210)
432.054
(286.701)
Thu nhập tiền lãi ròng
Thu phí dịch vụ và hoa hồng
Chi trả phí và dịch vụ hoa hông
466.001
46.730
(16.442)
231.240
17.796
(9.050)
145.353
10.069
(3.852)
Thu phí dịch vụ và hoa hồng
Lỗ(lãi) ròng từ kinh doanh ngoại hối
Lãi ròng từ KD chứng khoán(CK) và đầu từ CK
Thu nhập từ cổ tức
Thu nhập khác
Lương và các chi phí liên quan
Dự phòng nợ khó đòi
Hoàn nhập dự phòng nợ khó đòi
Dư phòng giảm giá chứng khoán tư doanh
Khấu hao và phân bổ TSCĐ
Chi phí quản lý chung
30.288
6.538
73.254
3.512
80.066
(128.566)
(25.981)
2.249
1.240
(25.742)
(165.988)
8.746
(2.538)
-
1.851
64.582
(56.659)
(11.437)
1.240
-
(8.296)
(71.876)
6.217
(9.817)
-
-
22.485
(32.726)
(7.085)
-
-
(2.943)
(45.374)
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
313.523
(86.802)
156.808
(43.388)
76.209
(20.626)
Lợi nhuận sau thuế
226.721
113.420
55.583
Lãi trên cổ phiếu (10.000 đồng/cổ phiếu)
Lãi cơ bản trên cổ phiếu ( VNĐ )
1.763
2.447
2.446
Theo nguồn báo các thường niền các năm 2005 – 2007
* Các hoạt động đoàn thể , hoạt động từ thiện của VPBank
VPBank là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh duy trì nghiêm túc các hoạt động đoàn thể , Đoàn Thanh Niên ,.. Đạt mình trong địa phương VPBank đã xác định , các địa phương phát triển sẻ là cầu nối giữa dân cư và các doanh nghiệp trên địa bàn với VPBank , tích cực tham gia các hoạt động cộng động trên địa bàn giúp thương hiệu VPBank ngày càng gần gũi với dân cư là động lực giúp các chi nhánh VPBank ngày càng lớn mạnh . Trong năm 2005 , 2006 và 2007 như thường lệ công đoàn các đơn vị đã tổ chức được 2 nghĩ xuân và nghĩ hè cho nhân viên ngân hàng , giúp họ tin tưởng vào sức mạnh đoàn kết làm nên thành công của VPBank
Bên cạnh nhiệm vụ chính là kinh doanh và ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh VPBank cũng rất qua tâm đến công tác xã hội - từ thiện . VPBank vẫn tiếp tục thực hiện đỡ đầu các bà Mẹ Việt Nam Anh Hùng (được bắt đầu thực hiện từ năm 1993 ) . năm 2005, 2006 tại hội sở đang đỡ đầu 3 bà mẹ Việt Nam anh hùng , tại chi nhánh TP HCM tham gia đỡ đầu cho 3 bà mẹ ,, tại chi nhánh Đà Nẵng nhận đỡ đầu 7 cụ , với mức hỗ trợ 100.000 đến 150.000 đ/tháng , Trong năm 2005 VPBank đã ủng hộ 70 triệu đồng cho quỷ vì người nghèo tĩnh Thừa Thiên Huế , tài trợ cho Hội người tàn tật và trẻ mồ côi TP Hà Nội 10 triều đồng , bên cạnh đó VPBank cũng đã thâm gia ủng hộ quỹ học bỗng của một số trường đại học , cũng trong năm nay VPBank đã đóng góp 8.334 USD để mổ mắt cho người nghèo thông qua quỹ hỗ trợ người nghèo TP HCM . Năm 2006 đã ủng hộ quỹ nạn nhân chất độc gia cam Việt Nam , ủng hộ đông bào bị lũ lụt miền trung ủng hộ quỹ tấm lòng vàng của báo lao động , của ngân hàng nhà nước các tỉnh , thành phố Tính tổng số tiền đóng góp ủng hộ của toàn nhân viên trên toàn hệ thống của ngân hàng VPBank đạt gần 250 triệu đồng
4. Các hoạt động quản trị chủ yếu
4.1. Quản trị chiến lược , kế hoạch
Là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng , hoạt động với phương châm : lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. Hoàn thiện trên từng bước tiến, VPBank luôn không ngừng hoàn thiện mình, không chỉ trong công tác chuyên môn mà còn không ngừng hoàn thiện nhân cách, tác phong của từng nhân viên để ngày càng nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng.
Phấn đấu đến năm 2010: Trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía Bắc, Ngân hàng trong top 5 của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy.
Bằng những hàng động cụ thể VPBank ngày càng khảng định được con đường đi của mình trong nên kinh tế thị trường .
* Phát triển tổ chức mạng lưới hoạt động . VPBank xác định việc tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động sẻ giúp VPBank ngày càng tiếp cạn được dân cư và các doanh nghiệp hơn nhằm đem lại sự thuận lợi nhiều hơn cho mọi khách hàng khi giao dịch với VPBank , đồng thời góp phần tăng khả năng nhận biết thương hiệu VPBank . Tính riêng trong hai năm 2005 và 2006 VPBank đã tích cực mở rộng thêm mạng lưới hoạt động của mình nhằm hướng tới phục vụ tận tình hơn như cầu của mọi khách hàng . Tính riêng năm 2005 VPBank đã chính thức khai trương và đưa vào họat động thêm 8 chi nhánh cấp 1 của mình ( chi nhánh Hà Nội, chi nhánh Huế , chi nhánh sài gòn , chi nhánh Cần Thơ, chi nhánh Quảng Ninh , chi nhánh Vĩnh Phúc , Thăng Long, Bắc Giang ), 3 chi nhánh câp 2 ( chi nhánh Tân Phú tại TP HCM , chi nhánh Thanh Xuân , chi nhánh Cầu Giấy Hà Nội ) , 1 phòng giao dịch tại hải phòng
Tính đến ngày 31/12/2005, toàn hệ thống VPBank đã có mạng lưới giao dịch gồm 31 điểm giao dịch ( Hội sở + 12 chi nhánh cấp 1 + 14 chi nhánh cấp 2 + 4 phòng giao dịch ) riêng trong tháng 6/ 2006 VPBank đã được phép mở thêm 5 phòng giao dịch nữa, nâng tổng số điểm giao dịch của VPBank lên 36 điểm
Bước sang năm 2006 VPBank tiếp tục triển khai mở chi nhánh cấp 1 và chi nhánh cấp 2. Cụ thể là 1 phòng giao dịch cấp 1, 18 phòng giao dich trên toàn quốc , trong đó 4 phòng giao dịch thuộc chi nhánh Hà Nội, 2 phòng giao dịch thuộc chi nhánh Thăng Long ,2 phòng giao dịch thuộc chi nhánh HCM ,2 phòng giao dịch thuộc chi nhánh Sài Gòn ,1 phòng giao dịch thuộc chi nhánh Hải Phòng, 1 phòng giao dịch thuộc chi nhánh Đà Nẵng , 2 phòng giao dịch thuộc chi nhánh Huế , 1 phòng giao dịch thuộc chi nhánh Cần Thơ , 1 phòng giao dịch thuộc chi nhánh Quảng Ninh , 1 phòng giao dịch thuộc chi nhánh Vĩnh Phúc và phòng giao dịch thuộc chi nhánh Hồ Gươm . Tính đến tháng 3/2007 toàn hệ thống VPBank đã có mạng lưới gồm hội sở và 55 điểm giao dịch . Trong năm 2006 ngân hang VPBank tiếp tục xin câp phép mở thêm các chi nhánh ở các tĩnh như Thanh Hóa , Nghệ An , Long An, Đồng Nai, Kiên Giang với chiến lược phấn đấu trở thành 1 ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân hang thương mại Việt Nam ngân hàng VPBank ngày càng mở nhiều chi nhánh, phòng giao dịch để tiếp cận hơn nữa khách hàng , bao phủ thị trường . Cùng với việc thành lập và đưa vào họat động thêm các chi nhánh , phòng giao dịch mới trong năm 2006 ngân hàng VPBank cũng đã đưa vào họat động công ty quản lý và khai thác tài sản , công ty chứng khoán
* Nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới. để tồn tại và phát triển thì ngân hàng VPBank đã xác định phải luôn luôn hoàn thiện và đổi mới hơn nữa hoạt động của mình, công tác nghiến cứu và phát triển sản phẩm mới được ngân hàng VPBank rất chú trọng, qua các năm ngân hàng VPBank đã lại đưa ra thêm nhiều dịch vụ ngân hàng mới, mang lại cho khách hàng nhiều lựa chọn hơn về dịch vụ của ngân hàng VPBank . Trong năm 2005 VPBank đã triển khai thêm một số dịch vụ mới đặc biệt là các dịch vụ phục vụ cho huy động vốn ‘tiền gữi tiết kiệm VNĐ được bảo đảm bằng USD’ , ‘tiền gữi VNĐ được bù đắp trượt giá bằng USD’. Các dịch vụ này đã thu hut được sự chú ý của rất nhiều khách hàng . VPBank tiếp tục triển khai dịch vụ cho vay mua nhà chung cư thế chấp bằng chính căn chung cư vừa mua được .
Năm 2006 VPBank cũng đã chính thức đưa trung tâm thẻ ngân hàng vào họat động mơ rộng hơn nữa các dịch vụ đa năng của thẻ ngân hàng
VPBank cũng đã triển khai thêm các dịch vụ mới trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, như tham gia vào thị trường mở , thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái cung cấp vốn với ngân hàng nhà nước, tham gia vào nghiệp vụ mua bán lại giấy tờ có giá với các ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán
Các sản phẩm mới của ngân hàng VPBank liên tiếp ra đời đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hang như là nghiệp vụ cho vay đảm bảo bằng ôtô đã qua sử dụng , cho vay các dư án mà nguồn vốn trả nơ dự kiến từ các nguồn bán bất động sản
* Nghiên cứu , đổi mới công nghệ. Từ giữa năm 2003 ngân hàng VPBank đã ký hợp đồng triển khai chương trình phần mền mang tên B2K Advance , chương trình này đã thực hiện online mảng tiền gữi vào tháng 10/2005 . Tháng 2/2006 VPBank đã chính thức kí hợp đồng với đối tác công nghệ tin học TEMENOS ( thụy sỹ ) để tiếp nhận công nghệ core banking mới và dự kiến đến tháng 3/2007 VPBank sẻ triển khai dịch vụ này với công nghệ mới
* Xây dựng thương hiệu. Trong năm 2005 VPBank tiêp tục thực hiện các chiến lược tăng cường quảng cáo , khuyếch trương thương hiệu ngân hàng, hoàn thành việc thay đổi lôgô kèm theo hệ thống nhân diên thương hiệu mới . Ngày 19/10/2005 , VPBank đã chính thức công bố logo mới trước toàn thể khách hàng , các doanh nghiệp, các đối thủ , ngân hàng đại lý và các đơn vị truyền thông báo chí...
VPBank cũng tích cức có các hoạt động khuyếch trương , quảng bá thương hiệu khác như tài trợ chương trình khởi nghiệp trên kênh VTV3 của đài truyền hình Việt Nam , chương trình tìm hiểu những mốc son thăng long trên kênh của đài truyền hình Hà Nội , tài trợ cho chương trình ‘ nhà ngân hàng trẻ’ của sinh viên học viện ngân hàng . Về hoạt động VPBank đã xây dựng hoàn thành mô hình “ điểm giao dịch điển hình” tiếp tục tổ chức quảng bá thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu .
Sang năm 2006 VPBank tiếp tục chủ trương quảng bá mạnh mẽ bằng cách tài trợ cho các chương trình của đài truyền hình Việt Nam và các đài truyền hình địa phương. Như các chương trình “ thị trường 24G “ trên kênh VTV1 , chương trình kĩ năng tiêu dùng trên các kênh của đài truyền hình TP HCM , ngoài những hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng thì ngân hàng VPBank tiếp tục thực hiện các chương trình từ thiện , ủng hộ người nghèo , tham gia vào các hoạt động cộng động Các hoạt động của ngân hang VPBank trong giai đoạn từ 2005 - 2007 đã mang lại rất nhiều thành công cho thương hiệu VPBank. Và ngày càng đưa VPBank tiến tới dích của mình.
4.2. Quản trị nhân sự
VPBank luôn qua tâm đến công tác quản trị nhân sự , công tác tuyển dụng , đào tạo đánh giá nhân viên định kỳ , công tác khe thưởng , nâng lương ,đề bạt , sắp xếp bố trí nhân sự phù hợp khả năng và nguyện vọng của mỗi người.. luôn là vấn đề được quan tâm kiện toàn và thực hiện khoa học hơn . Nhờ vậy chất lượng của đội ngũ nhân viên của VPBank ngày càng cao là một trong những động lực chính đem lại sự thành công cho ngân hàng trong những năm qua. Toàn hệ thống tính đến năm 2005 có 782 người tăng 298 người so với năm 2004, trong đó có 440 nữ và 342 nam , có 15 người có trình độ trên đại học tăng 12 người so với năm 2004 , 602 người có trình độ đại hoc, chiếm 78% tổng nhân sự của VPBank,90 người có trình độ trung cấp và cao đẳng . Sang năm 2006 , toàn hệ thống tính đến cuối năm có 1.325 người – tăng 543 người so với năm 2005 , trong đó có 764 nam và 561 nữ . về trình độ có 17 người trình độ trên đại học , 1036 nhân viên có trình độ đại học, chiếm 78%
Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên VPBank đã thành lập trung tâm đào tạo của riêng từ năm 2001 , việc đào tạo được tổ chức theo nhiều hình thức dành cho mọi đối tượng, từ những khóa học dành cho nhân viên tân tuyển, nhân viên nghiệp vụ đên những khóa học dành cho nhân viên nghiệp vụ đến những cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở. Trong năm 2005 trung tâm đào tạo của ngân hàng VPBank đã tổ chức được 14 khóa đào tạo về nghiệp vụ trong đó có 10 khóa danh cho nhân viên tân tuyển , năm 2006 trung tâm đã tổ chức đào tạo được 52 khóa đào – tăng 38 khóa. Trong đó 18 khóa đào tạo nội bộ , 4 khóa mời giảng viên bên ngoài và 30 k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5712.doc