Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

MỤC LỤC

 

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1

DANH MỤC BẢNG, BIỂU 2

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 4

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam 4

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam 4

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 6

1.2 Cơ cấu tổ chức tại SGD NHNT VN 7

1.2.1 Cơ cấu tổ chức của NHNT VN 7

1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch NHNT VN 10

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 14

2.1 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam 14

2.1.1 Huy động vốn 15

2.1.2 Hoạt động tín dụng 15

2.1.3 Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh vốn 16

2.1.4 Hoạt động khác 16

2.2 Hoạt động cơ bản của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam 17

2.2.1 Hoạt động cơ bản 17

2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 18

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 23

3.1 Cơ hội và thách thức 23

3.2 Định hướng và phát triển 25

3.2.1 Định hướng xây dựng và phát triển Vietcombank trung và dài hạn 25

3.2.2 Định hướng xây dựng và phát triển SGD NHTMCP NT VN 25

KẾT LUẬN 31

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2595 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do phòng quan hệ khách hàng thu thập và cung cấp, phòng sẽ thực hiện thẩm định đánh giá mức độ rủi ro từ đó có quyết định cho vay hay không, xây dựng chính sách QLRRTD, quản lý danh mục đầu tư… - Phòng quản lý nợ: quản lý theo dõi, phát hiện xử lý dấu hiệu rủi ro các khoản nợ vay, … Ba phòng trên là các phòng nghiệp vụ thực hiện cấp tín dụng theo mô thức quản lý mới: tín dụng qua 3 phòng; có chức năng triển khai nghiệp vụ tín dụng đối với những phương án khách hàng của đối tượng khách hàng là các tổ chức theo đúng các quy định, quy chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN và NHNT VN. - Phòng đầu tư dự án: thực hiện cấp tín dụng trung và dài hạn cho các khách hàng tại SGD. - Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng: triển khai nhiệm vụ cho vay trả góp, tiêu dùng với đối tượng khách hàng là thể nhân (trừ các nghiệp vụ tín dụng thông qua thanh toán thẻ). - Phòng tín dụng cho DN nhỏ và vừa: thực hiện triển khai nghiệp vụ cho vay đối với những phương án kinh doanh của đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 1.2.2.3 Nhóm thanh toán - Phòng thanh toán nhập khẩu: thực hiện công tác thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu mậu dịch và dịch vụ đối ngoại liên quan đến nhập khẩu tại SGD. - Phòng thanh toán xuất khẩu: có chức năng thực hiện toàn bộ công tác thanh toán hàng hóa xuất khẩu và dịch vụ đối ngoại của các đơn vị trong nước với nước ngoài qua SGD. - Phòng Bảo lãnh: thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và táI bảo lãnh của SGD đối với khách hàng. - Phòng vay nợ viện trợ: có chức năng quản lý và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay viện trợ ODA. 1.2.2.4 Nhóm kinh doanh dịch vụ - Phòng thanh toán thẻ: thực hiện việc phát hành và thanh toán các loại thẻ quốc tế, thẻ Vietcombank tại SGD. - Phòng Hối đoái: có chức năng phục vụ các đối tượng khách hàng là cá nhân bao gồm: Quản lý hồ sơ thông tin tài khoản, thông tin khách hàng; Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng là cá nhân; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ, thanh toán đối ngoại với khách hàng là cá nhân; Thực hiện các chuyển tiền trong nước của khách hàng là cá nhân, quản lý các chứng từ có giá phục vụ cho nghiệp vụ của phòng. - Phòng tiết kiệm: thực hiện công tác huy động vốn tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ tại SGD. - Phòng ngân quỹ: có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy tờ có giá tại SGD, thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ. - Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: thực hiện quản trị và điều hành lãi suất tỷ giá, phí, huy động và kinh doanh vốn VNĐ và ngoại tệ tại SGD. - Phòng khách hàng đặc biệt: chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong việc xây dựng chính sách đối với khách hàng thể nhân và cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng cho khách hàng đặc biệt của SGD (là các khách hàng thể nhân có số dư tiền gửi lớn, hoặc cán bộ cao cấp Nhà nước, lãnh đạo các bộ ngành …). - Phòng kế toán giao dịch: có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là tổ chức (cư trú và không cư trú) có quan hệ với SGD. - Tổ quản lý quỹ ATM: có chức năng cung ứng các dịch vụ, làm đầu mối xử lý các sự cố hoặc đề xuất xử lý các sự cố phát sinh để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống máy ATM của SGD. - Tổ phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ: có chức năng nghiên cứu việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ, mở rộng phát triển mạng lưới bán lẻ. 1.2.2.5 Các phòng giao dịch (PGD) Các PGD là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc SGD, hoạt động trên địa bàn TP.Hà Nội chịu sự quản lý giám sát trực tiếp của Giám đốc SGD; có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là các cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi của các phàp nhân. Giữa các phòng ban của SGD có quan hệ mật thiết với nhau. Phòng tham mưu hỗ trợ các phòng khác hoạt động liên tục liền mạch, Phòng nghiệp vụ phải phối hợp phòng tham mưu để quá trình thực hiện nghiệp vụ diễn ra thuận lợi trôi chảy, có tổ chức. Mặc dù độc lập thực hiện nghiệp vụ của phòng mình nhưng giữa các phòng nghiệp vụ này vẫn có sự liên hệ phối hợp làm việc với nhau, quy trình làm việc trong nội bộ SGD được tiến hành chính xác như một dây chuyền mà mỗi phòng ban là một mắt xích. Các phòng giao dịch tuy được đặt ở nhiều địa điểm khác nhau, không tập trung cùng địa điểm với SGD nhưng hoạt động lại liên quan mật thiết với phòng Ngân quỹ, các phòng Hành chính Quản trị. CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2.1 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Nếu như năm 2007, kinh tế Việt Nam có diễn biến khá thuận lợi, đạt tốc độ tăng trưởng 8.44%, hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh, đồng thời sức hút của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục tăng, tuy nhiên ngân hàng cũng phải đối mặt với vô vàn thách nhức như thị trường chứng khoán, bất động sản, vàng biến động bất thường, cũng như tình trạng lạm phát cao xuất hiện. Trong bối cảnh ấy, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vẫn duy trì được vị trí ngân hàng thương mại nhà nước hoạt động hiệu quả nhất. Tổng tài sản của NHNT đạt 197.408 tỷ đồng, tăng 18,1% so với năm 2006. Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trong năm 2007 đạt 4.136 tỷ đồng, tăng 10,3% so với năm 2006. Lợi nhuận sau thuế của NHNT là 2.407 tỷ đồng. Bước sang năm 2008, Ngân hàng Ngoại thương đã trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt nam. Sự kiện này là dấu ấn quan trọng trong tiến trình phát triển của Ngân hàng Ngoại thương, đồng nghĩa với việc NHNT đang chuyển mình hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, tăng cường sức cạnh tranh, sẵn sàng cho việc hội nhập với hệ thống tài chính khu vực và thế giới. Trong năm 2008, ngành ngân hàng nói chung và NHTMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng trải qua nhiều biến động khó khăn. Trước tiên là phải đối mặt với lạm phát tăng cao trong những tháng đầu năm do đó việc thắt chặt tiền tệ đã gây khó khăn không nhỏ cho ngân hàng. Đồng thời cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã lan rộng ra toàn cầu, ảnh hưởng và tác động đến hầu hết các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó, tình hình trong nước có nhiều yếu tố bất lợi. Hoạt động của các ngân hàng thương mại chịu tác động nhiều nhất do các doanh nghiệp hoạt động cầm chừng hoặc thua lỗ, thị trường vàng, ngoại tệ, bất động sản thiếu ổn định, tình hình lãi suất, thanh khoản biến động bất thường, thị trường chứng khoán mất điểm tới 70%-80%. Ngoài ra, NH NT còn phải đối mặt với sự cạnh tranh các ngân hàng trong nước (thể hiện qua sự liên minh giữa các ngân hàng) và các ngân hàng nước ngoài với lợi thế là vốn lớn, có tiềm lực tài chính và quản lý. Tuy nhiên năm vừa qua NHTMCP Ngoại thương Việt Nam vẫn đã nỗ lực hoàn thành thắng lợi ở một số chỉ tiêu kinh doanh, đồng thời được vinh dự đón nhận Giải thưởng và Cúp Vàng “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam”. Tính đến cuối năm 2008, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đạt 1.215 tỷ đồng. Tổng tài sản của Ngân hàng tại thời điểm 31/12/2008 đạt 220.000 tỉ đồng, cao hơn 20.000 tỉ đồng so với chỉ tiêu điều chỉnh đã được Đại hội cổ đông thông qua. 2.1.1 Huy động vốn Những biến động của thị trường tài chính tiền tệ năm 2008 đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương - ngân hàng có tỷ lệ huy động vốn ngoại tệ cao nhất trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đến cuối năm 2008, Ngân hàng ngoại thương đã thu hút được 157.493 tỷ đồng từ khách hàng, tăng 24% so với năm 2007. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn huy động được 2.922 tỷ đồng từ việc phát hành giấy tờ có giá. Vốn chủ sở hữu của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam cuối năm 2008 đạt 13.316 tỷ đồng, duy trì tỷ lệ an toàn vốn ở mức hợp lý. 2.1.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng. Tỷ trọng sử dụng vốn cho tín dụng giảm từ 56% cuối năm 2007 xuống 49% năm 2008. Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng cuối năm 2008 đạt 111.642 tỷ đồng, chỉ tăng nhẹ so với cuối năm 2007. Chỉ tiêu nợ xấu có xu hướng tăng lên so với năm 2007, tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2008 là 4.6%, một phần là do sự sửa đổi chặt chẽ hơn của Ngân hàng Nhà nước, một phần là do tình trạng kinh doanh kém hiệu quả của các doanh nghiệp đặc biệt trong năm 2008 - năm của rất nhiều những biến động. Công tác trích lập sử dụng dự phòng rủi ro được thực hiện nghiêm túc nhằm đảm bảo tính lành mạnh của hoạt động cho vay; chất lượng tín dụng được chú ý, quan tâm. 2.1.3 Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh vốn Với thế mạnh hàng đầu trong thanh toán quốc tế và mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu, mặc dù phải đương đầu với sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Ngoại thương tiếp tục khẳng định vị trí là ngân hàng thanh toán xuất nhập khẩu hàng đầu tại Việt Nam với doanh số được duy trì ở mức cao, chiếm 25% thị phần thanh toán XNK cả nước. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, Ngân hàng Ngoại thương đã linh hoạt thay đổi lãi suất huy động USD và điều chỉnh tỷ giá mua, bám sát diễn biến thị trường trong nước và quốc tế, áp dụng các biện pháp điều tiết mua ngoại tệ của hệ thống một cách hợp lý để hạn chế rủi ro. 2.1.4 Hoạt động khác Là ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực thẻ nói chung và lĩnh vực thẻ ghi nợ nội địa nói riêng, đến nay, Vietcombank hiện đang phục vụ hơn 3 triệu khách hàng trên toàn quốc với mạng lưới máy ATM rộng lớn lên đến 1,250 máy. Với mục tiêu đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, không chỉ dừng lại việc mở rộng mạng lưới ATM của riêng mình, trong năm 2008, Vietcombank đã kết nối thành công với liên minh thẻ Banknet và Smartlink giúp khách hàng của Vietcombank ngoài việc sử dụng thẻ tại hệ thống ATM của Vietcombank mà còn có thể sử dụng thẻ để rút tiền và truy vấn số dư tài khoản tại hệ thống ATM của các ngân hàng khác. Hoạt động của liên minh thẻ Vietcombank luôn được duy trì ổn định, đảm bảo độ an toàn và tin cậy cao cho các giao dịch thẻ. Về hệ thống chi nhánh và các phòng giao dịch, Ngân hàng ngoại thương đã hoàn thành được chỉ tiêu 60 chi nhánh vào cuối năm 2008, tăng số phòng giao dịch lên 197 PGD, nhằm tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng mạnh. Về hoạt động phát triển nhân sự, các khoá đào tạo nâng cao năng lực quản trị điều hành cũng như đào toạ nghiệp vụ chuyên sau thường xuyên được Ngân hàng chú trọng. Đội ngũ lao động tại Ngân hàng Ngoại thương giảm gần 400 người so với năm 2007, tuy nhiên việc cơ cấu lại tổ chức nhằm hướng hoạt động của Ngân hàng hướng tới chú trọng hiệu quả và chất lượng. 2.2 Hoạt động cơ bản của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Từ đầu năm 2006, SGD tách ra hoạt động độc lập, bên cạnh những thuận lợi về thương hiệu và ưu thế của SGD trước đây, SGD cũng gặp nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa ra thực hiện, khách hàng lớn chuyển lên TW (Hội sở chính) quản lý khiên cho xuất phát điểm của SGD tính đến cuối năm 2005 là thấp. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế trong nước và quốc tế trong năm 2008 không mấy khả quan, đồng thời sự cạnh tranh của các ngân hàng trong nước và ngoài nước gia tăng chính là lực cản đối với hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương nói chung và Sở giao dịch nói riêng. Tuy nhiên, SGD vẫn là một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, với hệ thống 15 phòng giao dịch và khoảng 144 máy ATM được đặt tại các điểm giao dịch thuận tiện, đảm bảo cung cấp đến khách hàng những dịch vụ hiện đại, tiện ích cùng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Đồng thời SGD luôn chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động huy động vốn và thanh toán xuất nhập khẩu cũng như đóng góp lớn cho lợi nhuận của toàn ngân hàng. 2.2.1 Hoạt động cơ bản Với hoạt động kinh doanh đa dạng, SGD Vietcombank hiện cung ứng tất cả các dịch vụ liên quan đến tiền tệ, ngân hàng và nhiều hoạt động khác theo Luật các TCTD, bao gồm: Hoạt động huy động vốn - Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kì hạn và có kì hạn). - Nhận tiền gửi tiết kiệm từ dân cư. - Nhận tiền gửi từ các tổ chức tín dụng. - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Hoạt động sử dụng vốn - Cho vay trực tiếp các tổ chức kinh tế và cá nhân. - Cho vay chiết khấu. Hoạt động dịch vụ - Hoạt động vay nợ, viện trợ. - Hoạt động chuyển tiền. - Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. - Hoạt động nghiệp vụ hối đoái, đổi séc du lịch, nhờ thu trơn … - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. - Hoạt động kinh doanh Thẻ tín dụng, Thẻ ATM, Thẻ ghi nợ … - Hoạt động bảo lãnh và tái bảo lãnh. 2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh Hoạt động huy động vốn Tình hình hoạt động huy động vốn của SGD được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2: Hoạt động huy động vốn của SGD NHTMCP NT VN Tỷ giá: 16.482; Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng nguồn vốn 28.697,95 36.095,56 37.992,83 40.806,56 Huy động vốn từ khách hàng 28.697,16 34.761,88 37.992,83 39.500,75 Tỉ lệ ~ 100% 96,3% 100% 96,8% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD NHNT VN năm 2006, 2007 và tháng 11/2008) Tính đến cuối năm 2008, nguồn vốn huy động từ nền kinh tế quy VND của Sở giao dịch đạt 39.500 tỷ (chiếm 96,8% tổng nguồn vốn), tăng 1.500 tỷ so với năm 2007, đạt 100,06% chỉ tiêu huy động vốn TW giao. Nguồn huy động có kỳ hạn chiếm 75,83% tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, vốn huy động ngoại tệ chiếm 45,28% tổng nguồn vốn. Sở giao dịch đã có nhiều hình thức quảng bá tăng cường huy động vốn như khuyến mãi, bốc thăm trúng thưởng, gửi tiền có quà tặng … đồng thời không ngừng củng cố và phát huy thương hiệu VCB uy tín đối với khách hàng. Thị phần huy động đã giảm chút ít do sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức khác. Hoạt động tín dụng Dư nợ tín dụng với khách hàng đến 31/12/2008 ước đạt 4.677 tỷ đồng, chiếm 11,84% tổng nguồn vốn huy động, tăng 30,53% so với cuối năm 2007, trong đó dư nợ VNĐ và ngoại tệ quy USD ước đạt 1607,77 tỷ đồng và 185,89 triệu USD. Tỷ trọng SMEs (doanh nghiệp nhỏ và vừa) trong tổng danh mục tín dụng của Vietcombank  đạt khoảng 39,47%, bên cạnh đó SGD còn áp dụng lãi suất ưu đãi đối với SMEs nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các khách hàng hiệu quả này. Dư nợ cho vay cá nhân chiếm 12,13% tổng dư nợ của SGD. Trong điều kiện khó khăn như hiện nay thì việc tăng trưởng tín dụng của SGD trên 30% là một kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ của SGD lớn (70%) nên dư nợ cho vay không ổn định do vốn lưu động thường luân chuyển nhanh. Cho vay ngắn hạn chủ yếu tập trung vào kinh doanh thương mại, trong đó 80% doanh số cho vay có mục đích là kinh doanh hàng nhập khẩu nên chủ yếu vay bằng ngoại tệ, khoảng 20% là cho vay cá nhân bao gồm cho vay thế chấp BĐS, giấy tờ có giá và cho vay cán bộ công nhân viên. Đối với cho vay trung dài hạn, SGD đã tiến hành phân quyền quản lý và sử dụng giới hạn tín dụng đối với doanh nghiệp nhằm giúp rút ngắn thời gian,tăng cường hiệu quả trong giao dịch tài trợ thương mại cho khách hàng. Đồng thời SGD đã thành lập bộ phận chuyên trách thẩm định giá tài sản và xây dựng quy trình thẩm định giá tài sản. SGD cũng đã hoàn thiện mẫu Hợp đồng cấp tín dụng tổng thể đối với các khách hàng đang vay vốn tại SGD và đưa vào triển khai thực hiện trong năm 2008. SGD xây dựng giới hạn tín dụng cho các doanh nghiệp, thực hiện rà soát để chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp định kỳ và quản lý danh mục tín dụng Hoạt động khác - Hoạt động vay nợ, viện trợ §Ó thùc hiÖn rót vèn, gi¶i ng©n vµ tr¶ nî c¸c kho¶n vay ODA, c¸c tµi chøng tõ ®· xö lý bao gåm: Chøng tõ nhËp khÈu, Chøng tõ xuÊt khÈu (vèn JBIC), §iÖn tr¶ nî vµ h¹ch to¸n xuÊt ngo¹i b¶ng ®Ó gi¶m nî, NhËp ngo¹i b¶ng ®Ó nhËn vay vµ lËp kÕ ho¹ch tr¶ nî, Cho vay chiÕt khÊu chøng tõ. Doanh sè thanh to¸n b»ng nguån vay nî ODA ®¹t 768 triÖu USD cã gi¶m ®«i chót so víi n¨m tr­íc do: nhiÒu hiÖp ®Þnh ký vay vµo n¨m 2007, 2008 ®· cã hiÖu lùc sö dông vèn nh­ng ch­a thùc hiÖn rót vèn ®­îc, bªn c¹nh ®ã c«ng t¸c triÓn khai rót vèn vay mÊt nhiÒu thêi gian, dÉn ®Õn chËm më L/C, gi¶i ng©n chËm, nhiÒu hiÖp ®Þnh vay ®· ph¶i gia h¹n thêi h¹n rót vèn vµ sö dông vèn vay v× tiÕn ®é thi c«ng dù ¸n chËm. Doanh sè nhËn viÖn trî vµ sö dông viÖn trî cña c¸c kho¶n viÖn trî ChÝnh phñ tÝnh ®Õn th¸ng 11/2008 gi¶m nhÑ so víi cuèi n¨m 2007, ®¸p øng ®óng yªu cÇu gi¶i ng©n cña c¸c dù ¸n vµ thùc hiÖn ®óng c¬ chÕ qu¶n lý do Bé Tµi chÝnh ban hµnh. - Hoạt động chuyển tiền NghiÖp vô thanh to¸n chuyÓn tiÒn t¨ng ®¸ng kÓ, ngµy cµng ®­îc ¸p dông nhiÒu vµ lµ mét trong c¸c ph­¬ng thøc rót vèn gi¶i ng©n nguån vay ChÝnh phñ, ODA. Ap dông ph­¬ng thøc chuyÓn tiÒn ®· t¹o cho ng©n hµng cã c¬ héi kinh doanh ngo¹i tÖ, thu ®­îc nhiÒu lîi nhuËn, t¨ng nguån ngo¹i tÖ æn ®Þnh hµng th¸ng cho ng©n hµng. NghiÖp vô chuyÓn tiÒn ngµy cµng ¸p dông nhiÒu, giao diÖn thanh to¸n réng tõ TW ®Õn c¸c tØnh, thµnh phè, huyÖn,... tõ thµnh thÞ, n«ng th«n ®Õn miÒn vïng nói vµ nh©n lùc kh«ng ®ñ, song nghiÖp vô vÉn ®­îc thùc hiÖn tèt, an toµn, nhanh chãng, ®¸p øng ®­îc yªu cÇu cña kh¸ch hµng HiÖn nay, vÒ triÓn khai ph­¬ng thøc rót vèn theo th­ b¶o l·nh ng©n hµng, chØ tÝnh riªng sè d­ c¸c tµi kho¶n tiÒn ®ång theo nghiÖp vô nµy do phßng vay nî viÖn trî gi¶i ng©n vÒ vµ phong to¶ ë ng©n hµng ®Ó thanh to¸n cho c¸c nhµ thÇu sè d­ ®Õn thêi ®iÓm 11/2008 lµ h¬n 110 tû VND vµ sè d­ nµy còng lµ mét nguån tiÒn göi kh«ng kú h¹n cña c¸c tæ chøc kinh tÕ t¹i SGD, mang l¹i nhiÒu lîi nhuËn cho SGD trong viÖc sö dông nguån tiÒn víi l·i suÊt thÊp, gãp phÇn kh«ng nhá vµo c«ng t¸c huy ®éng vèn cña SGD. - Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu Năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước ước đạt 63 tỷ USD, tăng trên 29,5% so với năm 2007 tuy nhiên hoạt động thanh toán L/C, nhờ thu và chiết khấu chứng từ của SGD không có chuyển biến đáng kể. Kim ngạch thanh toán nhập khẩu của cả 3 phương thức đạt trên 2,8 tỷ USD. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh sâu sắc của các Ngân hàng nước ngoài và NHTMCP tăng lên đáng kể trên địa bàn Thành phố Hà Nội, dẫn đến một số khách hàng chuyển sang giao dịch tại ngân hàng khác, hoặc là do một số khách hàng chuyển sang phương thức giao dịch chuyển tiền, một số khác nữa thì chia sẻ lượng chứng từ xuất trình và thông báo L/C ra nhiều ngân hàng khác nhau … - Hoạt động hối đoái Trong năm 2008, doanh số thanh toán séc nhờ thu tăng hơn 50% so với năm trước do chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam bằng hối phiếu tăng nhanh, doanh số phát hành hối phiếu không có chuyển biến đáng kể do hình thức này thường áp dụng và phụ thuộc vào đối tượng du học sinh và đăng kí dự thi ngoại ngữ. Với sự phát triển của thẻ tín dụng thì hình thức này sẽ có xu hướng giảm. Doanh số mua bán ngoại tệ trong năm 2008 tăng mạnh cả về số món và doanh số. Đồng thời hoạt động chuyển tiền đi nước ngoài bằng điện SWIFT và chi trả kiều hối vẫn phát triển mạnh về số lượng và doanh số giao dịch nhưng hiện nay các chương trình máy tín của NHNT chưa giúp SGD thống kê các số liệu về nghiệp vụ này đầy đủ và chính xác. - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Trạng thái ngoại tệ luôn được duy trì cân bằng, tỷ giá luôn được điều chỉnh theo sát với tỷ giá của NHNN công bố và tình hình thị trường. Không những vậy, các nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng để thanh toán và trả nợ luôn được đáp ứng kịp thời. Đặc biệt trong năm 2008, tổng số ngoại tệ bán phục vụ nhập khẩu xăng dầu là 360,78 triệu USD và tại những thời điểm khó khăn về nguồn ngoại tệ, SGD vẫn hỗ trợ bán ngoại tệ cho một số khách hàng của các chi nhánh VCB trên cùng địa bàn. - Hoạt động kinh doanh thẻ Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại các cơ sở chấp nhận thẻ của SGD trong năm 2008 đạt 93,57 triệu USD do doanh số thanh toán các loại thẻ tín dụng đều tăng so với năm trước, các loại thẻ có doanh số cao nhất là Visa, Amex, Master, JCB và cuối cùng là thẻ Diners. Việc thu hút các cơ sở chấp nhận thẻ hiện là điểm nóng của sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, đặc biệt là với ngân hàng nước ngoài. Sau 1 năm phát hành, Vietcombank Connect24 Visa đã được khách hàng nồng nhiệt đón nhận và được xem như là một trong những phương tiện thanh toán nội địa và quốc tế an toàn và tiện lợi ở mọi nơi mọi lúc. Đến nay Vietcombank Connect 24 Visa đã đạt lượng phát hành trên 60.000 thẻ trên toàn quốc. Ngày 23/10/2008, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank),  Công ty cổ phần dịch vụ Thẻ Smartlink (Smartlink) và Trung tâm chuyển mạch thẻ Trung Quốc- China UnionPay (CUP) chính thức công bố khai trương Hệ thống thanh toán thẻ Vietcombank- Smartlink - CUP.  Theo đó, hàng trăm triệu chủ thẻ sử dụng thẻ mang thương hiệu CUP có thể thực hiện chi tiêu hàng hóa dịch vụ tại mạng lưới rộng khắp gồm 10000 điểm chấp nhận thẻ và hơn 1100 máy ATM của Vietcombank. Ngoài ra trong năm 2008, SGD đã đảm bảo an toàn về tài sản: tiền mặt được chi thu đầy đủ, chính xác, không tổn thất mất mát. SGD cũng đảm bảo thu nợ đủ, chính xác và không phát sinh nợ khó đòi trong nghiệp vụ cho vay thanh toán thẻ tín dụng. - Hoạt động bảo lãnh Năm qua số lượng thư bảo lãnh phát hành mới không biến chuyển đáng kể nhưng doanh số phát hành vẫn tăng do SGD đã phát hành thư bảo lãnh có giá trị lớn phục vụ các dự án lớn của Chính phủ. Vì vậy mà doanh số phí bảo lãnh cũng tăng hơn 45% so năm 2007. Hoạt động bảo lãnh của SGD luôn đảm bảo an toàn và không phát sinh khoản nợ quá hạn do bảo lãnh trong năm và chủ yếu là bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng. CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3.1 Cơ hội và thách thức Kết thúc năm 2008, lợi nhuận của Ngân hàng Ngoại thương, dù có thể chưa đạt được như kế hoạch ban đầu, nhưng vẫn cao hơn năm 2007. Với một năm khó khăn, kết quả như vậy có thể coi là khả quan. Năm 2009 sẽ là một năm với thật nhiều thách thức tuy nhiên cũng không thiếu những dấu hiệu khả quan. Dự kiến trong năm 2009, gói kích cầu với giá trị lên tới 1 tỷ USD, tương đương 17.000 tỷ đồng của Chính phủ sẽ được đưa ra thị trường thông qua hệ thống ngân hàng. Điều đáng kỳ vọng ở đây là khoản tiền này sẽ được Chính phủ cấp cho các ngân hàng, mà không kèm theo khoản lãi suất nào. Như vậy, theo tính toán của một chuyên gia ngân hàng, tổng các khoản tín dụng lên tới 420.000 tỷ đồng sẽ được hỗ trợ mỗi khoản với mức lãi suất thấp hơn 4%/năm. Nghĩa là nếu thông thường, ngân hàng cho vay ở mức 10%/năm thì nay có thể cho vay ở mức 6%/năm. Như vậy, nhiều doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ rất mạnh về lãi suất. Các ngân hàng trong đó có NHTMCP Ngoại thương Việt Nam cũng dễ dàng hơn trong giải ngân và kỳ vọng thu lợi nhuận từ tín dụng là hoàn toàn có cơ sở. Ngoài ra, theo nguồn tin từ Ngân hàng Nhà nước, một cơ chế quản lý lãi suất mới, trong đó tồn tại song song cơ chế lãi suất thoả thuận và cơ chế lãi suất trần rất có thể được triển khai trong năm 2009. Có thể một vài nghiệp vụ cụ thể sẽ được áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận. Đây sẽ thực sự là một tin vui với Ngân hàng Ngoại thương và tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế, khi một cơ chế quản lý lãi suất linh hoạt hơn là tiền đề để khai thông dòng vốn ngân hàng.       Bên cạnh những cơ hội đón chờ trong năm 2009, vẫn tồn tại những thách thức đối với NHTMCP Ngoại thương nói chung và Sở giao dịch nói riêng. Việc chuyển đổi sở hữu từ ngân hàng thương mại quốc doanh sang mô hình NHTMCP đã đặt ra thách thức không nhỏ về việc đổi mới cơ chế quản lý (tài chính và nhân sự), về tính công khai, minh bạch tài chính, về yêu cầu khắt khe đối với hiệu quả hoạt động, … Do mới chuyển sang hoạt động theo mô hình NHTMCP được 6 tháng, so với các NHTMCP và NH nước ngoài hiện nay thì cơ chế quản lý của NHNT chưa thực sự nhanh nhạy, linh hoạt. Với bề dày 45 năm hoạt động của một NHTMNN hàng đầu, một mặt là vốn kinh nghiệm quý báu cho tương lai phát triển của VCB, nhưng mặt khác những tồn tại của cơ chế nhà nước cũng tạo ra sức ỳ không nhỏ. Theo đó, việc chuyển đổi tổ chức và quản trị sang mô hình cổ phần là một thách thức không nhỏ. Xu hướng biến động lãi suất chủ yếu trong năm 2009 được dự báo là tiếp tục giảm dần. Và khi biến động lãi suất chỉ trong một biên độ nhỏ, lại theo hướng đi xuống, Ngân hàng Ngoại thương sẽ rất khó có thể thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Trong khi đó, các doanh nghiệp trong nước có nhiều khả năng sẽ còn gặp khó khăn hơn năm 2008 và làm giảm nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Thậm chí, 1 - 2 năm sau cuộc khủng hoảng năm 2008, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vẫn sẽ rất thấp, dù có thực hiện hạ lãi suất hay không. Bên cạnh đó, khả năng nhiều doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương. Điều này cũng đồng nghĩa Ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro, qua đó làm giảm lợi nhuận trong Sở giao dịch cũng như toàn ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng sẽ được củng cố. Trong số đó, các dịch vụ cho vay chứng khoán, mua vàng, hay mua bất động sản sẽ được chú trọng và phát triển nhiều hơn. Bên cạnh đó sẽ có các dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân tốt hơn. Mảng hoạt động này sang năm 2009 sẽ là mảng đấu tranh quyết liệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22543.doc
Tài liệu liên quan