MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
Phần 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH 3
1.Lịch sử ra đời của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình 3
2.Chức năng và nhiệm vụ cụ thể 4
Phần 2.CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH. 5
1.Cơ cấu tổ chức của QTDND xã An Bình. 5
2.Đội ngũ lao động. 8
3.Cơ sở vật chất 9
Phần 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QTDND XÃ AN BÌNH TRONG NHIỆM KỲ 2005-2009. 10
1.Đặc điểm tình hình: 10
1.1 Thuận lợi 10
1.2 Khó khăn 10
2.Những kết quả hoạt động cụ thể 11
2.1 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản 5 năm nhiệm kỳ 2005-2009 11
2.2 Nguồn vốn hoạt động 11
2.3 Kết quả sử dụng vốn: 13
2.4 Kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn 14
2.5 Công tác hoạt động xã hội và mối quan hệ với Đảng,chính quyền địa phương. 15
3.Tồn tại-nguyên nhân và kinh nghiệm: 15
Phần 4: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ TẠI QTDND XÃ AN BÌNH 18
1.Kết quả quản trị 18
Phần 5:ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA QTDND XÃ AN BÌNH 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 14533 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương phát triển thuận lợi và bền vững,đoàn cán bộ gồm các đồng chí lãnh đạo Đảng uỷ-HDND-UBND xã đã đi khảo sát và học tập một số nơi có quỹ tín dụng trên địa bàn tỉnh.Đoàn cán bộ thấy rằng kinh tế các nơi đó đều phát triển,đặc biệt được đông đảo nhân dân ủng hộ,đồng tình.
Căn cứ Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của chính phủ về tổ chức hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,căn cứ vào kết luận số 21/KL-TU của ban thường vụ tỉnh uỷ Bắc Ninh ngày 27/7/2002 về việc củng cố và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,Đảng uỷ-HDND-UBND xã An Bình đã họp và ra nghị quyết thành lập quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình.Nghị quyết nêu rõ việc thành lập QTDND xã An Bình là chủ trương của Đảng và Nhà nước,nhằm giúp cho địa phương đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế,xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân.
Chủ trương trên đã được Huyện uỷ-UBND huyện Thuận Thành chấp thuận và đồng ý cho phép Đảng uỷ-UBND xã An Bình tổ chức thành lập QTDND trên địa bàn xã,nhằm mục đích huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài địa bàn,đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thanh viên trên địa bàn xã.
Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình được thành lập theo Quyết định số 21/QĐ-NHNN-BNI1 của Ngân hàng Nhà nước tỉnh với số vốn điều lệ .443.800.000 đồng.
Tên gọi đầy đủ : Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình.
Tên gọi tắt : QTDND xã An Bình.
Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng chung của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Trụ sở làm việc : Thôn Giữa – xã An Bình - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh.
Số điện thoai: (0241) 3782145.Fax :: (0241) 3782145
Thời gian hoạt động: 50 năm (năm mươi năm).
Địa bàn hoạt động: xã An Bình-huyện Thuận Thành-tỉnh Bắc Ninh.
Quỹ hoạt động trên các lĩnh vực: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa bàn hoạt động; Cho vay ngắn hạn (đến 12 tháng), trung và dài hạn (trên 12 tháng đối với các thành viên); thực hiện các dịch vụ ngân hành khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
2.Chức năng và nhiệm vụ cụ thể
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo các quy định của pháp luật nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên để phát triển sản xuất ,kinh doanh ,dịch vụ và đời sống,khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để cho vay,góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,xoá đói giảm nghèo và vì lợi ích của các thành viên.
Phần 2.CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH.
1.Cơ cấu tổ chức của QTDND xã An Bình.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của QTDND xã An Bình
Đại hội thành viên
Chủ tịch HĐQT
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
P.giám đốc
Giám đốc
Tín dụng
Kế toán
HCSN
KS nội bộ
Kho quỹ
Chức năng của các bộ phận trong quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình:
Đại hội thành viên:
- Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của Quỹ tín dụng
- Báo cáo kết quả hoạt động trong năm,báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
- Báo cáo công khai tài chính-kế toán ,dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ (nếu có).
- Phương hướng hoạt động năm tới.
- Tăng,giảm vốn điều lệ theo mức quy định của ngân hàng nhà nước ,mức góp vốn tối thiểu của thành viên.
- Bầu ,bầu bổ xung hoặc bãi miễn chủ tịch HĐQT ,các thành viên HĐQT ,Ban kiểm soát quỹ tín dụng.
- Thông qua phương án do HĐQT xây dựng về mức thù lao cho thành viên HĐQT ,Ban kiểm soát,mức lương của giám đốc và các nhân viên làm việc tại quỹ tín dụng.
- Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi quỹ tín dụng do HĐQT báo cáo ,quyết định khai trừ thành viên.
- Chia ,tách ,hợp nhất ,sát nhập ,giải thể quỹ tín dụng
- Sửa đổi điều lệ của quỹ tín dụng.
- Những vấn đề khác do HĐQT ,Ban kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 tổng số thành viên đề nghị.
- Riêng đại hội thành viên nhiệm kỳ còn thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong nhiệm kỳ ,báo cáo hoạt động của HĐQT và Ban kiểm soát ,thông qua phương hướng hoạt động và bầu chủ tịch HĐQT,các thành viên HĐQT,Ban kiểm soát của nhiệm kỳ tới.
Hội đồng quản trị:
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết Đại hội thành viên;
- Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên);
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc, Kế toán trưởng; quyết định số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ tín dụng;
- Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên;
- Xây dựng phương án trình Đại hội thành viên về mức thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, mức lương của Giám đốc và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng.
- Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi Quỹ tín dụng (trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua;
- Quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ trong mức được Ngân hàng Nhà nước cho phép và tổng hợp báo cáo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và báo cáo trước Đại hội thành viên gần nhất.
- Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác theo quy định của Nhà nước;
- Trình Đại hội thành viên Báo cáo về tình hình hoạt động và kết quả hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có); phương hướng kế hoạch hoạt động năm tới;
- Kiến nghị sửa đổi Điều lệ;
Chủ tịch hội đồng quản trị:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho Quỹ tín dụng trước pháp luật.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản trị; triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản trị; phân công và theo dõi các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị; đôn đốc và giám sát việc điều hành của Giám đốc Quỹ tín dụng.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị là người ký các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐQT (Các văn bản trình Đại hội thành viên; trình Ngân hàng Nhà nước...).
Ban kiểm soát :
- Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng hoạt động theo pháp luật;
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng, Nghị quyết Đại hội thành viên, Nghị quyết Hội đồng quản trị;
- Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các Quỹ của Quỹ tín dụng, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
- Tiếp nhận và Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng thuộc thẩm quyền của mình;
- Trưởng Ban kiểm soát hoặc đại diện Ban kiểm soát được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không biểu quyết;
- Yêu cầu những Người có liên quan trong Quỹ tín dụng cung cấp tài liệu, sổ sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
- Được sử dụng bộ máy kiểm tra, Kiểm toán nội bộ của Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát;
- Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một trong các trường hợp sau:
+ Khi Hội đồng quản trị không sửa chữa hoặc sửa chữa không có kết quả những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội thành viên mà Ban kiểm soát đã yêu cầu.
+ Khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo yêu cầu của thành viên .
- Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám đốc khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng.
Giám đốc:
-Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Quỹ tín dụng theo đúng pháp luật, Điều lệ và Nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị;
-Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh phó Giám đốc (nếu có), Kế toán trưởng;
-Tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng;
-Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ; trình Hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng;
-Giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
-Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có) và xây dựng phương hướng hoạt động của năm tới để Hội đồng quản trị xem xét và trình Đại hội thành viên;
-Được từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị , các thành viên Hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái Điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên đồng thời báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp xử lý.
2.Đội ngũ lao động.
Số lượng lao động ở QTDND xã An Bình qua các năm:
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Số người
9
9
10
10
10
Năm 2009,bộ máy nhân sự của QTDND xã An Bình như sau:
-HĐQT gồm 5 người có kiêm nhiệm các vị trí khác trong các bộ phận.
-Bộ phận kế toán: 2 người
-Kho quỹ : 1 người
-Bộ phận tín dụng : 3 người
-Kiểm soát :1 người
-Hành chính bảo vệ:1 người
Cơ cấu lao động theo trình độ(năm 2009):
STT
Trình độ học vấn
Số người
Tỷ trọng(%)
1
Đại học
1
10%
2
Cao Đẳng
1
10%
3
Trung Cấp
8
80%
Tổng cộng
10
100%
Cơ cấu lao động theo giới tính (năm 2009):
Giới tính
Số người
Tỷ trọng
Nữ
4
40%
Nam
6
60%
Tổng cộng
10
100%
3.Cơ sở vật chất
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình gồm có:
-01 trụ sở làm việc tại thôn giữa-xã An Bình-huyện Thuận Thành- tỉnh Bắc Ninh.
-2 giàn máy vi tính có nối mạng internet,máy fax.
- 1 máy đếm tiền
- 1 máy soi tiền giả
-2 két bạc…
Phần 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QTDND XÃ AN BÌNH TRONG NHIỆM KỲ 2005-2009.
1.Đặc điểm tình hình:
Năm 2008, trong điều kiện nền kinh tế chung của cả nước có biến động lớn, là năm có những khó khăn đặc biệt đối với ngành tài chính, ngân hàng nói chung và của hệ thống QTDND nói riêng vì lãi suất biến động liên tục hết thời kỳ lạm phát đến giảm phát; đây cũng là năm cuối cùng thực hiện nhiệm vụ 5 năm lần thứ nhất của QTDND xã An Bình trong điều kiện kinh tế địa phương cũng bị những ảnh hưởng chung như lạm phát ,việc sản xuất ,kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình ,doanh nghiệp nhỏ cũng khó khăn hơn do phải cạnh tranh nhiều hơn ,chi phí sản xuất kinh doanh cũng như chi phí sinh hoạt đều tăng cao. Trong tình hình đó Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh, giữ vững tốc độ phát triển,nhiều yếu tố thuận lợi và khó khăn đã xuất hiện trong quá trình thực hiện.
Thuận lợi
- Luôn có sự quan tâm lãnh đạo của Đảng uỷ - UBND xã An Bình và sự chỉ đạo trực tiếp,hướng dẫn giúp đỡ về chuyên môn của chi nhánh NHNN Tỉnh Bắc Ninh; sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của QTD TW Chi nhánh Bắc Ninh trong việc điều hoà vốn.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên đã được đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, được trẻ hoá đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Sự ủng hộ nhiệt tình của các đoàn thể ,của nhân dân địa phương và đặc biệt là sự ủng hộ của 640 thành viên.
1.2 Khó khăn
- Lãi suất cơ bản thay đổi liên tục với sự chênh lệch quá lớn trong một thời gian ngắn đã khiến cho cả việc huy động vốn và sử dụng vốn đều vấp phải những khó khăn, ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận kinh doanh.
- Thị trường khách hàng bị chi phối và cạnh tranh do có nhiều các tổ chức tín dụng liền kề cùng hoạt động trong khu vực. QTDND xã An Bình không chỉ phải cạnh tranh với các tổ chức tín dụng có quy mô hoạt động tương đương mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tín dụng có quy mô lớn, nguồn vốn lớn như ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn…
-Những thuận lợi, khó khăn trên có tác động ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chung của QTD. Năm 2009 vừa qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo vừa cụ thể vừa linh hoạt của HĐQT và Ban điều hành, sự nỗ lực tích cực của các bộ phận chuyên môn, công tác kiểm soát nội bộ chặt chẽ và hiệu quả, QTDND xã An Bình hoạt động an toàn và đạt được sự tăng trưởng về nguồn vốn, về lợi nhuận. Đến cuối năm, Quỹ đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch của đại hội thương niên 2008 đề ra . Từ năm 2005 đến hết năm 2009, trong năm 5 liền hoạt động với sự tăng trưởng ổn định, các năm đều hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra, cán bộ nhân viên Quỹ đã thực sự hết mình phấn đấu vì mục tiêu tăng trưởng bền vững của Quỹ, xứng đáng với sự tin tưởng của các thành viên,góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của địa phương.
2.Những kết quả hoạt động cụ thể
2.1 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản 5 năm nhiệm kỳ 2005-2009
-Vốn điều lệ năm 2005 từ 443,8 triệu đồng đến nay đạt 1.001,3 triệu đồng.
-Vốn huy động năm 2005 đạt 1.555 triệu đồng đến 31 tháng 12 năm 2009 đạt 11.333 triệu đồng.
-Dư nợ cho vay tăng trưởng đều theo các năm,năm 2005 đạt 3.528 triệu đến 31 tháng 12 năm 2009 đạt 13.434 triệu đồng.
-Vốn vay quỹ trung ương ngày một giảm dần,năm 2005 là 2.750 triệu đồng đến nay chỉ còn 1900 triệu đồng chủ yếu là nguồn dự án.
2.2 Nguồn vốn hoạt động
Đến 31 tháng 12 năm 2009 tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ là 15.137,5 triệu đồng tăng 3.574,9 triệu đồng ~ tăng 30,9% so với cuối năm 2008. Trong đó:
Vốn tự có:
Tổng vốn tự có đến cuối năm 2009 đạt 1.363,1 triệu đồng tăng 245,2 triệu đồng ~ tăng 21,9% so với năm 2008.
Trong đó:
- Vốn điều lệ: 1.001,3 triệu đồng tăng 204 triệu đồng ~ tăng 25,6% so với năm 2008.
- Các quỹ: 98,6 triệu đồng tăng 14 triệu đồng ~24,8% so với năm 2008.
-Vốn đầu tư XDCB 200 triệu đồng.
Vốn huy động:
Để có đủ vốn hoạt động QTD xã An Bình luôn tăng cường các biện pháp tuyên truyền vận động kết hợp với các hình thức quảng cáo, khuyến mại hấp dẫn. Kịp thời điều chỉnh lãi suất với phương châm kết hợp hài hoà giữa lợi ích của khách hàng gửi tiền, khách hàng vay vốn và lợi nhuận của QTD. Vì vậy nên nguồn vốn huy động của Quỹ tăng từng bước vững chắc. Năm 2009 cũng là năm mà nguồn vốn huy động tại chỗ đạt số dư cao nhất trong vòng 5 năm qua. Số dư tiền gửi của khách hàng đến cuối năm đạt 11.333 triệu đồng tăng 3.508 triệu đồng ~ tăng 44,8 % so với cùng kỳ năm 2008.Vốn vay quỹ TW đến 31/12/2009 là 1.900 triệu đồng.
Quỹ đã tham gia và đóng Bảo hiểm tiền gửi đầy đủ, kịp thời, theo đúng chế độ và tỷ lệ quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Để cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn cùng huyện, Quỹ phải đầu tư chi phí lớn cho hoạt động quảng cáo, khuyến mại do vậy kết quả kinh doanh cũng có những ảnh hưởng do việc tăng chi phí này. Việc xuất hiện nhiều tổ chức tín dụng với nhiều loại hình gửi tiết kiệm hấp dẫn khiến Quỹ cũng phải thay đổi loại hình huy động vốn truyền thống là nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. Quỹ đã áp dụng hình thức nhận gửi tiết kiệm bậc thang, lãi suất linh hoạt v..v để có thể huy động nhiều nhất nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Tuy nhiên, năm 2009, tình hình lãi suất biến động rất lớn thậm chí lãi suất huy động cao nhất chỉ còn chênh lệch 0,16%/ tháng so với lãi suất cho vay tối đa được NHNN cho phép. Lượng tiền gửi huy động được lớn hơn nhu cầu vay nên đã phải gửi lại Quỹ TW với lãi suất ngang bằng lãi suất huy động của Quỹ trong khi Quỹ phải chịu các chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, kinh doanh v.v…Lãi suất cơ bản tăng quá cao và sau đó giảm sâu nhanh chóng trong thời gian ngắn đã khiến cho Quỹ bị ảnh hưởng rất lớn về thu nhập, đặc biệt là trong quý 1 và quý 2 năm 2009 .Quý 4/2008 lãi suất cho vay của Quỹ đã thấp hơn lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm các tháng trước đó do lãi suất cơ bản đã được NHNN điều chỉnh nên đã ảnh hưởng đến lợi nhuận năm nay.
Vốn vay:
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình là khách vay thường xuyên của Quỹ TDTW Chi nhánh Bắc Ninh. Trong những năm qua, Quỹ luôn giữ được uy tín của mình, vì vậy luôn được QTW tạo điều kiện cho vay điều hoà vốn kịp thời khi Quỹ có nhu cầu cho vay,mở rộng tín dụng hay thanh toán. Năm 2009, Quỹ đã cơ bản chủ động được nguồn vốn hoạt động của mình,không còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay của quỹ tín dụng trung ương. Đạt được điều này là nhờ sự nỗ lực, mạnh dạn của HĐQT, Ban điều hành đã có kế hoạch kinh doanh linh hoạt và phù hợp trong việc huy động vốn. Đây cũng là kết quả tốt mà quỹ đã đạt được trong nhiệm kỳ vừa qua. Vì chủ động được vốn để cho vay nên các thành viên được vay vốn với lãi suất thấp hơn và đáp ứng được nhu cầu vay của thành viên.
2.3 Kết quả sử dụng vốn:
Với mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, Quỹ sử dụng nguồn vốn vào hoạt động tín dụng là chủ yếu( chiếm 88,7% tổng nguồn vốn) để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn cho thành viên sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống và các nhu cầu khác.
Đến cuối năm 2009, vốn sử dụng cho vay đạt 13.434 triệu đồng tăng 3.293 triệu đồng ~ tăng 32,4% so với cuối năm ngoái. Chất lượng tín dụng luôn được bảo đảm, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn cao ,chiếm 1,3% dư nợ.
Doanh số cho vay năm 2009 đạt 41.821 triệu đồng tăng 17.821 triệu đồng, tăng 74% so với năm 2008.
Đến cuối năm Quỹ đã cho vay 922 lượt thành viên vay vốn, số lượng thành viên vay vốn tại Quỹ đến 31 tháng 12 năm 2009 là 343 thành viên.
Quỹ luôn chú trọng đến tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, Quỹ đã đề ra nhiều biện pháp như: hàng tháng, quý kiểm tra lại toàn bộ các món vay; tìm hiểu, dự đoán xu thế phát triển của từng ngành nghề tại địa phương từ đó chủ động được trong đầu tư cũng như chuyển hướng đầu tư cho vay hợp lý. Kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chặt chẽ. Thực hiện nghiêm túc các quy định về đảm bảo tiền vay như: Hồ sơ cho vay làm đầy đủ, chặt chẽ…Trong năm luôn duy trì được khả năng thanh toán cao và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn đạt trên 8%.
Bằng những biện pháp cụ thể trên nên chất lượng tín dụng được nâng lên từng bước vững chắc. Vốn được sử dụng an toàn và hiệu quả nên hoạt động kinh doanh ổn định, lợi nhuận cao hơn năm trước.
Năm 2009, lợi nhuận sau thuế là: 60 triệu đồng, cao hơn 2008 là 26.3 triệu đồng~ tăng 75,1%, vượt chỉ tiêu kế hoạch đại hội 2008 đề ra.
2.4 Kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
Nghiệp vụ hạch toán kế toán :
Cán bộ kế toán hiện nay đã đáp ứng được về cả số lượng và chất lượng. Phần mềm kế toán được đưa vào sử dụng làm cho chất lượng nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Hằng năm Quỹ đã chi phí cho việc nâng cấp phần mềm đáp ứng được nhu cầu giao dịch ngày một nhiều hơn.
So với các năm trước đây, tuy khối lượng công việc nhiều hơn nhưng các nhân viên kế toán đã được giải phóng khỏi các công việc tính toán thủ công, do đó nghiệp vụ kế toán được thực hiện chính xác hơn. Các hóa đơn, chứng từ phát sinh trong ngày được hạch toán kịp thời, đầy đủ; Quỹ mở đầy đủ sổ sách kế toán, theo dõi theo đúng chế độ quy định, không có sai sót, nhầm lẫn. Quỹ cũng chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo theo kỳ, tháng, quý và cả năm ;bảo đảm đầy đủ nội dung, số liệu chính xác, đúng thời gian quy định.
Chế độ quản lý kho quỹ:
Quỹ thực hiện nghiêm túc Quy chế an toàn kho quỹ nên kho quỹ luôn đảm bảo an toàn. Thực hiện trình tự hạch toán, ghi chép, quản lý chứng từ thu chi chặt chẽ không để xảy ra nhầm lẫn, thất thoát tiền mặt, tài sản của Quỹ. Việc vận chuyển tiền cũng được lập kế hoạch cho từng lần đi, tăng cường công tác bảo đảm an toàn cho việc chuyển tiền như thuê xe ôtô, tăng cường cán bộ áp tải ... để phòng tránh rủi ro có thể xảy ra.
Thực hiện giao, nhận, sử dụng, quản lý chìa khoá kho, tủ, két, và theo dõi ra vào kho tiền đúng chế độ. Duy trì nghiêm chế độ thường trực ( ngày, đêm ) tại trụ sở làm việc. Vì vậy kho quỹ của Quỹ luôn được bảo đảm an toàn tuyệt đối.
Công tác tín dụng
Công tác tín dụng được HĐQT và ban điều hành thường xuyên quan tâm nhất là chất lượng tín dụng có tính chất quyết định sống còn đến vấn đề an toàn vốn.Rút kinh nghiệm những năm về trước QTDND xã An Bình củng cố chặt chẽ các bước kết nạp thành viên,thẩm định hồ sơ,xác minh mức vay,các nguyên tắc cho vay và thu nợ.Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn được đảm bảo.Các muốn vay quá hạn trả nợ đều được chuyển sang nợ quá hạn và phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ:
Đến cuối năm 2009, 100% cán bộ nhân viên thường trực tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình đã qua lớp đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng do ngân hàng nhà nước tổ chức.Hiên nay cơ bản cán bộ nhân viên của quỹ đã có trình độ từ trung cấp trở lên.Quỹ thường xuyên tổ chức các lớp học tập quy chế,quy định mới của nhà nước nên trình độ của cán bộ nhân viên đã được nâng lên,đáp ứng yêu cầu nhiêm vụ.
2.5 Công tác hoạt động xã hội và mối quan hệ với Đảng,chính quyền địa phương.
Thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với Đảng,chính quyền địa phương,hàng tháng ,hàng ,quý, năm báo cáo kết quả hoạt động của quỹ đồng thời đề xuất những khó khăn vướng mắc nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của Đảng và chính quyền địa phương để tạo điều kiện cho quỹ hoạt động tốt hơn.
Trong quá trình hoạt động luôn tuân thủ sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng,chính quyền địa phương.Năm 2008 được sự nhất trí của Ban thương vụ huyện uỷ Thuận Thành và Đảng uỷ xã An Bình,QTDND xã An Bình đã thành lập chi bộ quỹ tín dụng.Trong thời gian vừa qua chi bộ đã hoạt động và phát huy tốt vai trò tiên phong gương mẫu trong cơ quan doanh nghiệp.
Ngoài chức năng hoạt động kinh doanh quỹ còn tham gia vào các phong trào như ủng hộ quỹ vì người nghèo,người cao tuổi,tham gia các hoạt động từ thiện và các cuộc vận động do địa phương phát động.
3.Tồn tại-nguyên nhân và kinh nghiệm:
Tồn tại
Mặc dù năm 2009 là năm hoạt động đạt được nhiều kết quả tốt trên nhiều mặt công tác; cán bộ quản trị, điều hành và toàn thể nhân viên trong Quỹ đã quyết tâm phấn đấu phát huy những ưu điểm, hạn chế những khuyết điểm, tuy nhiên vẫn còn một số mặt hạn chế và thiếu sót được bộc lộ trong năm hoạt động vừa qua. Đó là:
Chất lượn tín dụng còn chưa được cao,tỷ lệ đăng ký giao dịch bảo đảm còn ít,công tác kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng còn chưa được thường xuyên.
Tuy tiền gửi trong năm 2009 tăng đáng kể so với năm 2008 nhưng thực tế việc huy động vốn nhàn rỗi trong địa bàn dân cư vẫn còn hạn chế,chưa khai thác tốt tiềm năng của địa bàn
Phương hướng sửa chữa khắc phục:
Để sửa chữa khắc phục những tồn tại và thiếu sót trong năm qua, năm 2010, HĐQT sẽ phải chú trọng đẩy mạnh công tác tín dụng hơn nữa,kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay thường xuyên,tăng tỷ lệ cho vay có đăng ký giao dịch bảo đảm. Tiếp tục các biện pháp quảng cáo, khuyến khích thu hút khách hàng vay vốn kết hợp với các hình thức huy động vốn linh động để từ đó khai thác tốt các nguồn tiền nhàn rỗi trong nhân dân đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành viên.
Kinh nghiệm rút ra trong nhiệm kỳ vừa qua:
Trong 5 năm qua, để đạt được sự tăng trưởng an toàn, bền vững thì bài học kinh nghiệm được rút ra là:
- Cán bộ nhân viên trong Quỹ luôn phải chú trọng rèn luyện về đạo đức, tác phong và không ngừng trau dồi trình độ nghiệp vụ để đáp ứng được quy mô phát triển, tính chuyên nghiệp và yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao của Quỹ. Việc chấn chỉnh, rút kinh nghiệm thường xuyên về tác phong giao dịch cũng là cách tốt để thu hút khách hàng đến với Quỹ. Phải coi trọng nhân tố con người là hàng đầu để từ đó chú trọng đến việc tuyển dụng cán bộ nhân viên đủ đức và tài vào làm việc tại Quỹ.
- Phải có chính sách tiền lương phù hợp với điều kiện thu nhập của Quỹ nhưng cũng phải đủ hấp dẫn để thu hút lao động có chất lượng cao và gắn bó họ làm việc lâu dài với Quỹ.
- Phải chú trọng vào việc ứng dụng công nghệ thông tin, máy móc vào công việc giúp đẩy mạnh hiệu quả làm việc.
- Phải có phương án đầu tư thích đáng vào quảng cáo nhằm tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân trong và ngoài xã cả về hoạt động nhận tiền gửi cũng như cho vay, xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp để từ đó tăng sức hấp dẫn, tăng sức cạnh tranh, thu hút được nhiều vốn nhàn rỗi trong dân cư.
- Phải xây dựng được một hệ thống văn bản, quy chế nội bộ chặt chẽ trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của nhà nước nhằm tạo khung hoạt động chặt chẽ, an toàn.
-Phải chú trọng vào việc ứng dụng công nghệ thông tin ,máy móc vào công việc giúp đẩy mạnh hiệu quả công việc.
Phần 4: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ TẠI QTDND XÃ AN BÌNH
1.Kết quả quản trị
-Hàng tháng HĐQT đều họp kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tháng và ra được Nghị quyết lãnh đạo nhiệm vụ cho tháng sau. Nghị quyết HĐQT được xây dựng trên cơ sở chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và các văn bản hướng dẫn của ngành chuyên môn cấp trên, đặc biệt bám sát vào các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Do vậy, cơ bản và hầu hết các Nghị quyết đạt tính thiết thực, phù hợp mang tính khả thi cao. Các Nghị quyết được quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện kịp thời.
- Để tạo điều kiện cho các thành viên cũng như toàn bộ bộ máy của quỹ hoạt động thuận lợi, với chức trách và thẩm quyền của mình, HĐQT đã thường xuyên làm tốt công tác xây dựng, sửa đổi, bổ sung các qui chế hoạt động đúng với văn bản hướng dẫn mới; cải tiến trong công tác điều hành, phương thức hoạt động, tổ chức toạ đàm trao đổi kinh nghiệm đến toàn thể cán bộ, nhân viên trong quỹ... ngoài r
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 753.doc