Mục lục
I.Lời mở đầu 2
II.Nội dung 4
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Công Thương Việt Nam 4
1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương 4
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 4
1.2.Các mốc lịch sử 5
2.Tổ chức và bộ máy hoạt động 7
2.1.Sơ đồ tổ chức 7
2.2.Bộ máy hoạt động 9
Chương 2: Sự ra đời và phát triển của SGD I-Ngân hàng Công Thương 17
1.Quá trình xây dựng và phát triển của SGD I 17
2.Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ 18
2.1.Cơ cấu tổ chức 18
2.2.Chức năng, nhiệm vụ 18
3.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 19
3.1.Hoạt động tín dụng 19
3.2.Hoạt động huy động vốn 20
4.Mục tiêu cho năm 2008 21
Chương 3: Phòng khách hàng 1 22
1.Chức năng 22
2.Nhiệm vụ 2
III.Các hướng dự kiến nghiên cứu 24
1.Nhân xét chung 24
2.Đề xuất đề tài 24
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Sở giao dịch I, Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ia ®×nh vµ mét phÇn ®èi víi Nhµ níc. Kh«ng nh÷ng cho vay, nã cßn thu hót tiÒn göi tõ trong d©n c ®Ó ®Çu t vµo c¸c dù ¸n ph¸t triÓn. Bªn c¹nh ®ã, ng©n hµng cßn lµ c«ng cô h÷u hiÖu cña nhµ níc trong viÖc thùc hiÖn chÝnh s¸ch tiÒn tÖ ®Ó phï hîp víi tõng giai ®o¹n ph¸t triÓn cña nÒn kinh tÕ. V× vËy, bªn c¹nh viÖc ®æi míi c¬ chÕ qu¶n lý, chÝnh phñ còng rÊt quan t©m tíi viÖc ®æi míi vµ hiÖn ®¹i hãa hÖ thèng ng©n hµng.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ một nền kinh tế nào, trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Là sinh viên của lớp Toán Tài Chính khóa 46,với mong muốn được nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ đồng thời áp dụng được những kiến thức đã học vào thực tế; bên cạnh đó được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Ngân hàng Công Thương, em đã được thực tập tại phòng Khách hàng 1 trực thuộc Sở giao dịch 1-NHCT Việt Nam.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ phòng Khách hàng số 1 và sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Quang Dong đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo tổng hợp này.
Do thời gian hạn chế và phạm vi kiến thức còn hạn hẹp, báo cáo này chỉ trình bày một cách khái quát các vấn đề liên quan đến Ngân hàng Công Thương cũng như đến Sở Giao Dịch 1. Mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo và các bạn
II.Nội dung
Chương I: Tổng quan về Ngân hàng Công Thương Việt Nam
1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Công Thương Việt Nam(Incombank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Là một trong bốn Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất tại Việt Nam, Incombank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh từ năm 1996, đạt bình quân 20%/năm, đặc biệt có năm tăng hơn 35% so với năm trước
Có mạng lưới kinh doanh trải rộng trên toàn quốc với 2 sở giao dịch, 130 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch. Có 03 công ty hạch toán độc lập là Công ty cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản và 02 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông tin và Trung tâm đào tạo
Là thành viên sáng lập của các tổ chức tài chính tín dụng :
-Sài Gòn Công Thương Ngân hàng
-Indovinabank(Ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam)
-Công ty cho thuê Tài chính quốc tế - VILC (công ty cho thuê Tài chính quốc tế đầu tiên tại Việt Nam)
-Công ty liên doanh Bảo hiểm châu Á – NHCT
Là thành viên chính thức của:
-Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA)
-Hiệp hội các Ngân hàng châu Á (AABA)
-Hiệp hội tài chính viễn thông Liên Ngân hàng ( SWIFT)
-Tổ chức phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế
Ngân hàng Công Thương đã ký 8 hiệp định Tín dụng khung với các quốc gia Bỉ , Đức, Hàn Quốc, Thụy Sỹ và có quan hệ đại lý với 735 Ngân hàng lớn của 60 quốc gia khắp các châu lục. Ngân hàng Công Thương cũng đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam.
1.2.Các mốc lịch sử:
v Ngày thành lập Ngân hàng Công Thương Việt Nam
-Ngày 26/03/1988
Thành lập các Ngân hàng chuyên doanh (theo Nghị định 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng)
-Ngày 14/11/1990
Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam thành Ngân hàng Công Thương Việt Nam (theo quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng)
-Ngày 27/03/1993
Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công Thương Việt Nam (theo quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam)
-Ngày 21/09/1996
Thành lập Ngân hàng Công Thương Việt Nam (theo quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam )
v Ngày thành lập các đơn vị thành niên
-Ngày 08/02/1991
Thành lập mới 69 chi nhánh NHCT (Theo Quyết định số 12/NHCT của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam).
-Ngày 20/04/1991
Thành lập Sở giao dịch II NHCT VN (theo Quyết định số 48/NH-QĐ của Thống đốc NHNN Việt Nam).
-Ngày 29/10/1991
Thành lập Ngân hàng liên doanh INDOVINA (theo giấy phép số 08/NH-GP VN).
-Ngày 27/03/1993
Thành lập và thành lập lại 77 chi nhánh NHCT trên cả nước (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
-Ngày 30/03/1995
Thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam (theo Quyết định số 83/NHCT-QĐ của Chủ tịch Hội đồng Quản trị).
-Ngày 28/10/1996
Thành lập Công ty Cho thuê Tài chính Quốc tế Việt nam (theo giấy phép số 01/GP-CTCTTC của Thống đốc NHNN Việt Nam).
-Ngày 01/07/1997
Thành lập Trung tâm BDNV (theo Quyết định số 37/QĐ-NHCT1 của Tổng Giám đốc).
-Ngày 29/06/1998
Đổi tên thành Trung tâm Đào tạo (theo Quyết định số 52/QĐ-HĐQT-NHCT1) -Ngày 30/10/2001
Đổi tên thành Trung tâm Đào tạo và Phát triển Công nghệ thông tin (theo Quyết định số 089/QĐ-HĐQT-NHCT1).
2. Tổ chức và bộ máy hoạt động
2.1.Sơ đồ tổ chức
Hình 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công Thương
TRỤ SỞ
CHÍNH
CÔNG TY TRỰC THUỘC
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
CHI NHÁNH CẤP 1
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
SỞ GIAO DỊCH
CHI NHÁNH PHỤ THUỘC
QUỸ TIẾT
KIỆM
PHÒNG GIAO DỊCH
CHI NHÁNH
CẤP 2
QUỸ TIẾT
KIỆM
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG GIAO DỊCH
QUỸ TIẾT
KIỆM
Hình 2: Cơ cấu tổ chức và điều hành trụ sở
Các phòng chuyên môn
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Kế toán trưởng
HT kiểm tra thanh toán nội bộ
Ban kiểm soát
Bộ máy giúp việc
Hình 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1,2
Giám
đốc
Phó
Giám đốc
Tổ kiểm tra nội bộ
Các phòng nghiệp vụ
Phòng giao dịch
Quỹ tiết kiệm
Trưởng phòng
Kế hoạch
2.2.Bộ máy hoạt động
2.2.1 Các hoạt động chính của Ngân hàng Công Thương
a.Huy động vốn
Tiền gửi khách hàng đó là một trong nhưng kênh huy động vốn quan trọng của NHTM .Ngân hàng thường huy động bằng các nguồn cho vay của các doanh nghiệp các tổ chức và dân cư .Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay vấn đề huy động vốn không còn chỉ là một vấn đề với một ngân hàng cụ thể nào đó mà chung cho toàn bộ các ngân hàng .Để gia tăng nguồn tiền gửi trong điều kiện đó các ngân hàng thường đưa ra và thực hiện nhiều hình thức khác nhau , đa dạng và rất phong phú :
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
b.Cho vay, đầu tư
s Cho vay tiêu dùng : Thường cho vay tiêu dùng để nhằm vào mục đích như : Mua nhà , xây sửa nhà , mua xe hơi ,các dụng cụ ,đồ vật lâu bền trong gia đình , chi phí du học..thường cho vay tiêu dùng được áp dụng cho các các nhân có thu nhập tương đối cao và ổn định ,cho vay tiêu dùng thường là các khoản vay chịu rủi ro khá cao .
s Cho vay kinh doanh : Các doanh nghiệp thường luôn có nhu cầu về vốn để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh , vì thế các NHTM cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn và trung hạn tùy theo mục đích sử dụng của doanh nghiệp .Các khoản vay ngắn hạn thường để đáp ứng bổ xung nguồn vốn lưu động dưới nhiều hình thức : Chiết khấu thấu chi hoặc luân chuyển . Còn đối với các khoản vay trung và dài hạn thường được dùng vào đầu tư các tài sản cố định như mua sắm trang thiết bị máy móc,xây dựng,cải tiến kỹ thuật,mua công nghệ hay thực hiện các dự án.
s Tài trợ các hoạt động chính phủ : Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân Hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính phủ .Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi không dủ .Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận các khoản vay của Ngân hàng .Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho chính phủ vì rủi ro cao,Chính Phủ dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay của các Ngân Hàng lớn .Các Ngân hàng để có được giấy phép thành lập họ thường phải có những cam kết thực hiện với một mức độ chính sách nào đó với Chính phủ và tài trợ cho Chính Phủ.
Đầu tư : Ngoài các hoạt động trên ngân hàng còn có các khoản đầu tư và chứng khoán có khả năng thanh khoản cao trên thị trường .Chứng khoán là một nguồn cung cấp các thu nhập bổ xung quan trọng cho Ngân hàng , đây là một nguồn thu nhập tương đối quan trọng trong việc quản lý Ngân hàng cũng như cho các cổ đông khi thu nhập từ danh mục cho vay suy giảm.
c.Bảo lãnh Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán. d.Thanh toán và Tài trợ thương mại- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. - Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). - Chuyển tiền trong nước và quốc tế - Chuyển tiền nhanh Western Union - Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. - Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM - Chi trả Kiều hối… e.Ngân quỹ- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…) - Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…) - Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ... - Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế. f.Thẻ và ngân hàng điện tử- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…) - Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card). - Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
g. Hoạt động tín dụng
- Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản , quan trọng của Ngân Hàng, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản , tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân Hàng cho khách hàng , thông qua nghiệp vụ tài trợ ,NHTM đã tạo tiền đề cho nên kinh tế , trợ giúp các tổ chức kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường hoạt động sản xuất lưu thông hàng hoá , giảm chi phí lưu thông tiền tệ, giúp ổn định và phát triển nền kinh tế .
- Nhờ có nguồn vốn tăng trưởng ổn định , chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã tích cực mở rộng đầu tư , đáp ứng các nhu cầu tín dụng hợp lý của khách hàng.
h.Hoạt động kinh doanh đối ngoại
Song song với việc tăng trưởng nguồn vốn và đầu tư tín dụng , NHCT Hoàn Kiếm đã rất chú trọng đến việci.Hoạt động khác - Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ - Tư vấn đầu tư và tài chính - Cho thuê tài chính - Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản. Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực: - Phát triển nguồn nhân lực - Phát triển công nghệ - Phát triển kênh phân phối
2.2.2.Tình hình kinh doanh
Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam đã có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro.
15 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định đựơc vị trí là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triên và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh-dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến,có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế.
Đồ thị hoạt động kinh doanh
2.2.3.Mục tiêu phát triển
- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã xây dựng xong và đã bắt tay vào triển khai chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2006-2010 với các mục tiêu chiến lược và giải pháp cụ thể theo từng năm.
- Chuyển Ngân Hàng Công Thương Việt Nam từ hình thức sở hữu Nhà nước thành một Ngân Hàng Thương Mại đa sở hữu , với sự tham gia của các nhà đầu tư chiến lược là các tập đoàn Ngân Hàng – Tài Chính có uy tín Quốc Tế và một phần cổ đông giành cho cán bộ nhân viên Ngân Hàng Công Thương .
Đây chính là bước quan trọng để chuyển sang cơ chế quản trị , điều hành theo nguyên tắc thương mại , thị trường và thông lệ quản trị tốt nhất .
- Đẩy mạnh việc đổi mới cơ cấu, danh mục tài sản nợ , tài sản có theo hướng một Ngân Hàng đa năng , tích cực giảm tỷ trọng các tài sản có độ rủi ro cao , nâng cao tỷ trọng thu nhậptừ các sản phẩm dịch vụ phi ứng dụng ; áp dụng các nguyên tắc quản trị rủi ro và trích lập dự phòng theo thông lệ quốc tế.
- Đẩy mạnh tốc độ hiện đại hoá công nghệ hoá ngân hang để tự động hoá , tin học hoá tất cả các giao dịch và các nghiệp vụ bằng các phần mềm ứng dụng tiên tiến , với mục tiêu để nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm , dịch vụ , giảm trị rủi ro và trích lập dự phòng theo thông lệ quốc tế.
- Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá công nghệ Ngân Hàng để tự động hoá , tín học hoá tất cả các giao dịch và các nghiệp vụ bằng các phần mềm ứng dụng tiên tiến , với mục tiêu để nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm , dịch vụ , giảm chi phí , nâng cao năng suất lao động .
- Lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính của Ngân Hàng Công Thương phấn đấu đến 2010 đạt các thông số đánh giá an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế : Nợ quá hạn, nợ xấu dưới 3% , tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt 8%.
- Thực hiện các chính sách , cơ chế để đầu tư và đào tạo , phát triển nguồn nhân lực từ cán bộ quản lý , điều hành đến các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là bộ máy quản lý chủ chốt và đội ngũ cán bộ chuyên môn đầu ngành có trình độ chuyên môn cao.
- Hoàn thiện hệ thống cơ chế , quy chế , quản trị điều hành , quy trình kỹ thuật nghiệp vụ , vừa đảm bảo cơ sở pháp lý anh toàn, đúng hướng trong mọi hoạt động , vừa thông thoáng , thuận lợi , cạnh tranh thu hút khách hàng
- Nâng cao chất lượng các hệ số tài chính , phấn đấu đạt hệ số an toàn vốn bằng 8% vào trong năm 2007 ; hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân 15% từ năm 2006-2010 , tiền lương bình quân đầu người 300 USD năm 2006 và mức 500-600 USD năm 2010 .
- Phát triển nhanh nguồn lực bằng việc đào tạo , quy hoạch , sắp xếp lại cán bộ , thu hút nhân tài , đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại mô hình tổ chức kinh doanh , với mục tiêu : “ xây dựng Ngân Hàng Công Thương Việt Nam thành Ngân Hàng thương mại hiện đại, tổ chức bộ máy phù hợp với tính chất kinh doanh , tinh gọn , hiệu quả , đủ điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế”.
- Phát triển nhanh nguồn kinh doanh và đổi mới hoạt động tính dụng theo nguyên tắc thương mại và thị trường . Thực hiện phương châm “ phát triển bền vững , an toàn , hiệu quả” , không phân biệt đối tượng , thành phần kinh tế , chú trọng phát triển tính dụng tiêu dùng.Nâng cao chất lượng , hiệu quả tính dụng .
- Mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường tiền tệ , thị trường ngoại hối từng bước thâm nhập vào thị trường tiền tệ quốc tế thông qua việc quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nợ - có .
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ , giữ vững kỷ cương điều hành ngăn chặn , phát hiện , khắc phục kịp thời những sai sót để hạn chế thấp nhất những rủi ro về tài sản và con người .
- Bên cạnh hoạt động kinh doanh , Ngân Hàng Công Thương cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền , quảng bá hoạt động , gắn kết quả hoạt động kinh doanh với các chương trình xã hội mang tính cộng đồng làm cho hình ảnh của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam ngày càng rõ nét hơn trên thị trường trong nước và quốc tế . Mở ra nhiều thời cơ và cơ hội mới phát triển.
Chương 2: Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch 1-NHCT VN
1.Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch 1
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thành phố Hà Nội được thành lập năm 1988 theo quyết định số 198/NH-TCCB của Tổng giám đốc NHNNVN. Ngày 24/3/1993, Tổng giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT-TCCB chuyển các hoạt động tại Hội sở chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thành phố Hà Nội thành Hội sở chính của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Ngày 30/3/1995, Sở giao dịch Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập theo quyết định số 83/NHCT-QĐ CTHĐQT. Ngày 30/12/1998, Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Công Thương Việt Nam ký quyết định số 134/QĐ-HĐQT-NHCT1 sắp xếp tổ chức hoạt động SGD1-NHCTVN theo điều lệ tổ chức hoạt động của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Ngày 20/10/2003,Chủ tịch HĐ QT-NHCTVN ban hành quyết định số 153/QĐ-HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch 1 theo dự án hiện đại hóa Ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân hàng thế giới tài trợ.
2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
2.1.Cơ cấu tổ chức
P.Tổng hợp tiếp thị
P.Quản lý rủi ro
SGD1 Ngân Hàng Công Thương
P.Khách hàng cá nhân
P.Tiền tệ kho quỹ
P.K
Hàng số 1
P.K hàng số 2
P.Kế toán tài chính
P.
Dịch vụ thẻ
P.
Thanh toán Xuất nhập kaa
P.Tổ chức hành chính
P.T. Tin điện toán
2.2.Chức năng và nhiệm vụ
Sở giao dịch I (SGD I) trụ sở chính tại số 10 Lê Lai- Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội, là một đơn vị lớn của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam(NHCT VN) được thành lập ngày 30/03/1995, hoạt động trên cơ sở là đại diện ủy quyền của NHCT VN với nhiệm vụ chính được giao cho là: Huy động vốn; cho vay, đầu tư; Bảo lãnh; Thanh toán và tài trợ thương mại; Ngân quỹ; Thẻ và ngân hàng điện tử ; Và nhiều các hoạt động khác. Tên giao dịch quốc tế của SGD I là: Industrial and commercial Bank of Việt Nam – transaction office No-1
SGD I một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT VN thực hiện đầy đủ các hoạt động của một NHTM, mặt khác, nó thể hiện là một Ngân hàng trung tâm của NHCT VN, nơi nhận các quyết định, chỉ thị đầu tiên; Thực hiện thí điểm các chủ trương, chính sách của NHCT VN; Đồng thời điều vốn cho các chi nhánh khác trong hệ thống NHCT VN. Theo quy định của NHCT VN, SGD I là đầu mối cho các chi nhánh NHCT VN phía Bắc trong nghiệp vụ thu chi ngoại tệ, tiền mặt, thanh toán Séc du lịch và một số nghĩa vụ khác theo ủy quyền của NHCT VN.
SGD I là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT VN, thực hiện kế toán tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân Hàng theo luật các Ngân Hàng Tín Dụng, điều lệ NHCT VN, các quy định pháp luật của NHCT VN: SGD I là đại diện theo ủy quyền của NHCT VN, có quyền tự chủ kinh doanh theo các chức năng nhiệm vụ đã được quy định, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ, quyền lợi đối với NHCT VN.
SGD I hoạt động có con dấu riêng, được mở tài khoản tại NHNN và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế nội bộ theo quy định của NHNN và NHCT VN. Trong hoạt động kinh doanh của mình, SGD I luôn tìm cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân Hàng, đổi mới phong cách làm việc…
3.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1.Hoạt động tín dụng
Bảng 3.1. Hoạt động tín dụng của SGD I NHCTVN
CHỈ TIÊU
2004
2005
% So với 2004
2006
% so với 2005
2007
% so với 2006
I.Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
2.088
3.625
173,6%
3.940
108,7%
4.498,8
114,18%
t.đó: Cho vay
1.5
2.7
178,2%
2.788
115,5%
2.776,6
99,6%
A/ Phân theo thời hạn
T.đó:- Ngắn hạn
475
915
192,6%
987
107,9%
895
90,67%
- Trung và dài hạn
971
1.499
154,3%
1.801
120%
1.881,6
104,5%
B/ Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc doanh
1.355
1.931
156,5%
2.066
117%
- Kinh tế ngoài Q.doanh
142
483
340,1%
722
165,5%
C/ Phân theo nghành SXKD
- Công nghiệp
1.092
1.230
12,6%
- Tiêu dùng
49
38
79,5%
- Thương nghiệp
576
963
187%
- Dịch vụ
534
54
11,1%
- Ngành khác
163
203
134,5%
D/ Chất lượng tín dụng
- Dư nợ trong hạn
1.439
2.404,4
167%
2.780,8
125,6%
2.775,13
99,8%
- Dư nợ quá hạn
58
9,6
16,55%
7,2
77%
1,468
20,4%
Trong đó: + KTQD
45
7
15,55%
4,9
72%
+ KTNQD
13
2,6
20%
2,3
86,5%
E/ Chỉ tiêu hiệu quả
- Tồng doanh số cho vay
2.456
5.640
229,6%
5.193
- Tổng doanh số thu nợ
2.218
5.580
251,57%
4.819
- Dư nợ bình quân
1.475
2.472
167,6%
2.780
3.2.Hoạt động huy động vốn
Bảng 3.2. Tình hình huy động vốn của SGD I
Chỉ tiêu
2004
2005
% tăng so
với 2004
2006
% tăng so
với 2005
2007
% tăng so
với 2006
Tổng nguồn vốn huy động
15.2
14.026
16.071
17.448
I.Phân theo đối tượng
1. Tiền gửi DN
10.901
9.918
10399
9.859
1.1: - VND
11.910
9.822
10.229
9.721
- Ntê quy VND
81
96
170
138
1.2: K kỳ hạn
9.555
8.436
9.226
3.362
Có kỳ hạn
1.726
1.482
1.173
6.497
2. Tiền gửi dân cư
3.828
3.398
3.908
3.369
2.1: - VND
1.568
1.418
1.773
1.336
- Ntê quy VND
2.090
1.979
2.135
2.033
2.2: K kỳ hạn
45
19
6
6,673
Có kỳ hạn
3.987
3.379
3.902
3.363
3. Tiền gửi khác
567
710
1.764
4.220
II. Phân theo loại Ttệ
1. VND
12.998
11.950
13.709
14.953
2. N tệ quy VND
2.270
2.076
2.362
2.495
III. Phân theo ky hạn
1. Không kỳ hạn
9.396
8.455
9.231
3.368,673
2. Có ky hạn
5.782
5.570
6.840
14.080
IV. Phân theo thời hạn
1. Ngắn hạn
12.750
2. Trung dài hạn
2.808
4.Muc tiêu đặt ra cho năm 2008
- Đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn, hướng tới việc tạo lập một cơ cấu vốn cân đối, chi phí đầu vào thấp
- Tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý, giám sát, hướng tới một cơ cấu tín dụng an toàn. Chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng chỉ đạo của NHCT VN
-Tập trung phát triển hoạt động dịch vụ để tăng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập phù hợp với sự phát triển của một ngân hàng hiện đại
- Đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động, phát triển đúng định hướng chỉ đạo của NHCT VN
- Phát huy vai trò của các tổ chức Đảng, Đoàn thể
Chương 3: Phòng khách hàng 1
1.Chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ lien quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị và giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
2.Nhiệm vụ
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp lớn.
Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam : tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ Ngân hàng điện tử…; Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam đến các khách hàng là các doanh nghiệp lớn. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng là các doanh nghiệp lớn.
Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT Việt Nam .
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch
Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCT Việt Nam
Đưa ra các đề xuất chấp nhận/từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định
Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký
Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này
Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý các tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT Việt Nam
Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng , Hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi ro.
Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT Việt Nam.
Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, kha năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
Thực hiện phân loại Nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại Nợ cho phòng quản lý rủi ro để tính toán trích lập Quỹ dự phòng rủi ro.
Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu giao dịch tín dụng với chi nhán. Thực hiện việc quản lý và xử lý nợ nhóm 2
Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
Làm công tác khác khi được Giám đốc giao.
III.Các hướng dự kiến nghiên cứu
1.Nhận xét chung
Năm 2007 là một năm INCOMBANK đã rất thành công trong việc thực hiện các chiến lược kinh doanh cho hiệu quả bền vững lâu dài trên cơ sở đánh giá đúng nguồn lực tự có và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng NHTMCP Công Thương (VietinBank) Việt Nam.DOC