Báo cáo thực tập tổng hợp tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao Động

MỤC LỤC

 Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1 Quá trình hình thành và phát triển Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao Động 2

1.1 Sự hình thành và phát triển của Nhà khách TLĐLĐ 2

1.1.1 Thông tin chung 2

1.1.2 Các giai đoạn phát triển 3

1.1.3 Nhiệm vụ chức năng của Nhà khách TLĐ 3

1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật. 4

1.2.1 Sản phẩm, thị trường và khách hàng 4

1.2.2 Cơ sở vật chất và trang thiết bị 6

Chương 2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 7

2.1 Kết quả kinh doanh tại Nhà khách giai đoạn 2005-2008 7

2.2 Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt động kinh doanh 10

2.2.1 Những thuận lợi 10

2.2.2 Những khó khăn màNhà khách đang phải đối mặt 11

Chương 3 Một số hoạt động quản trị 12

3.1 Hoạch định mục tiêu, phương hướng phát triển kinh doanh 12

3.2 Tổ chức bộ máy quản trị 13

3.3 Công tác quản trị nhân sự và tiền lương 17

3.3.1 Thay đổi trong cơ cấu lao động tại NKTLĐ 17

3.3.2 Thay đổi trong hạch toán tiền lương 18

3.3 Quản trị tài chính và các yếu tố vật chất trong kinh doanh 21

3.3.1 Tình hình quản lý và sử dụng tài sản 21

3.3.2 Kiểm soát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh 23

KẾT LUẬN 24

 

 

 

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2466 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao Động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc ngoài thương xuyên đạt 20% công suất phục vụ. Cũng do điều kiện đi lại thuận lợi, Nhà khách có một bộ phận khách hàng không nhỏ là cán bộ các tỉnh đến công tác kết hợp tham quan du lịch tại thủ đô Hà Nội. Từ đây, việc tham quan các địa điểm khác ở trung tâm thành phố hoặc tới các địa điểm làm việc tương đối dễ dàng. Ngoài ra, Nhà khách còn có một số dịch vụ khác như cho thuê văn phòng, thuê phòng họp cho các hội nghị, hội thảo với khả năng lên đến 400 chỗ ngồi. Hiện nay, Chi nhánh công ty Chứng Khoán ngân hàng Á Châu có đặt văn phòng thường xuyên tại Nhà khách, mang lại nguồn thu thường xuyên đồng thời nâng cao công suất phòng phục vụ cho Nhà khách. Một số công ty khác thường xuyên tổ chức các hội nghị kết hợp chiêu đãi tại Nhà khách như Ngân hàng Quân đội, Công ty chứng khoán Direct,… cũng phần nào cho thấy uy tín trong lĩnh vực tổ chức tiệc và hội nghị của NK. Theo báo cáo các nguồn thu của Nhà khách từ năm 2004, có rất nhiều hoạt động mang lại nguồn thu bao gồm: Tiền phòng nghỉ, tiền hội trường, tiền ăn, dịch vụ hội trường, các dịch vụ buồng, nhà ăn, bar – đồ uống,… Bảng 01– Các hoạt động thường xuyên đem lại lợi nhuận cho Nhà khách Một số khoản thu 2004 2005 2006 2007 1.Tiền phòng 5.273.814.975 6.123.335.533 6.120.480.555 7.532.485.322 2.Tiền hội trường 744.495.375 952.924.050 1.106.620.772 1.632.441.090 3.Tiền ăn 2.304.387.330 6.123.286.317 7.538.639.000 8.327.121.486 4.Tiền nhà Quốc tế 2.142.439.624 1.759.130.070 2.298.393.039 2.322.980.126 5.Dịch vụ hội trường 279.976.612 247.908.862 396.102.000 413.253.400 6.Cho thuê mặt bằng 1.578.335.310 1.868.913.250 7.Tiền điện thoại 158.936.150 103.484.160 45.045.000 74.357.210 8.Lãi TGNH 43.200.060 48.946.586 853.896.798 1064.759.647 9.Thuế GTGT 264.933.754 412.600.821 442.302.342 463.501.772 (Nguồn: Phòng kế toán, Nhà khách Tổng Liên Đoàn) Tuy nhiên, một bộ phận khách hàng tương đối quan trọng của Nhà khách nói riêng cũng như các Nhà hàng, khách sạn nói chung hiện nay không được coi trọng. Đó là bộ phận khách hàng có khu vực sinh sống gần Nhà khách. Hiện nay, Nhà khách không tận dụng hết tiềm năng của bộ phận khách hàng này. Nhiều người trong khu vực gần Nhà khách khi cần tổ chức tiệc ăn uống, cưới hỏi trong nhiều trường hợp sẽ chọn một nhà hàng khác thay vì Nhà khách ở địa điểm gần hơn. Điều này không bởi lý do Nhà khách không đủ điều kiện và chất lượng phục vụ mà quan trọng là bởi Nhà khách chưa quan tâm đúng mức tới bộ phận khách hàng này. Thời gian quan Nhà khách chưa triển khai việc quảng bá tới những người dân xung quanh, nên . Theo phân tích, nếu doanh thu trong một ngày trong năm 2008 đạt trung bình 62 triệu đồng thì chỉ cần mỗi ngày tổ chức thêm một bàn tiệc đã có thể giúp Nhà khách tăng 5% doanh thu cả năm. Đây là một con số cho thấy, trong thời gian tới, Nhà khách cần chú trọng tới bộ phận khách hàng này hơn nữa. Có thể nói rằng, nhiệm vụ này mang tính chiến lược lâu dài, đảm bảo sự phát triển ổn định của Nhà khách trong tương lai. 1.2.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị Đạt tiêu chuẩn khách sạn 3 sao, Nhà khách Tổng liên đoàn có cơ sở vật chất tương đối đồng bộ. Các phòng được trang bị các thiết bị nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng: Tivi, Tủ lạnh, máy điều hòa. Với 73 phòng với diện tích phục vụ đạt trung bình từ 25- 30 m², mỗi phòng đạt tiêu chuẩn phục vụ 4 đến 6 người, Nhà khách có thể đón tiếp số lượng khách tương đối lớn. Ngoài ra, Nhà khách còn đảm bảo việc phục vụ các dịch vụ tại phòng như gọi đồ ăn, dịch vụ giặt là, dịch vụ phòng. Đồng thời, có các chuẩn liên lạc quốc tế như fax, liên lạc mạng cáp quang, đảm bảo thông tin liên lạc của khách trong trường hợp cần liên lạc, hội đàm hoặc tổ chức họp qua mạng. Các bộ phận của Nhà khách như tổ điện nước, tổ giặt là, nhà bếp được tổ chức tương đối đồng bộ, đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ. Bếp ăn của Nhà khách có diện tích 50m², có khả năng chế biến, phục vụ đồng thời nhiều khách ăn. Phòng giặt là có công suất lớn, được trang bị máy giặt chuyên dụng do đó có khả năng đảm bảo nhiệm vụ giặt là sạch sẽ chăn, ga cho tất cả các buồng và có khả năng đáp ứng một phần dịch vụ giặt là của khách hàng. Tuy nhiên một điều đáng lưu ý là hệ thống các phòng ban của Nhà khách chưa được trang bị thiết bị đầy đủ để đáp ứng tình hình mới hiện nay. Các phòng ban chuyên trách hành chính trong Nhà khách như phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế toán, phòng Kinh doanh thiếu nhiều thiết bị thực sự cần thiết để làm việc hiệu quả, thông tin liên lạc hoặc hỗ trợ giữa các phòng ban hầu hết phải thực hiện qua các thao tác thủ công. Điều này đòi hỏi việc đầu tư trong thời gian tới của Nhà khách nhằm nâng cao hơn nữa cơ sở vật chất cũng như điều kiện làm việc của người lao động. PHẦN 2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2.1.Đánh giá tổng hợp kết quả kinh doanh của NKTLĐ thời gian gần đây. 2.1.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà khách giai đoạn 2005 - 2008 Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều thay đổi, mức độ cạnh tranh ngày càng khắt khe hơn, Nhà khách vẫn có những kết quả đáng chú ý. Trong lĩnh vực phục vụ, Nhà khách đảm bảo phục vụ tốt việc ăn, nghỉ của khách; các Đại hội của Ban chấp hành, các Ban chuyên đề của Tổng liên đoàn, Công đoàn ngành TW, Công đoàn tổng công ty, nhất là các đại biểu về dự Đại hội X Công đoàn Việt Nam. Quá trình phục vụ hiệu quả của nhà khách được đánh giá cao và được đồng chí chủ tịch Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam khen thưởng. Trong lĩnh vực kinh doanh Nhà khách cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình. Công suất phòng nghỉ đạt 75-80%, đảm bảo công việc hàng ngày cũng như thu nhập của cán bộ công nhân viên, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đặt ra, kết quả trong giai đoạn 2 năm 2005 – 2006 như sau: Bảng 02 – Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 - 2006 Chỉ tiêu KH Tổng LĐ giao Thực hiện % hoàn thành Năm 2005 Doanh thu 12.000.000.000 15.274.894.464 127% Lợi nhuận 1.200.000.000 1.939.805.000 161,65% Thu nhập BQ CBCNV 1.600.000 đ/t 1.700.000 đ/t 106,25% Năm 2006 Doanh thu 16.000.000.000 18.615.014.654 116,34% Lợi nhuận 2.000.000.000 2.167.834.272 108,39% Thu nhập BQ CBCNV 2.000.000 đ/t 2.100.000 đ/t 105% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động năm 2005&2006, Phòng Kế Toán) Trong năm 2007, Nhà Khách đã tiến hành triển khai việc kiện toàn cơ cấu bộ máy tổ chức và tinh giảm nguồn nhân lực. Theo tài liệu có được, số lao động thường xuyên của Nhà khách giảm từ 133 xuống còn 114 người. Tuy nhiên, thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên chức tăng đáng kể, trong khi các chỉ tiêu về doanh thu cũng như lợi nhuận trích nộp cấp trên đều hoàn thành. Cụ thể như sau: Bảng 03 – Kết quả kinh doanh năm 2007 Chỉ tiêu Kế hoạch cả năm Thực hiện cả năm % thực hiện so với kế hoạch Doanh thu 20.000.000.000 21.375.536.802 106.87% Lợi nhuận 4.713.000.000 4.891.447.466 103.79% Trích nộp lợi nhuận 2.184.525.000 2.797.945.000 137.66% Thu nhập bình quân 2.100.000 đ/t 2.200.000 đ/t 104.76% (Nguồn:Báo cáo thực hiện nhiệm vụ năm 2007, Phòng Kế Toán ) Sang năm 2008, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối với ngành kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, Nhà khách vẫn đạt được những kết quả nhất định.Trong năm 2008, Nhà khách đã chủ động nâng cấp trang thiết bị, từng bước đáp ứng nhu cầu của khách hàng; khai thác phòng ăn , phòng nghỉ, hội trường, nâng cao kết quả kinh doanh, duy trì lượng khách ổn định , công suất phòng nghỉ đạt xấp xỉ 70%. Đặc biệt thu nhập bình quân người lao động vẫn tăng 33%, được đánh giá cao, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp cắt giảm việc làm và tiền lương như hiện nay. Bảng 04 – Giá trị sản xuất kinh doanh năm 2008 Chỉ tiêu Kế hoạch cả năm (1000 đ) Thực hiện cả năm (1000 đ) % Thực hiện so với kế hoạch Doanh thu 22.015.000 25.410.000 115.4 Lợi nhuận 3.976.525 5.823.350 146.4 Trích nộp lợi nhuận cấp trên 2.357.253 3.245.005 137.66 Thu nhập bình quân người/tháng 2.200 2.800 133.3 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008,Phòng kế toán) Đánh giá lại quá trình 4 năm trong kế hoạch 5 năm 2005-2009 đó, Nhà khách đã có được sự tăng trưởng đáng kể: Hình 01 – Doanh thu các quý từ năm 2005 -2008 Doanh thu bốn năm tăng trưởng liên tục. Trong khi đó các quý đều có sự tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm trước. Nếu trong năm 2005, Nhà khách chỉ có được doanh thu 15 tỉ đồng thì sang năm 2008, con số này đạt 25,5 tỉ đồng, trung bình mỗi năm tăng đạt 20% so với năm trước. Riêng chỉ tiêu lợi nhuận, từ 1.939.805.000đ trong năm 2005, sau 3 năm, lợi nhuận đạt 5.823.350.000đ tăng tới 200%. Tốc độ tăng trưởng nhanh, tuy nhiên nếu đánh giá tổng quát, giá trị gia tăng lợi nhuận sau mỗi năm đạt không nhiều, đặc biệt là khi Nhà khách có số lượng lao động trên 100 người. Đó chính là điểm Nhà khách cần khắc phục trong tương lai, thông qua việc mở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng lớn hơn. 2.2.Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới hoạt động của Nhà khách. 2.2.1. Những thuận lợi. Trực thuộc Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam, Nhà khách có một thuận lợi không nhỏ về thị trường. Các đơn vị công tác của Tổng Liên Đoàn thường xuyên chọn lựa Nhà khách là nơi nghỉ cho mình. Lợi thế đó tạo cho Nhà khách một doanh thu tương đối ổn định. Cùng với đó là sự quan tâm sát sao của Tổng Liên Đoàn trong hoạt động, do vậy đơn vị có nhiều thuận lợi so với các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh độc lập, nhất là trong các vấn đề về huy động và sử dụng vốn, điều hành hoạt động thường xuyên… Ngoài ra, yếu tố thị trường ngày càng được mở rộng, cùng với đó là danh tiếng của Nhà khách đang dần hình thành và phát triển đã và sẽ tạo điều kiện cho Nhà khách mở rộng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới. Bên cạnh đó, các yếu tố bên trong cũng đang dần có lợi hơn cho sự phát triển Nhà khách. Bộ máy quản trị, từ Ban Giám đốc, các bộ phận và có năng lực và trình độ quản lý kinh tế, kinh doanh tốt, có phẩm chất đạo đức, nhanh nhạy trong việc nắm bắt các thông tin về thị trường, giá cả, mặt hàng. Từ đó tham mưu cho Ban Giám đốc có thể đưa ra các quyết định kịp thời trong kinh doanh. Việc ổn định về các mặt nhân sự như cơ cấu lại bộ máy, tinh giảm biên chế, phát huy kỷ luật lao động, ổn định tinh thần của người lao động thông qua cơ chế lương, thưởng hợp lý làm tinh thần lao động tốt hơn, tăng khả năng cống hiến của cán bộ công nhân viên. Có thể coi đó là một yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của Nhà khách trong tương lai. 2.2.2. Những khó khăn mà Nhà Khách đang phải đối mặt Năm 2009 nền kinh tế Việt Nam được dự báo tiếp tục bị tác động bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Viễn cảnh ảm đạm về nền kinh tế nói chung cũng như ngành du lịch nói riêng là thách thức lớn nhất đối với việc ổn định trước mắt và phát triển lâu dài của Nhà khách. Sự cạnh tranh cũng trở nên ngày càng gay gắt hơn khi Nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa thị trường cho các tập đoàn khách sạn nước ngoài. Đồng thời với đó là sự gia nhập thị trường của rất nhiều doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Hà Nội báo hiệu một thời gian cạnh tranh khó khăn với Nhà khách Tổng Liên Đoàn. Ngoài ra, cơ sở vật chất hạn chế cũng là một điểm yếu cần khắc phục của Nhà khách.Trang thiết bị hạ tầng cơ sở được đầu tư xây dựng từ năm 1997, đến nay một số hạng mục đã bị xuống cấp, hư hại. Tuy việc bảo dưỡng, nâng cấp được thực hiện thường xuyên nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Điều này làm hạn chế khả năng của Nhà khách trong trường hợp muốn thu hút sự quan tâm của khách hàng có khả năng về tài chính và có yêu cầu cao về chất lượng. Một vấn đề quan trọng có thể ảnh hưởng tới khả năng phát triển của Nhà khách đó là việc hoàn thiện chức năng quản trị điều hành trong Nhà khách. Hoàn thành cơ chế định mức với các bộ phận giặt là, phục vụ ăn uống, định mức chi phí vật tư thực phẩm ăn uống là yêu cầu cần thiết để đảm bảo tiết kiệm chi phí cũng như kinh doanh hiệu quả. Cùng với đó, phát triển quản lý tài sản, sử dụng tài chính và các tổ chức các nhiệm vụ văn phòng khác thông qua phần mềm chưa đạt hiệu quả. PHẦN 3 MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ 3.1.Hoạch định mục tiêu, phương hướng phát triển kinh doanh. Trong năm 2009, trong tình trạn nền kinh tế suy thoái, Nhà khách đặt mục tiêu suy trì kinh doanh ổn định, hướng tới tăng trưởng trong nửa sau của năm. Mục tiêu cụ thể bao gồm tăng doanh thu và lợi nhuận ở mức 5 – 7%, trích nộp lợi nhuận cấp trên đạt 2.900.000.000đ, đồng thời đảm bảo cuộc sống của người lao động thông qua duy trì mức lương tăng phù hợp ở 10%, đạt mức 3.080.000 Bên cạnh đó, Nhà khách cũng đặt cho mình mục tiêu xa hơn, đến giai đoạn 2010 -2014. Trọng tâm của giai đoạn này là nâng tầm Nhà khách trở thành khách sạn cao cấp, duy trì lợi nhuận hàng năm đạt cao, đồng thời đảm bảo cuộc sống của cán bộ công nhân viên. Nhận thức rõ mục tiêu này, Nhà khách định hướng mở rộng, phát triển các loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Trong thời gian tới, Nhà khách có kế hoạch đầu tư nâng cấp chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng tổng hợp của trang thiết bị. Song song với đó là việc đào tạo nâng cao khả năng của người lao động, đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, giúp Nhà khách phát triển nhanh và bền vững. Bảng 05: Kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2010 - 2014 STT Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 1 Doanh thu Tỷ đồng 30.17 34.1 38.2 41.05 45.7 2 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Tỷ đồng 6.74 7.55 9.1 11.2 13.06 3 Trích nộp ngân sách Tỷ đồng 3.74 4.42 5 5.97 7.05 Các chỉ tiêu cơ bản khác Số buồng TB Số khách tối đa KH thường xuyên 104 600 320 (Nguồn: Kế hoạch phát triển Nhà khách giai đoạn 2010 – 2014;Phòng Kinh doanh) Các dịch vụ trong thời gian tới được Nhà khách chú trọng bên cạnh các loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống, khách sạn hiện nay bao gồm: Các phòng tập cao cấp, bể bơi, sân tenis, khu spa, các loại hình giá trị gia tăng như kinh doanh sòng bạc cho khách nước ngoài,… Hướng tới những loại hình này, Nhà khách muốn phát triển giá trị gia tăng ở các loại hình dịch vụ. Đồng thời phát triển các loại hình này, Nhà khách sẽ được nâng tầm, trở thành khách sạn cao cấp, đảm bảo phát triển lâu dài và bền vững. 3.2.Tổ chức bộ máy quản trị. Là một đơn vị hạch toán theo mô hình doanh nghiệp, đồng thời có loại hình kinh doanh dịch vụ khách sạn đặc thù, Nhà khách cần có một cơ cấu tổ chức riêng mang lại hiệu quả. Tuy nhiên mô hình này vẫn cần phải đảm bảo được các nguyên tắc về quản trị cơ bản về phân cấp, phân quyền. Điều này chưa được đảm bảo trong giai đoạn trước tháng 4 năm 2008. Trong giai đoạn này, Nhà khách gồm các phòng ban trực thuộc có trách nhiệm về nghiệp vụ và các tổ chuyên môn. Trên lý thuyết, các tổ chuyên trách đều có cấp trên trực tiếp điều chỉnh hoạt động trước khi báo cáo giám đốc. Đó là vai trò của các trưởng phòng, Phó giam đốc. Tuy nhiên việc phân cấp không được đảm bảo, dẫn tới việc các bộ phận chức năng khi có sự việc phát sinh hầu hết vẫn cần làm việc hoặc thông qua Giám đốc. Việc này làm giảm năng suất lao động của Nhà khách nói chung cũng như tăng thêm gánh nặng cho giám đốc Nhà khách. Cùng với đó là việc làm việc không hiệu quả của nhiều bộ phận do nhiều lao động không có đủ khả năng và kiến thức nghiệp vụ, ảnh hưởng đến người lao động khác, đồng thời cũng làm tăng quỹ lương của NK. Nhận thấy cần có sự điều chỉnh trong cơ cấu tổ chức Nhà khách, tháng 4 năm 2008, Nhà khách đã có sự điều chỉnh trong cơ cấu nhằm hướng tới việc hoàn thiện theo hướng tinh giảm bộ máy. Trách nhiệm công việc được chia nhỏ hơn để đảm bảo việc đôn đốc kiểm tra từ cấp dưới, đồng thời giảm nhẹ công việc cho giám đốc Nhà khách, nhất là những công việc có tính chất sự vụ. Theo phân công nhiệm vụ mới, các phòng ban chức năng ngoài nhiệm vụ chuyên môn còn phải chịu trách nhiệm về công việc của các tổ, nhóm trực thuộc. Trách nhiệm trong công việc của các phòng ban được giao cho các trưởng, phó phòng. Các phòng cũng có nhiệm vụ hỗ trợ lẫn nhau trong công việc điều hành Nhà khách. Trong khi đó, phó giám đốc Nhà khách sẽ phụ trách các dịch vụ trực tiếp có liên quan đến khách hàng như dịch vụ phòng, các dịch vụ ăn, uống. Đây là một chuyển biến quan trọng bởi là một đơn vị kinh doanh loại hình Nhà hàng, khách sạn thì việc quan tâm tới chất lượng phục vụ khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Những thay đổi trên thực sự là những biến chuyển tích cực trong công tác điều hành Nhà khách. Các bộ phận như tổ điện nước, tổ bếp thay vì báo cáo vượt cấp lên giám đốc hoặc phó giám đốc khi có việc cần chi tiêu hoặc phát sinh mâu thuẫn trong công việc giờ đây có thể báo cáo với cấp gần nhất như phòng Tổ chức hành chính hoặc phòng dịch vụ ăn uống để rút ngắn thời gian giải quyết công việc. Trong một số trường hợp các phòng ban khác có thể giải quyết công việc, các phòng ban chuyên môn sẽ có sự phối hợp thực hiện để hoàn thành công việc chứ không cần thiết báo cáo giám đốc, giảm phiền hà và tăng khả hiệu quả trong công việc. Trong khi đó, việc dành riêng chức vụ Phó giám đốc để điều hành các dịch vụ liên quan trực tiếp tới khách hàng đảm bảo thông tin trao đổi qua lại giữa khách và đơn vị, từ đó có cái nhìn đa chiều hơn đối với khách hàng. Thay vì trước đây khách hàng đến Nhà khách chỉ có Lễ tân có nhiệm vụ tiếp xúc với họ, việc Phó giám đốc phụ trách vấn đề này đảm bảo mối quan hệ tốt đẹp và bền vững với khách hàng. Điều này trong tương lai có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Nhà khách. Bởi lẽ khi cần mở rộng hoạt động cũng như thị trường trong, yêu cầu quan hệ khách hàng sẽ cần chú trọng hàng đầu. Việc xây dựng nhiệm vụ chức năng mới này của chức danh Phó giám đốc tạo tiền đề để xây dựng một hệ thống kinh doanh có hiệu quả hơn, đặt nhiệm vụ quan hệ khách hàng là điều kiện tiên quyết trong hoạt động. PHÒNG THỊ TRƯỜNG (P.KINH DOANH) BÀN GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ HOẠCH TỔ BẢO VỆ TỔ ĐIỆN NƯỚC PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÓ GIÁM ĐỐC BẾP BỘ PHẬN BUỒNG, HỘI TRƯỜNG Hình 02 – Cơ cấu bộ máy tổ chức Nhà khách trước tháng 4-2008 Hình 03 – Cơ cấu tổ chức Nhà khách từ tháng 4 năm 2008 PHÒNG KẾ TOÁN Tổ văn phòng TCHC LĐtiền lương Tổ bảo vệ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH Tổ sửa chữa điện nước, tạp vụ. GIÁM ĐỐC Tổ lễ tân PHÒNG THỊ TRƯỜNG Tổ tổng hợp. Tổ giặt là. PHÒNG PHỤC VỤ BUỒNG HỘI TRƯỜNG Tổ phục vụ buồng PHÓ GIÁM ĐỐC Tổ hội trường Tổ bếp, bảo quản TP. PHÒNG DỊCH VỤ ĂN UỐNG Tổ bàn Tổ phục vụ bếp ăn 3.3. Công tác quản trị nhân sự và tiền lương. 3.3.1.Thay đổi trong cơ cấu lao động tại NKTLĐ Trong các năm gần đây, Nhà khách đã chú trọng hơn đến việc quản lý số lượng, cơ cấu lao động. Báo cáo về lao động đều được xem xét kỹ trong các năm từ 2006 – 2008: Bảng 06 – Cơ cấu lao động tại Nhà khách giai đoạn 2006 - 2008 Các chỉ tiêu đánh giá Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số LĐ TT% Số LĐ TT% Số LĐ TT% Tổng số LĐ 133 114 112 Theo tính chất LĐ LĐ trực tiếp LĐ gián tiếp Theo giới tính LĐ nam LĐ nữ Theo độ tuổi Dưới 30 tuổi Từ 30 - 45 tuổi Trên 45 tuổi 105 28 61 72 65 41 27 73.4 26.6 45.8 54.2 48.8 30.8 20.4 89 25 41 73 56 36 22 78.1 21.9 35.9 64.1 49.1 31.5 19.4 87 25 39 73 56 34 22 77.7 22.3 34.8 65.2 50 30.4 19.6 (Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính, Nhà khách Tổng Liên Đoàn) Nhận định về cơ cấu lao động của Nhà khách trong 3 năm vừa qua, số lượng lao động trực tiếp của Nhà khách giảm theo chủ trương tinh giảm cơ cấu tổ chức. Trong 3 năm, cơ cấu lao động trực tiếp giảm từ 105 lao động trực tiếp xuống 87 người trong năm 2008, chiếm 77.7% tổng số lao động, cùng với đó, tổng số lao động giảm từ 133 người xuống còn 112 người. Tuy số lượng lao động giảm nhưng lượng lao động gián tiếp gần như không thay đổi, đồng thời đảm bảo việc điều hành Nhà khách cũng như đảm bảo cơ cấu tiền lương của người lao động. Cũng theo báo cáo về nguồn nhân lực của Nhà khách, tỷ lệ cũng như số lượng cán bộ công nhân viên qua đào tạo trình độ cao và chuyên sâu tăng từ 27 người được đào tạo trên Cao đẳng năm 2006, chiếm 20.2%, lên 35 người trong năm 2008, chiếm 30.6%. Tỷ lệ này cho thấy bước tiến khả quan trong cơ cấu nhân sự của Nhà khách, nâng cao trình dộ cán bộ công nhân viên nằm tăng khả năng công tác, đảm bảo hiệu quả lao động. Đây cũng là định hướng trong tương lai của Nhà khách trong mục tiêu tinh giảm bộ máy nhưng vẫn đảm bảo năng suất lao động thông qua việc đào tạo nâng cao hơn nữa tay nghề của người lao động. Bảng 07 – Trình độ đào tạo của cán bộ công nhân viên từ năm 2006 đến 2008 Tiêu thức Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số LĐ TT% Số LĐ TT% Số LĐ TT% Theo trình độ người lao động Đại học& trên đại học Cao đẳng Trung cấp Đào tạo khác 24 03 11 95 18 2.2 8.2 71.6 28 05 10 71 24.5 4.3 8.6 62.6 30 05 10 67 26.3 4.3 8.7 60.7 Tổng số 133 114 112 (Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính, Nhà khách Tổng Liên Đoàn) 3.3.2.Thay đổi trong hạch toán tiền lương Theo hệ thống hạch toán lương cũ, Nhà khách hạch toán lương theo hệ số lương và mức lương cơ bản của Nhà nước. Cùng với đó là một số hạn chế. Lương được tính theo 2 vòng: ΣQL – ΣTLV1 ΣH TLV1= HSLCB * 540.000 TLV2= * Hi ΣTL = TLV1 + TLV2 Trong đó Hi:Hệ số cấp bậc công việc được Nhà khách tự xây dựng cho từng công việc được quy định cụ thể, từ 1.5 đến 4. ΣQL: Tổng Quỹ Lương được Nhà khách định trước theo điều kiện của mỗi tháng Theo cách tính như trên, hệ thống lương cũ không đảm bảo công bằng trong đánh giá kết quả việc hoàn thành công việc cũng như không tạo được tính khuyến khích trong làm việc khi người lao động được hưởng các quyền lợi về hoàn thành nhiệm vụ. Một người lao động có bậc cao hơn theo thang tính của Nhà nước thì sẽ có trách nhiệm công việc cao hơn và sẽ nhận Hệ số vòng 2 cao hơn người khác. Như vậy theo cách tính cũ, nhân viên này sẽ nhận lương cao hơn không cần xét đến kết quả thực hiện công việc. Bên cạnh đó, việc Nhà khách đưa ra Quỹ tiền lương mỗi tháng cố định cũng làm giảm khả năng thi đua lao động của cán bộ công nhân viên. Người lao động không cố gắng hết sức mình đóng góp cho Nhà khách vì có hoàn thành vượt chỉ tiêu đề ra thì lương của họ cũng không được thực sự cải thiện. Đây thực sự là một vấn đề mang tính nguyên tắc trong quản trị. Bởi khi đáp ứng được nhu cầu, người lao động mới có thể đóng góp tốt cho nơi làm việc của mình. Xét thấy những hạn chế rất lớn kể trên có thể ảnh hưởng không tốt đến hoạt động quản trị của Nhà khách, Ban lãnh dưới sự chỉ đạo của Tổng Liên Đoàn đã có sự điều chỉnh kịp thời trong cách tính toán tiền lương của người lao động với nhiều điều chỉnh mới Quy định đánh giá kết quả công việc hàng tháng thông qua bình xét chất lượng lao động A,B,C,D trong Nội Quy Lao Động, kết quả bình xét ảnh hưởng tới cách tính lương của người lao động. Quỹ lương hàng tháng được tính toán dựa trên khả năng hoàn thành chỉ tiêu của tháng trước đó. Sau một thời gian thực hiện cơ chế tiền lương mới, cùng với chủ trương tinh giảm bộ máy, việc phân phối lương cho cán bộ công nhân việc có những thay đổi đáng kể. Người lao động đã có được mức thu nhập cao hơn, đảm bảo cuộc sống và ổn định tinh thần cống hiến. Theo báo cáo về số lao động và thu nhập bình quân đầu người trong các năm 2006, 2007 và 2008 thì thu nhập này tăng đáng kể: Bảng 08 – Báo cáo lao động và thu nhập năm 2007 và 2008 STT Tổng lao động đầu kỳ báo cáo Lao động cuối kỳ báo cáo Bình quân trong kỳ Lương, thưởng các khoản phụ cấp có tính chất như lương. BHXH trả thay lương Các khoản thu nhập khác Tổng số Bình quân một người một tháng Nữ HĐ ngắn hạn Khác 2007 133 72 7 35 124 2.728.023.457 12.040.443 541.728.100 3.352.800.000 2.200.000 2008 114 73 6 33 113 3.164.015.000 10.971.000 622.988.500 3.797.974.500 2.800.000 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính, Nhà khách Tổng liên đoàn) Hình 04 – Biểu đồ tiền lương giai đoạn 2005 - 2008 3.3.Quản trị tài chính doanh nghiệp và các yếu tố vật chất trong kinh doanh 3.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng tài sản. Tài sản đối với hoạt động kinh doanh nói chung cũng như dịch vụ nhà hàng – khách sạn nói riêng có vai trò tương đối quan trọng. Chỉ tiêu này đồng thời phản ánh một phần hiệu quả hoạt động kinh doanh, do đó được kiểm tra thường xuyên theo từng quý và theo các năm tài khóa. Phòng Kế toán có nhiệm vụ thành lập Bảng cân đối kế toán về tài sản và nguồn vốn của Nhà khách trong từng quý và trong cả năm. Theo Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2008, tình hình tài sản của Nhà khách hiện nay như sau : Bảng 09 - Cơ cấu tài sản tại Nhà khách TLĐ Mục TÀI SẢN Số đầu kỳ Số cuối kỳ A TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN I.Tiền 1.Tiền mặt tại quỹ 2.Tiền gửi ngân hàng 3.Tiền đang chuyển 4.Ngân phiếu, trái phiếu 9.784.904.849 1.333.253.845 1.633.279.681 6.818.371.368 11.278.792.680 1.081.362.047 2.884.385.634 7.313.044.999 II.Các khoản phải thu 754.322.570 1,850,027,569 III.Hàng tồn kho 140.645.659 407.689.710 IV.Tài sản lưu động khác. 1.290.935.493 2.151.772.893 B TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN I.Tài sản cố định hữu hình 32.269.526.119 32.638.545.119 II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn GIÁ TRỊ TỔNG TÀI SẢN 44.240.334.690 46.476.802.252 (Nguồn:Phòng kế toán, Nhà khách Tổng Liên Đoàn) T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22719.doc
Tài liệu liên quan