MỤC LỤC
Lời nói đầu.
Chương I: Khái quát về Sở giao dịch I_ Ngân hàng phát triển Việt Nam( VDB )
I. Quá trình hình thành và phát triển
II. Chức năng và nhiệm vụ
III. Tổ chức bộ máy và điều hành
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Chương II: Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư tại Sở giao dịch I
I. Tình hình thực hiện các mặt nghiệp vụ cụ thể như sau
1. Huy động vốn
2. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
2.1. Công tác giải ngân
2.2. Công tác thu hồi nợ vay
2.3. Phân loại nợ vay
2.4. tải sản bảo đảm tiền vay
3. Công tác cho vay lại vốn ODA
4. Công tác cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
5. Công tác cho vay ngăn hạn hỗ trợ xuất khẩu
6. Công tác cấp phát vốn ủy thác
7. Công tác thẩm định
8. Công tác thanh toán chuyển tiền điện tử nội bộ và tin học
II. Đánh giá chung
1. Những mặt được
2. Những mặt còn hạn chế
Chương III. Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp trong thời gian tới
I- Phương hướng hoạt động
II- Một số giải pháp
III- Một số kiến nghị
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2116 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NG HÀNH CHÍNH - QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1. Xây dựng nội quy, quy chế làm việc trình Giám đốc ký ban hành. Đôn đốc, kiểm soát và nhắc nhở các phong và cán bộ viên chức thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan đề ra..
2. Tổ chức công tác phục vụ hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết, các cuộc họp và làm việc của lãnh đạo Sở với các cơ quan cấp trên, các ban ngành địa phương và khách hàng.
4. Tổ chức và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Ngân hàng phát triển Việt Nam; chịu trách nhiệm chính về thể thức và kỹ thuật trình bày các văn bản do Sở giao dịch I ban hành; quản lý việc sử dụng con dấu của Sở Giao dịch I theo quy định hiện hành.
6. Quản lý, tổ chức công tác in ấn và phát hành tài liệu phục vụ cho các hoạt động của Sở Giao dịch I.
B. Công tác tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự , đào tạo và lao động tiền lương:
1. Tham mưu giúp Giám đốc xây dựng tổ chức bộ máy, định mức lao động, biênc hế phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ từng thời kỳ trình Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển phê duyệt, nhiệm vị và quyền hạn của các Phòng trình Giám đốc Sở ban hành.
2. Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý nhân sự theo quy định phân cấp của Tổng Giám đốc: tuyển dụng, đánh giá nhận xét, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, sử dụng, bổ nhiệm, chế độ tiền lương, các chế độ,c hính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ BHXH đối với cán bộ.
3. Tham mưu giúp Giám đốc trong tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của Sở Giao dịch I, thực hiện nhiệm vụ thư ký của hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật của cơ quan.
4. Phối hợp với các phòng thực hiện chế độ nghỉ phép, chế độ nghỉ làm việc(ốm đau, nghỉ việc riêng …) và quản lý việc nghỉ phép của cán bộ viên chức trong cơ quan theo quy định của Nhà nước và của Giám đốc Sở Giao dịch I.
2.5. PHÒNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
1. Hướng dẫn cac đơn vị vay vốn tín dụng xuất khẩu về điều kiện, thủ tục vay và trả nợ vay.
2. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn tín dụng xuất khẩu, hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay vảu các đơn vị. Thẩm định và trình Giám đốc Sở giao dịch I bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc từ chối cho vay (đối với các hồ sơ thuộc thẩm quyền theo phân cấp) hoặc báo cáo Giám đốc để trình NHPTVN (đối với các hồ sơ không thuộc thẩm quyền theo phan cấp).
3. Thực hiện việc soạn thảo văn bản hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, hợp dồng bảo lãnh và các hợp đồng khác có liên quan trình Giám đốc Sở Giám Giao dịch I để ký kết với các doanh nghiệp vay vốn tín dụng xuất khẩu hoặc soạn thảo văn bản từ chối cho vay đối với các doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn thưo quy định trình Giám đốc phê duyệt.
4. Thực hiện việc cho vay, thu hồi nợ vay (gốc, lãi), theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay, trả nợ vay của các đơn vị vay vốn. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Ngân hàng Thương mại (Bảo lãnh Tín dụng xuất khẩu) đối với nhà nhập khẩu ( Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng), đề xuất với Giám đốc biện pháp và thực hiện các thủ tục trình tự xử lý nợ vay theo quy định hiện hành.
2.6. PHÒNG TÍN DỤNG 2
1. Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiên cứu trình Giám đốc Sở Giao dịch I các văn bản tham gia ý kiến với Ngân hàng phát triển Việt Nam, với các cơ quan quản lý Nhà nước về cơ chế chính sách quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, cho vay đầu tư dự án ra nước ngoài và các cơ chế chính sách có liên quan theo yêu cầu của Giám đốc Sở Giao dịch I; phối hợp với các phòng tham gia ý kiến xây dựng quy trình nghiệp vụ quản lý vốn tín dụng ĐTPT của chế độ, chính sách về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, cho vay đầu tư dự án ra nước ngoài, cấp phát, cho vay vốn nhận ủy thác đã được Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành.
2. Tiếp nhận hồ sơ các dự án vay vốn tín dụng đầu tư, các dự án hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư của Nhà nước. Phối hợp với phòng có liên quan tham gia thẩm định các dự án bảo lãnh TDĐT, vay vốn tín dụng đầu tư đẻ đầu tư để đầu tư trong nước và đầu tư ra nước ngoài.
3. Phối hợp với phòng Kế hoạch nguồn vốn trong việc tổng hợp nhu cầu vay vốn trong việc tổng hợp nhu cầu vay vốn tín dụng ĐT, nhu cầu bảo lãnh tín dụng đầu tư, nhu cầu hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của các dự án, lập kế hoạch cho vay đầu tư, kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư, kế hoạc bảo lãnh tín dụng sau đầu tư và lập kế hoạch thu nợ (gốc + lãi) hàng năm đối với các dự án.
4. Phối hợp với Phòng tài chính Kế toán hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản theo quy định hiện hành của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đồng thờigiải ngân vốn cho vay đầu tư, cấp hỗ trợ SĐT cho dự án hàng năm.
5. Soạn thảo trình Giám đốc ký kết: hợ đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay và các hợp đồng bảo đảm tiền vay khác, hợp đồng hỗ trợ lãi suất đầu tư, hợp đồng bảo lãnh tín dụng với các chủ đầu tư.
6. Thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay, theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản bảo đảm tiền vay, trả nợ vay các dự án tín dụng đầu tư, các dự án vay vốn tạm thời nhàn rỗi( nếu có). Theo dõi, kiểm tra quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn để phục vụ cong tác quản lý theo quy định hiện hành. Thực hiện việc bảo lãnh tín dụng đầu tư và cấp hỗ trợ SĐT, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng thươnmg mại của đơn vị được bảo lãnh; theo dõi, kiểm tra tài sản được howx trợ sau đầu tư.
7. Trình Giám đốc thanh lý các HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay khi đơn vị vay vốn đã hoàn thành việc trả nợ gốc và lãi vay, thanh lý HĐHTSĐT khi kết thúc cấp hỗ trợ, thanh lý HĐBL khi kết thúc bảo lãnh.
8. Thực hiện việc báo cáo, thống kê định kỳ, đột xuất, báo cáo quyết toán (các phần có liên quan), chịu trách nhiệm tính chính xác các số liệu của báo cáo, phân tích đánh giá tình hình thực hiện công tác tín dụng đầu tư. Nhận xét, đánh giá hiệu quả đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước theo quy định hiện hành.
2.7. PHÒNG KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN
1. Công tác kế hoạch báo cáo thống kê và tổng hợp.
- Giúp Giám đốc Sở Giao dịch I tham gia, đóng góp ý kiến trong việc xây dựng cơ chế, chính sách về kế hoạch, báo cáo thống kê tổng hợp của ngành, tham mưu giúp Giám đốc nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác kế hoạch hóa, báo cáo thống kê, tổng hợp để tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng thuộc Sở trong việc lập và tổng hợp kế hoạch tín dụng ĐTPT của Nhà nước hàng năm ( các dự án do Sở Giao dịch I quản lý) theo từng hình thức (cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ LSSĐT…) theo cơ cấu ngành, vùng lập và tổng hợp kế hoạch về tínn dụng xuất khẩu, cho vay vốn ODA, thu chi tài chính,… và các nghiệp vụ khác có liên quan và báo cáo Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Tổng hợp , phân tích báo cáo định kỳ, hoặc đột xuất theo quy định về các mặt hoạt động nghiệp vụ tín dụng ĐTPT của Nhà nước, cho vay vốn ODA và các nghiệp vụ khác có liên quan trên cơ sở kiểm tra và rà soát số liệu của các Phòng tín dụng, Tài chính ké toán và các phòng khác có liên quan để báo cáo Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
phân tích tình hình thực hiện của các Phòng theo kết luận của Giám đốc.
2. Công tác huy động vốn
- Giúp Giám đốc trong việc tham gia, đóng góp ý kiến xây dựng, cơ chế, chính sách về công tác huy động vốn của Ngành, tham mưu, giúp Giám đốc nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn về công tác huy động vốn để tổ chức thực hiện.
- Nghiên cứu tình hình thị trường vốn và trình Giám đốc Sở giao dịch I đề xuất phương án huy động các nguồn vốn của Sỏ Giao dịch I với Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Tham mưu cho Giám đốc trong việc phối hợp với ban KGTH thực hiện công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển và các hoạt động nghiệp vụ của Sở Giao dịch I và cảu Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3. Công tác cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn
Giúp Giám đốc tham gia đóng góp ý kiến trong viẹc xây dựng cơ chế, chính sách về công tác cân đối nguồn vốn sử dụng vốn của ngành, tham mưu giúp Giám đốc nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn về công tác cân đối nguồn vốn sử dụng vốn để tổ chức thực hiện.
-Thực hiện cân đối tất cả các nguồn vốn của Sở Giao dịch I, chủ trì phối hợp với phòng TCKT đề xuất trình Giám đốc Sở Giao dịch I trong việc quản lý và sử dụng các loại nguồn vốn đúng mục đích có hiệu quả.
-Tiếp nhận các nguồn vốn, cân đối, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu giảI ngân vốn tín dụng ĐTPT, tín dụng XKNH, cấp HTSĐT và các nghiệp vụ khác có liên quan.
4. Công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo
-Giúp Giám đốc tham gia đóng góp ý kiến trong việc xây dựng cơ chế, chính sách về công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo, tham mưu giúp Giám đốc nghiên cưu, xây dựng các văn bản hướng dẫn về công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo để tổ chức thực hiện.
-Chủ trì, phối hợp với các Phòng thuộc Sở tham gia ý kiến hoặc chủ động xây dựng nội dung các chuyên đề nghiên cứu khoa học liên quan đến định hướng phát triển của ngành, công tác chuyên môn nghiệp vụ của Sở và tổ chức triển khai xây dựng đề án khoa học.
-Chủ trì, phối hợp với các Phòng xây dựng kế hoạch đào tạo trên cơ sở nhu cầu của các Phòng trình Lãnh đạo Sở phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện công tác đào tạo theo kế hoạch đã được phê duyệt.
-Là đầu mối giúp Giám đốc Sở trong việc quan hệ và phối hợp với Trung tâm đào tạo Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các đơn vị có liên quan về công tác nghiên cứu khoa học và đao tạo.
2.8. PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
A/Công tác tài chính:
1.Chủ trì, phối hợp với các phòng trình Giám đốc văn bản tham gia ý kiến với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, với các cơ quan quản lý Nhà nước về cơ chế, chính sách, chế đọ quản lý tài chính đối với NHPT.
2.Thực hiện việc quản lý vốn, tài sản, thu chi tài chính, chi tiêu cho bộ máy Sở Giao dịch I.Tiếp nhận và sử dụng các quỹ do NHPT phân bổ.Tổ chức quyết toán thu chi tài chính và các nghiệp vụ của Sở Giao dịch I.
3.Thực hiện phân tích, đánh giá hoạt động tài chính của Sở Giao dịch I.
4. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác xây dựng, thực hiện cơ ché chính sách, chế độ về tài chính của Sở Giao dịch I.
B/Công tác kế toán
1.Chủ trì, phối hợp với các phòng trình Giám đốc các văn bản tham gia ý kiến với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, với các cơ quan quản lý Nhà nước về cơ chế, chính sách, chế độ kế toán nghiệp vụ NHPT
2.Tổ chức thực hiện tốt chế độ kế toán do Ngân hàng Phát triển và Bộ tài chính ban hành.2
3.Trực tiếp tính lãi, phí theo kì hạn các dự án tín dụng đầu t ư, bảo lãnh, cho vay tạm thời nhàn rỗi, cho vay lại vốn ODA, cho vay ngắn hạn xuất khẩu kịp thời chính xác, thông báo cho các phòng Tín dụng để đôn đốc thu hồi lãI, phí và xử lý các trường hợp đề nghị của chủ đầu tư khi cần phải tham gia ý kiến.
C/Công tác thanh toán và kho quỹ.
1.chủ trì1, phối hợp với các Phòng trình Giám đốc các văn bản tham gia ý kiến với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, với các cơ quan quản lý Nhà nước vế cơ chế, chính sách trong việc tham gia thanh toán với Ngân hàng Nhà nước, thanh toán với khách hàng, thanh toán chuyển tiền điện tử nội bộ, thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế (nếu có) và công tác quản lý kho quỹ.
2.Thực hiện nghiệp vụ thanh toán theo quy định của NHPTVN.
3.Phối hợp với các phòng có liên quan thực hiện việc thanh toán vốn kịp thời, đúng đối tượng, chính xác, an toàn và hiệu quả.
2.9. PHÒNG QUẢN LÝ VỐN NƯỚC NGOÀI
1.Tiếp nhận hồ sơ dự án, nghiên cứ ư, xem xét trình Giám đốc Sở Giao dịch I ký kết HĐTD vốn nứơc ngoài và khế ước nhận nợ với chủ đầu tư được Tổng Giám đốc Ngân hàng PTVN giao đối với nhuãng dự án đủ điều kiện vay vốn hoặc soạn thảo văn bản trình Giám đốc Sở Giao dịch I báo cáo Tổng Giám đốc Ngân hàng PTVN đối với những dự án chưa đủ điều kiện.
2.Thực hiện công tác quản lý vốn ODA của Việt Nam cho nước ngoài vay về việc:cho vay, thu nợ(gốc, lãi, phí), kiểm tra mcj dích sử dụng vốn vay, tài sản bảo đảm tiền vay(néu có), thực hiện các nghiệp vụ khác có liên quan theo đúng quy định của Nhà nước, của NHPTVN.
3.Phối hợp các phòng có liên quan them định phương án tài chính, phương án trả nợ các dự án ODA vay vốn đối ứng bằng nguồn vốn Tín dụng ĐTPT của Nhà nước, thực hiện việc cho vay, thu nợ, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tài sản bảo đảm tiền vay; việc trả nợ vay của doanh nghiệp… Theo đúng quy chế, quy định về cho vay, thu nợ vốn Tín dụng ĐTPT của Nhà nước do NHPTVN ban hành.
4.Thực hiện báo cáo định kì, đột xuất và chịu trách nhiệm về tình chính xác các số liệu báo cáo, phân tích đánh giá tình hình thực hiện công tác nghiệp vụ, chuyên môn của phòng theo quy định của Giám đốc Sở giao dịch I và NHPTVN.
5.Thực hiện đôn đốc các đơn vị vay vốn hoàn trả vốn vay, lập báo cáo đối chiếu xác nhận số liệu theo quy định.
2.10. PHÒNG TÍN DỤNG 3
1. Tiếp nhận hồ sơ các dự án vay vốn tín dụng đầu tư, các dự án hỗ trợ sau đầu tư, bão lãnh tín dụng đầu tư của Nhà Nước. Phối hợp với các phòng có liên quan tham gia thẩm định các dự án bão lãnh TDĐT, vay vốn tín dụng đầu tư để đầu tư trong nước và đầu tư ra nước ngoài.
2. Soạn thảo trình giám đốc ký kết: hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay và các hợp đồng bảo đảm tiền vay khác, hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hợp đồng bão lãnh tín dụng với các chủ đầu tư.
3. Thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay, theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản bảo đảm tiền vay, trả nợ vay các dự án tín dụng đầu tư, các dự án vay vốn tạm thời nhàn rỗi ( nếu có ). Theo dõi, kiểm tra quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Doanh nghiệp vay vốn dể phục vụ công tác quản lý theo quy định hiện hành
4. Trình Giám đốc thanh lý các HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay khi dơn vị vay vốn đã hoàn thành việc trả nợ gốc và lãi vay
5. Thực hiện việc cấp phát vốn ủy thác ( đối ứng hoặc không đối ứng ) của các tổ chức kinh tế theo đúng quy định về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước và quy chế nghiệp vụ đã được NHPTVN ban hành.
6. Đôn đốc các chủ đầu tư trả nợ gốc, lãi, đối chiếu số liệu, lập quyết toán niện độ, quyết toán dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng và nhận xét quyết toán theo quy định.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I
T×nh h×nh thùc hiÖn c¸c mÆt nghiÖp vô cô thÓ nh sau:
1- Huy động vốn
Đến hết 31/12/2006, vốn huy động bình quân năm 2006 của Sở Gaio dịch I đạt 2.801.087 triệu đồng bằng 137% kế hoạch được Hội sở chính giao ( nếu tính cả bán trái phiếu Chính phủ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát hành do Sở Giao dịch I khai thác được thì dư nợ đạt 3.126.187 tỷ đồng ). Doanh số huy động trong năm 2006 đạt trên 7.000 tỷ đồng. Vốn huy động đã có sự tăng trưởng đều đặn qua hằng năm.
Số dư vốn huy động tại thời điểm 31/12/2006 đạt 2.916,106 tỷ đồng, trong đó:
+ Kỳ hạn từ 1 năm trở lên: 1.370,343 tỷ đồng.
+ Kỳ hạn dưới 1 năm: 1.460,994 tỷ đồng.
+ Không kỳ hạn: 84,769 tỷ đồng
Số vốn huy động được taị Sở Giao dịch I đã đáp ứng nhu cầu giải ngân vốn tín dụng ngắn hạn HTXK ( doanh số cho vay ngắn hạn HTXK 709,487 tỷ đồng; dư nợ 461,476 tỷ đồng ). Trong thời gian chưa sử dụng vốn, Sở Giao dịch I thực hiện nghiêm túc quy định điều chuyển vốn huy động về Hội Sở chính đến 31/12/2006 là 1.659,526 tỷ đồng. Vốn huy động đến hạn được thanh toán đầy đủ, kịp thời.
Xác định công tác huy động vốn luôn là một nhiệm vụ trọng tâm.Năm 2007, Sở Giao dịch I đã chủ động triển khai công tác huy động vốn, cùng với việc tích cực tìm kiếm các nguồn vốn phù hợp với đặc điểm huy động vốn của NHPT, Sở Giao dịch I luôn bám sát và phân tích thị trường, khai thác các khách hàng mới đẩy mạnh công tác huy động vốn trong khi lãi suất quy định của HSC thấp hơn rất nhiều so với lãi suất trên thị trường liên Ngân hàng và thường xuyên biến động theo xu hướng giảm từ 2- 3%/năm so với lãi suất trên thị trường, đề xuất nhiều các giải pháp báo cáo Ngân hàng Phát triển để đa dạng hoá các hình thức huy động và khai thác được các nguồn vốn trên địa bàn.
Tính đến 31/12/2007, kết quả huy động vốn bình quân năm 2007 của Sở Giao dịch 1 đạt 2.215.909 triệu đồng, số vốn huy động có kỳ hạn trên 1 năm chiếm 60,60%/ tổng dư có vốn huy động. Tăng trưởng huy động vốn qua từng quý trong năm cụ thể như sau:
Quý 1: đạt số dư bình quân 2.469.378 triệu đồng.
Quý 2: đạt số dư bình quân 2.698.047 triệu đồng.
Quý 3: đạt số dư bình quân 2.787.304 triệu đồng.
Quý 4: đạt số dư bình quân 908.905 triệu đồng.
Số dư vốn huy động tại thời điểm 31/12/2007 đạt 810.501 triệu đồng, trong đó: + Kỳ hạn từ 1 năm trở lên: 491.197 triệu đồng.
+ Kỳ hạn dưới 1 năm: 220.000 triệu đồng.
+ Không kỳ hạn: 99.305 triệu đồng.
Trong thời gian chưa sử dụng vốn, Sở Giao dịch 1 thực hiện nghiêm túc quy định điều chuyển vốn huy động về Hội sở chính. Vốn huy động đến hạn được thanh toán đầy đủ, kịp thời.
2- Tín dụng ĐTPT của Nhà nước
2.1- Công tác giải ngân
Trong năm 2006, Sở Giao dịch I thực hiện giải ngân 446,293 tỷ đồng cho 37 dự án đạt 81,12% kế hoạch giải ngân được TW giao ( đã trừ số vốn không có nhu cầu sử dụng của 03 dự án phải trả lại kế hoạch). Công tác giải ngân vốn tín dụng ĐTPT tại Sở Giao dịch I được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định và có sự phối hợp thường xuyên của các phòng ban có liên quan.
Năm 2007, Sở Giao dịch I thực hiện giải ngân 622.460 triệu đồng đạt 79,85% KH năm (Theo KHGN giao đầu năm đạt 98,14%). Công tác giải ngân vốn tín dụng ĐTPT tại Sở Giao dịch I được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định và có sự phối hợp thường xuyên với các Chủ đầu tư.
Tuy nhiên dù đã tích cực trong việc theo dõi, đôn đốc các chủ dự án thực hiện giải ngân vốn tín dụng ĐTPT theo kế hoạch, nhưng một số dự án do các nguyên nhân khác nhau vẫn không thực hiện giải ngân đúng tiến độ và kế hoạch đề ra tập trung vào 21 dự án của ngành điện (chỉ đạt 7,56 % KH năm) nguyên nhân do chưa chủ động khi rà soát lập kế hoạch, đăng ký theo số của Chủ đầu tư đề nghị trong khi giá trị khối lượng đã được thực hiện và giải ngân bằng nguồn vốn khác, một số dự án cấp nước và một vài dự án khác không đánh giá hết được khả năng thực hiện thực tế nên không có khối lượng hoàn thành nghiệm thu để thanh toán.
2.2- Công tác thu hồi nợ vay
Đến hết 31/12/2006, thu nợ gốc vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước được 508.029 triệu đồng đạt 107,75% kế hoạch năm 2006; thu nợ lãi được 170.750 triệu đồng đạt 110,71% kế hoạch năm.
Dư nợ vốn trong nước đến hết 31/12/2006: 3.779.161 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn; 269.489 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 7,13% tổng dư nợ. Nợ gốc quá hạn và lãi phải thu nhưng chưa thu được chủ yếu tập trung vào các dự án quốc lộ có nguồn trả nợ từ Ngân sách Nhà nước, từ nguồn thu phí, một số dự án đang xử lý nợ như: dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm thương mại; dự án văn phòng đại diện giao dịch
Ngay từ những tháng đầu năm 2007 Sở Giao dịch 1 đã tập trung triển khai quyết liệt và tìm nhiều giải pháp để đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, nhất là các dự án có nợ quá hạn, lãi treo, các dự án khó khăn trong việc trả nợ vay, kết quả thực hiện: Thu nợ gốc: 573.709 trđ đạt 73,26% KH năm;
Thu nợ lãi: 174.769 trđ đạt 81,80% KH năm;
Dư nợ vốn trong nước đến hết 31/12/2007: 3.822.063 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn 217.315 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 5,69 %/ tổng dư nợ; lãi phải thu nhưng chưa thu được 85.339 triệu đồng. Nợ gốc quá hạn và lãi phải thu nhưng chưa thu được chủ yếu tập trung vào các dự án quốc lộ có nguồn trả nợ từ thu phí, một số dự án đang xử lý nợ như: dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm thương mại; NM chế biến thức ăn chăn nuôi Ngọc Hồi; ĐTXD Trường tuổi hoa, Điện tử điện lạnh, Trường Bình Minh, Phương Nam, HTX Đông xuân, Kính mắt Hà Nội....
Sở Giao dịch I tổ chức kiểm tra tại các đơn vị vay vốn, phát hiện kịp thời các trường hợp chủ đầu tư không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng, tổ chức ký hợp đồng bảo đảm tiền vay với các trường hợp đủ thủ tục để hạn chế rủi ro khi có sự cố xảy ra đối với công tác thu nợ. Các trường hợp còn vướng mắcđã tích cực tháo gỡ hoặc báo cáo Hội sở chính để được xử lý kịp thời.
2.3- Phân loại nợ vay, xử lý nợ
Tổng dư nợ của 154 dự án vay vốn tín dụng ĐTPT tại Sở Giao dịch I đến hết 31/12/2006 được phân loại như sau:
Dư nợ bình thường: 3.052.612 triệu đồng gồm 111 dự án.
Dư nợ có khó khăn tạm thời: 562.794 triệu đồng, gồm 28 dự án.
Dư nợ khó thu: 156.319 triệu đồng, gồm 12 dự án.
Sở Giao dịch 1 đã thực hiện nghiêm túc quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về công tác phân loại nợ vay, định kỳ hàng tháng (đối với dư nợ cho vay ngắn hạn HTXK) và hàng quý (đối với dư nợ cho vay tín dụng ĐTPT) lập báo cáo tổng hợp phân loại nợ vay. Tổng dư nợ của 131 dự án vay vốn tín dụng ĐTPT tại Sở Giao dịch 1 đến hết 31/12/2007 được phân loại như sau:
- Dư nợ bình thường: 3.218.455 triệu đồng, gồm 97 dự án.
- Dư nợ có khó khăn tạm thời: 464.722 triệu đồng, gồm 24 dự án, trong đó do Nhà nước điều chỉnh chính sách 614 triệu đồng, do chuyển đổi sở hữu, xắp xếp lại tổ chức 48.793 triệu đồng, do nguyên nhân khác 226.604 triệu đồng, số dư nợ được khoanh nợ đến 31/12/2007 là: 188.711 triệu đồng.
- Dư nợ khó thu: 135.259 triệu đồng, gồm 07 dự án.
Không qua công tác phân loại nợ vay, Sở Giao dịch 1 nắm rõ và thường xuyên phân tích, đánh giá thực trạng dư nợ vay, từ đó có biện pháp tăng cường công tác thu nợ hoặc có giải pháp tháo gỡ đối với các dự án gặp khó khăn trong việc trả nợ do nguyên nhân khách quan.
2.4- Tài sản bảo đảm tiền vay
Trong năm 2006, Sở Giao dịch I tiếp tục thực hiện rà soát tình hình hợp đồng bảo đảm tiền vay của các dự án nhận bàn giao từ Chi nhánh Quỹ HTPT Hà Nội và Sở Giao dịch Quỹ HTPT, thực hiện phân loại và báo cáo TW các khó khăn, vướng mẳc trong quá trình tổ chức ký hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo đảm. Đến hết 31/12/2006, trong số các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT, Sở Giao dịch I đã thực hiện ký hợp đồng bảo đảm tiền vay 100 dự án
Năm 2007, Sở Giao dịch 1 tiếp tục thực hiện rà soát tình hình ký hợp đồng bảo đảm tiền vay của các dự án, thực hiện phân loại và báo cáo HSC các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện ký hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo đảm. Đến hết 31/12/2007, trong số 154 dự án vay vốn tín dụng ĐTPT, Sở Giao dịch 1 đã thực hiện ký hợp đồng bảo đảm tiền vay 91 dự án (trong đó 52 dự án đã đăng ký giao dịch bảo đảmt); 35 dự án thuộc diện không phải ký hợp đồng bảo đảm tiền vay (21 dự án ngành điện2, 04 dự án nguồn trả nợ từ NSNN, 10 dự án khác); 18 dự án tạm thời chưa đủ điều kiện ký hợp đồng bảo đảm tiền vay và đang triển khai ký hợp đồng bảo đảm tiền vay.
3- Công tác cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu
Trong năm 2006, công tác cho vay ngắn hạn HTXK đạt doanh số cho vay 709.487 triệu đồng, dư nợ đạt 461.476 triệu đồng, dư nợ bình quân năm đạt 304.466 triệu đồng; nợ quá hạn 720 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,16% dư nợ vay. Số vốn cho vay ngắn hạn HTXK tập trung vào các mặt hàng: cà phê (10%), máy tính ( 25% ), gạo (44,5%), hàng dệt kim, chè, bóng đèn tiết kiệm điện...
Năm 2007, giải ngân tín dụng XKNH đạt doanh số cho vay 1.708.673 triệu đồng, dư nợ đạt 1.844.580 triệu đồng, dư nợ bình quân năm 717.220 triệu đồng đạt 109,33% KH năm, không có nợ quá hạn và lãi treo. Số vốn cho vay ngắn hạn HTXK tập trung vào các mặt hàng: Gạo (71,33 %/ tổng dư nợ), máy tính XK (22,07%), Bóng đèn (5,43%), cà phê ( 1,09%), hàng thủ công mỹ nghệ. Thị trường xuất khẩu tập trung chủ yếu là Cuba, Mỹ, Châu âu, Thuỵ sỹ. Việc xử lý các khoản nợ quá hạn được thực hiện tích cực, giảm từ 720 triệu đồng đầu năm đến 31/12/2007 không còn nợ quá hạn.
Công tác cho vay ngắn hạn HTXK mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song việc khai thác thêm các Khách hàng mới còn nhiều hạn chế, cho vay xuất khẩu đang tập trung chủ yếu vào các chương trình theo chỉ định của Chính Phủ (chiếm 93c,40%/ tổng dư nợ).
4- Công tác cho vay lại vốn ODA
Trong năm 2006, thực hiện nhiệm vụ được giao, Sở Giao dịch I triển khai việc quản lý vốn giải ngân qua tài khoản đặc biệt gồm các dự án năng lượng nông thôn 2, dự án cấp nước đô thị và dự án cấp nước vệ sinh đồng bằng sông Hồng. Tổng số vốn đã giải ngân cho các dự án từ tài khoản đặc biệt đến 31/12/2006 là: 52.822 triệu đồng.
Trong năm 2006 thực hiện quản lý 55 dự án ODA cho vay lại với số dư là 7.782.908 triệu đồng, cùng với việc tự tổ chức tự kiểm tra, khắc phục các tồn tại được phát hiện qua quá trình kiểm tra, Sở Giao dịch I đã thực hiện cho vay lại vốn ODA số tiền 712.248 triệu đồng; thu nợ gốc đạt 421.248 triệu đồng, bằng 102,55% kế hoạch năm; nợ gốc quá hạn 25.594 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,32% tổng dư nợ
Thực hiện quản lý 62 chương trình, dự án ODA cho vay lại với số dư tại thời điểm 31/12/2007 là 9.391.071 triệu đồng, Sở Giao dịch 1 đã thực hiện cho vay lại vốn ODA số tiền 1.975.419 triệu đồng; thu nợ gốc 677.610 triệu đồng, đạt 125,93% kế hoạch năm; thu lãi và phí 464.322 triệu đồng, đạt 121,72% kế hoạch năm; nợ gốc quá hạn 49.381 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,53% tổng dư nợ.
Thực hiện nhiệm vụ được giao, Sở Giao dịch I triển khai việc quản lý và giải ngân qua tài khoản đặc biệt. Tổng số vốn đã giải ngân cho các dự án từ 03 tài khoản đặc biệt đến 31/12/2007 của 03
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tổng hợp tại Sở Giao dịch 1 - ngân hàng Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB).DOC