Báo cáo thực tập tổng hợp tại Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 2

Phần 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3

I. Khái quát chung về NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 3

II. Giới thiệu về Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 4

1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 4

2. Tổ chức bộ máy 6

2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy 6

2.2 Mối quan hệ công việc giữa các phòng ban 8

2.3 Chức năng của một số phòng thực hiện nghiệp vụ tín dụng 8

Phần 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

SỞ GIAO DỊCH NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY 12

I. Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch trong năm 2007 12

1. Huy động vốn 12

1.1. Huy động vốn VND 13

1.2. Huy động vốn ngoại tệ 13

2. Sử dụng vốn 15

2.1. Cho vay 15

2.2. Sử dụng vốn khác 16

2.3. Xử lý nợ quá hạn 17

3. Dịch vụ 17

3.1. Thanh toán xuất khẩu 17

3.2. Thanh toán nhập khẩu 18

3.3. Hối đoái 18

3.4. Thẻ 18

3.5. Kinh doanh ngoại tệ 19

4. Kết qủa kinh doanh 19

II. Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch trong năm 2008 21

KẾT LUẬN 24

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 25

 

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2299 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểm cuối năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế. Ngày 11 tháng 02 năm 2007, Standard & Poor's Ratings Services đã công bố xếp hạng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) ở mức BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D. Xếp hạng tín nhiệm của Vietcombank tương đương với mức xếp hạng tín nhiệm của quốc gia. Đây cũng là mức xếp hạng cao nhất của S&P đối với một định chế tài chính Việt Nam. Mức xếp hạng của S&P phản ánh vai trò quan trọng của Vietcombank trên thị trường ngân hàng Việt Nam và triển vọng hỗ trợ của Chính phủ trong trường hợp cần thiết II. Giới thiệu về Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Đến năm 1991, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam thành lập Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương lập, Sở giao dịch là đơn vị phụ thuộc NHTMCP Ngoại thương Trung Ương (Hội sở chính), thực hiện các hoạt động của NHTMCP Ngoại thương Trung Ương. Sở giao dịch đóng vai trò là đầu mối thực thi chiến lược phát triển các sản phẩm, dịch vụ của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam với các khách hàng của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam. Ngay từ khi ra đời, cùng với sự phát triển của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, Sở giao dịch cũng ngày càng phát triển và mở rộng cả về quy mô và nghiệp vụ. Tháng 9/1999, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam đưa vào ứng dụng tại Sở giao dịch hệ thống ngân hàng bán lẻ VCB 2010 – một bộ phận của chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng. Việc áp dụng hệ thống này giúp NHTMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và Sở giao dịch nói riêng không những tiêu chuẩn hóa loại hình nghiệp vụ, quy trình xử lý, rút ngắn thời gian giao dịch của khách hàng... mà còn là nền tảng phát triển công nghệ của ngân hàng sau này. Ngày 20/12/2001, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam khai trương tòa nhà Vietcombank Tower tại số 198 Trần Quang Khải Hà Nội. Hội sở chính và Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam đều đặt tại trụ sở này. Cùng với hệ thống NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, Sở giao dịch thực hiện đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, đưa ra nhiều sản phẩm mới, đi đầu trong ngành ngân hàng như: Thẻ rút tiền tự động ATM, thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank MasterCard, thẻ tín dụng Vietcombank VISA, thẻ Amex, triển khai hệ thống dịch vụ VCB – Online và hệ thống giao dịch tự động (Connect 24), triển khai dịch vụ thương mại điện tử “Vietcombank Cyber Bill Payment” (V-CBP), chấp nhận giao dịch thẻ Visa, thẻ MasterCard trên hệ thống giao dịch tự động VCB – ATM, thực hiện các nghiệp vụ như Option, Factoring, ... Kể từ ngày 01/01/2006, Sở giao dịch tách ra khỏi Hội sở chính, hoạt động như một chi nhánh, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng. Sở giao dịch trở thành một chi nhánh được thực hiện tất cả các nghiệp vụ ngân hàng của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam. Điều này đồng nghĩa với việc từ đây, toàn bộ giao dịch của các Tổng công ty do Hội sở chính quản lý, còn giao dịch củatất cả các đối tượng khách hàng khác, doanh nghiệp, cá nhân ... do Sở giao dịch thực hiện. Ngày 30/10/2008, Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã chính thức khai trương trụ sở hoạt động mới tại địa chỉ 31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, đồng thời tổ chức hội nghị khách hàng năm 2008. Điểm giao dịch mới của Sở giao dịch nằm ngay giữa trung tâm thủ đô, thuận lợi về giao thông, với mật độ dân cư lớn, hệ thống doanh nghiệp và cơ quan dày đặc, cùng với sự xuất hiện của rất nhiều ngân hàng, sẽ tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và là một lợi thế để Sở giao dịch Vietcombank phát huy tốt hiệu quả hoạt động với thế mạnh về vốn và các hoạt động nghiệp vụ chuyên biệt của một ngân hàng đối ngoại, cũng như các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và nhiều sản phẩm mới hướng đến khách hàng cá nhân mà Sở giao dịch đang triển khai. Với trụ sở làm việc mới, Sở giao dịch đã thêm một bước khẳng định sự độc lập, tự chủ trong hoạt động của mình. Ban lãnh đạo Vietcombank tin tưởng rằng Sở giao dịch sẽ phát huy những thành quả đã đạt được để tiếp tục phát triển trong bối cảnh tình hình kinh tế trong và ngoài nước nhiều khó khăn và thị trường tài chính tiền tệ có nhiều biến động phức tạp như giai đoạn hiện nay. 2. Tổ chức bộ máy 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy NHÓM HỖ TRỢ P. QUẢN LÝ NHÂN SỰ P. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH BAN GIÁM ĐỐC NHÓM CÁC PHÒNG GIAO DỊCH NHÓM KINH DOANH DỊCH VỤ P. KẾ TOÁN GIAO DỊCH P. VỐN VÀ KINH DOANH NGOẠI TỆ P. NGÂN QUỸ P. TIẾT KIỆM P. HỐI ĐOÁI P. THANH TOÁN THẺ P. VAY NỢ VIỆN TRỢ P. BẢO LÃNH NHÓM THANH TOÁN P. THANH TOÁN NHẬP KHẨU P. THANH TOÁN XUẤT KHẨU P. TÍN DỤNG TRẢ GÓP VÀ TIÊU DÙNG P. ĐẦU TƯ DỰ ÁN P. QUẢN LÝ NỢ NHÓM TÍN DỤNG P. KHÁCH HÀNG 2.2 Mối quan hệ công việc giữa các phòng ban Giữa các phòng ban trong Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam có mối liên hệ mật thiết với nhau. Các phòng tham mưu (thuộc nhóm hỗ trợ) thực hiện các nghiệp vụ của mình nhằm hỗ trợ cho các phòng ban khác hoạt động liên tục và liền mạch. Ngược lại, mỗi phòng nghiệp vụ đều phải phối hợp với các phòng tham mưu để quá trình thực hiện nghiệp vụ diễn ra thuận lợi và trôi chảy. Phòng Vốn và kinh doanh ngoại tệ là phòng quan trọng nhất trong việc phụ trách hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Đây là phòng nghiên cứu và chịu trách nhiệm đưa ra các chính sách sản phẩm, chính sách lãi suất hay kế hoạch kinh doanh ngoại tệ, tiền gửi tiền vay. Các phòng Tiết kiệm, Kế toán giao dịch, Hối đoái, và phòng Giao dịch có nhiệm vụ triển khai công tác huy động vốn. Trong đó, phòng Tiết kiệm là huy động vốn dưới dạng sổ tiết kiệm, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi cho khách hàng là tổ chức, cá nhân. Phòng hối đoái thực hiện việc huy động vốn dưới hình thức mở tài khoản vãng lai và tài khoản có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ cho khách hàng là các cá nhân. Phòng Kế toán giao dịch huy động vốn dưới hình thức mở tài khoản giao dịch và tài khoản có kỳ hạn cho các khách hàng là các tổ chức. Các phòng Giao dịch tuy đặt tại các địa điểm khác nhau nhưng có liên quan mật thiết tới phòng Ngân quỹ, thực hiện nhiệm vụ của phòng Tiết kiệm, phòng Hối đoái mặc dù có quy mô nhỏ hơn. 2.3 Chức năng của một số phòng thực hiện nghiệp vụ tín dụng 2.3.1 Phòng Khách hàng Xây dựng kế hoạch kinh doanh Xây dựng, triển khai chính sách khách hàng Thiết kế các sản phẩm phù hợp với khách hàng và triển khai các biện pháp Marketing tới khách hàng Đầu mối xử lý các yêu cầu liên quan đến khách hàng trên tất cả các lĩnh vực Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, thẩm định tín dụng, thực hiện và quản lý các khoản tín dụng theo quy trình, qui định hiện hành Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng và quản lý danh mục khách hàng Cung cấp thông tin về khách hàng cho Phòng/bộ phận Quản lý nợ để thực hiện báo cáo và tờ trình phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Giao đầy đủ, cập nhật lãi suất tín dụng theo qui định tại qui trình tín dụng cho Phòng/bộ phận Quản lý nợ để lưu giữ và cập nhật thông tin trên hệ thống. Chịu trách nhiệm về chất lượng tín dụng và chỉ tiêu lợi nhuận được giao đối với khách hàng 2.3.2 Phòng đầu tư dự án Xây dựng kế hoach, chính sách phát triển hoạt động đầu tư dự án Thiết kế các sản phẩm đầu tư dự án phù hợp và triển khai các biện pháp Marketing để phát triển hoạt đông đầu tư dự án Đầu mối xử lý các yêu cầu liên quan đến khách hàng về đầu tư dự án Tiếp nhận nhu cầu đầu tư dự án của khách hàng, thẩm định dự án, thực hiện và quản lý các khoản đầu tư dự án theo qui trình, qui định hiện hành Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng và quản lý danh mục tại phạm vi được giao. Cung cấp thông tin về khoản đầu tư dự án cho Phòng/bộ phận Quản lý nợ để thực hiện báo cáo và tờ trình phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng Giao đầy đủ, cập nhật lãi suất tín dụng theo qui định tại qui trình tín dụng cho Phòng/bộ phận Quản lý nợ để lưu giữ và cập nhật thông tin trên hệ thống. Chịu trách nhiệm chính về chất lượng tín dụng của tất cả các khâu trong quá trình cấp tín dụng đầu tư dự án và lợi nhuận mà khoản đầu tư dự án đem lại cho NHTMCP Ngoại thương 2.3.3 Phòng Quản lý nợ Kiểm soát tính tuân thủ Nhập dữ liệu vào hệ thống Nhận và lưu giữ hồ sơ tín dụng Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc rút vốn. Lập các báo cáo dữ liệu của các khoản vay Tham gia vào quá trình thu nợ, thu lãi Xác nhận số dư tiền vay (gốc, lãi...) theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo các yêu cầu khác Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc/Giám đốc giao Phần 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY I. Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch trong năm 2007 Xét về tổng thể thì năm 2007 là năm khó khăn với Sở giao dịch khi thị phần huy động (vốn là thế mạnh của Sở giao dịch) đã bị thu hẹp so với năm 2006 do sự cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn cũng như do sự phát sinh của các hình thức đầu tư mới như kinh doanh chứng khoán, đầu tư bất động sản... Số dư huy động đạt 37.992,83 tỷ đồng, hoàn thành 89,3% chỉ tiêu. Bên cạnh đó, mặc dù Sở giao dịch đã điều chỉnh lãi suất cho vay linh hoạt hơn theo hướng thỏa thuận, đàm phán với khách hàng nhưng hoạt động tín dụng chưa được đẩy mạnh. Mặt khác, thủ tục cho vay, định giá tài sản đảm bảo, điều kiện vay vốn còn khá chặt chẽ cũng hạn chế phần nào tốc độ tăng dư nợ của Sở giao dịch. Đến hết năm 2007, dư nợ của Sở giao dịch đạt 3.612,01 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch do NHTMCP Ngoại thương TW giao nhưng tỷ lệ giữa tín dụng trên tổng nguồn vốn vẫn thấp (khoảng 9%). 1. Huy động vốn Tính đến 31/12/2007, vốn huy động quy VND của Sở giao dịch đạt 37.992,83 tỷ đồng, tăng 3.120,56 tỷ đồng (8,95%) so với thời điểm 31/12/2006 và chỉ hoàn thành 89,3% kế hoạch huy động vốn TW giao. Vốn huy động bằng ngoại tệ của Sở giao dịch chiếm tỷ trọng 54,71% vốn huy động của Sở giao dịch và tỷ giá có xu hướng giảm vào dịp cuối năm 2007 nên tổng vốn huy động quy VND của Sở giao dịch cũng bị giảm sút. Thị phần huy động vốn VND trên địa bàn Hà Nội ước đạt 12,07%, trong đó thị phần vốn huy động VND là 7,18% và ngoại tệ quy USD là 20,63% và đều giảm so với năm 2006. 1.1. Huy động vốn VND Vốn huy động từ khách hàng đến 31/12/2007 đạt 17.205,24 tỷ VND, tăng 2.157,5 tỷ VND (14,34%) so với cuối năm 2006. Trong đó: Tiền gửi của tổ chức kinh tế đạt 13.175,94 tỷ đồng, tăng 17,38% so với 2006 do Sở giao dịch đã tăng cường việc tiếp xúc khách hàng để thu hút tiền gửi như Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Công ty Thông tin di động, Quỹ tích lũy Bộ tài chính, Tổng công ty dầu khí... Tiền gửi của dân cư đạt 4.029,3 tỷ đồng, tăng 207,03 tỷ đồng (5,42%) so với 2006. Trong khi tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng và trên 12 tháng đều tăng 256,97 tỷ VND (13,61%) và 244,88 tỷ VND (16,42%) thì vốn huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi giảm 293,46 tỷ VND (71,14%) chủ yếu do NHTMCP Ngoại thương Việt Nam chưa có các đợt huy động gối đầu kịp thời các đợt huy động VND trước đó đến hạn nên khách hàng đã chuyển sang gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại Sở giao dịch hoặc các ngân hàng khác trên cùng địa bàn có lãi suất và các hình thức khuyến mại hấp dẫn hơn. 1.2. Huy động vốn ngoại tệ Đến ngày 31/12/2007, vốn huy động ngoại tệ quy VND của Sở giao dịch đạt 1.290,03 triệu USD, tăng 58,01 triệu USD (4,71%) so năm 2006. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 605,8 triệu USD tăng 165,13 triệu USD (37,47%) so với năm 2006 do nhiều công ty chuyển tiền về Sở giao dịch để thực hiện dịch vụ thanh toán như công ty FPT, công ty Đầu tư và phát triển dầu khí, công ty Thăm dò khai thác dầu khí, các công ty xăng dầu, truyền hình, hàng không. Tiền gửi của dân cư đạt 684,24 triệu USD, giảm 107,12 triệu USD (13,54%) so với năm 2006. Do tỷ giá USD/VND trong năm 2007 mang xu hướng giảm nên khách hàng cá nhân có xu hướng chuyển tiền gửi tiền gửi tiết kiệm USD sang tiền gửi tiết kiệm VND để hưởng lãi suất cao hơn. Bên cạnh đó, một số khách hàng đã rút tiền và chuyển sang ngân hàng khác do lãi suất tiền gửi của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam thấp hơn đáng kể so với các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần cùng địa bàn (khoảng 0,2 – 0,5%/năm). Đơn vị: Tỷ đồng, triệu USD CHỈ TIÊU Tại thời điểm 31/12/2007 So với 31/12/2006 (%) VND USD Quy VND VND USD Quy VND Huy động từ nền KT 17.205,24 1.290,03 37.992,83 14,34 4,71 8,95 1. TG của TCKT 13.175,94 605,80 22.937,77 17,38 37,47 25,23 1.1 TG không KH 5.346,15 541,98 14.079,55 28,30 35,59 32,84 1.2 TG có KH 7.829,79 63,82 8.858,21 10,93 55,88 14,78 2. TK và KP, TP 4.029,30 684,24 15.055,06 5,42 -13,54 -9,07 2.1 Tiết kiệm 3.910,27 661,18 13.564,54 14,68 -7,78 -2,55 TK không KH 28,28 10,00 189,47 -4,58 8,78 6,68 TK có KH < 12T 2.145,70 185,49 5.134,72 13,61 -14,43 -4,50 TK có KH > 12T 1.736,29 465,69 9.240,36 16,42 -5,15 -1,61 2.2 KP, TP 119,03 23,05 490,52 -71,14 -69,02 -69,53 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam năm 2007 Bảng 1: Hoạt động huy động vốn taị Sở giao dịch năm 2007 2. Sử dụng vốn 2.1. Cho vay Đơn vị: Tỷ đồng, triệu USD CHỈ TIÊU Tại thời điểm 31/12/2007 So với 31/12/2006 (%) VND USD Quy VND VND USD Quy VND Dư nợ cho vay 1.232,78 147,22 3.612,01 20,27 60,45 44,40 1. Dư nợ cho vay NH 620,95 121,29 2.581,18 -16,48 47,00 24,63 2. Dư nợ cho vay trung và dài hạn 335,73 22,61 701,14 38,15 192,36 90,80 3. Dư nợ cho vay đồng tài trợ 275,84 3,32 329,43 621,30 119,60 426,76 4. Nợ quá hạn 35,95 0,03 36,40 -42,98 -67,06 -43,49 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam năm 2007 Bảng 2: Cho vay trực tiếp nền kinh tế của Sở giao dịch năm 2007 Đến cuối năm 2007, dư nợ tín dụng của Sở giao dịch quy VND đạt 3.612,01 tỷ VND (44,4%) so với năm 2006, chiếm 9% tổng sử dụng vốn của Sở giao dịch và hoàn thành kế hoạch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam giao cho. Tín dụng ngắn hạn VND và ngoại tệ Dư nợ cho vay ngắn hạn của Sở giao dịch chủ yếu tập trung vào kinh doanh thương mại. Trong đó, 80% doanh số cho vay có mục đích kinh doanh hàng nhập khẩu nên khách hàng chủ yếu vay bằng ngoại tệ. Dư nợ cho vay ngắn hạn tăng một phần do hạn mức cho vay tăng và giảm lãi suất cho vay đối với một số khách hàng truyền thống và có tín nhiệm. Còn lại 20% dư nợ ngắn hạn là cho vay cá nhân bao gồm cho vay thế chấp bất động sản, giấy tờ có giá và cho vay cán bộ công nhân viên. Tín dụng trung dài hạn VND và ngoại tệ Trong năm 2007, Sở giao dịch đã giải ngân cho vay dự án mới, trong đó có 7 dự án của các khách hàng đã có quan hệ vay vốn ngắn hạn, trung dài hạn tại Sở giao dịch và 11 dự án của các khách hàng mới lần đầu có quan hệ tín dụng với Sở giao dịch. Dư nợ tín dụng trung dài hạn bằng VND đến 31/12/2007 đạt 335,73 tỷ đồng tăng 38,15% so với 2006 chủ yếu do giải ngân vốn vay của Tổng công ty Điện lực Việt Nam là 227 tỷ VND. Dư nợ tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ đến 31/12/2007 đạt 22,61 triệu USD tăng mạnh là 192,36% so với 2006 do giải ngân cho vay công ty Liên doanh Container Vinashin, công ty cổ phần Sản xuất gia công và xuất nhập khẩu Hanel, công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ - Artexport. 2.2. Sử dụng vốn khác Gửi NHTMCP Ngoại thương TW Đến 31/12/2007, số dư tiền gửi của Sở giao dịch tại NHTMCP Ngoại thương TW bằng VND là 16.370,37 tỷ VND và bằng ngoại tệ quy USD là 1.084,79 triệu USD là 1.084,79 triệu USD chiếm 85,03% và 83,96% tổng nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ của Sở giao dịch. Sở giao dịch vẫn thực hiện vay NHTMCP Ngoại thương TW một số ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Cho vay khác Đến cuối năm 2007, dư nợ cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu đạt 1,16 triệu USD giảm 0,12 triệu USD (9,65%), dư nợ cho vay phát hành thẻ tín dụng đạt 35,1 tỷ VND tăng 17,94 tỷ VND (104,55%) so với năm 2006 do nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng ngày càng tăng và dư nợ cho vay thanh toán các loại thẻ đều tăng. 2.3. Xử lý nợ quá hạn Sở giao dịch đã hoàn thành hồ sơ của 16 đơn vị và cá nhân thuộc trường hợp nợ quá hạn đã xử lý bằng qũy dự phòng rủi ro trên 5 năm để đề nghị xuất toán nợ theo công văn số 1235/CV – NHNT.CN ngày 26/09/2007 của NHTMCP Ngoại thương TW. Cũng trong năm 2007, Sở giao dịch đã thu hồi nợ tồn đọng của một số công ty với tổng giá trị là 42,76 tỷ VND và 1,24 triệu USD. 3. Dịch vụ 3.1. Thanh toán xuất khẩu Năm 2007 là năm kinh doanh xuất khẩu của cả nước tăng mạnh nhưng lại là năm tương đối khó khăn đối với hoạt động thanh toán xuất khẩu của Sở giao dịch với doanh số thanh toán L/C, nhờ thu đều giảm đáng kể so với năm trước do tình hình cạnh tranh gay gắt khi số lượng chi nhánh các ngân hàng nước ngoài và TMCP tăng lên đáng kể trên địa bàn Hà Nội. Trong năm này, về hoạt động thanh toán L/C, Sở giao dịch thực hiện 1.722 món giảm 679 món (28,28%) với doanh số đạt 234,55 triệu USD giảm 103,67 triệu USD (30,65%). Doanh số chiết khấu chứng từ đạt 24,6 triệu USD tăng 41,38% do nhu cầu chiết khấu chứng từ của các doanh nghiệp tăng đáng kể. Doanh số chuyển tiền đến đạt 223,65 triệu USD và tăng mạnh so với năm trước là 99,62%. 3.2. Thanh toán nhập khẩu Năm 2007 tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của cả 3 phương thức tại Sở giao dịch đạt 2.562,78 triệu USD, tăng 270 ngàn USD (11,78%) so với năm 2006. Trong đó thanh toán bằng nhờ thu và chuyển tiền đều tăng tương ứng là 24,87% và 24,72% nhưng thanh toán bằng L/C giảm 1,6% so với năm trước. 3.3. Hối đoái Nghiệp vụ mua ngoại tệ từ khách vãng lai và đại lý thu đổi ngoại tệ có số lượng giao dịch giảm là 16,37% trong khi doanh số lại tăng 119,09%. Nghiệp vụ này phụ thuộc nhiều vào lượng khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam và nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ tiền mặt để tiêu dùng tại các đại lý thu đổi ngoại tệ và các điểm giao dịch của Sở giao dịch. Trong năm 2007,lượng kiều hối chuyển về Sở giao dịch nhiều với doanh số chi trả kiều hối đạt khoảng 30 triệu USD và tăng hơn 12,00% so với năm trước với khoảng 30.000 giao dịch. 3.4. Thẻ Doanh số thanh toán và phí thu được từ thẻ tín dụng quốc tế đều tăng so với năm trước và tương ứng là 31,44 triệu USD (38,89%) và 0,88 triệu USD (43,13%) do tất cả các loại thẻ đều có sự tăng trưởng, đặc biệt là thẻ Visa, Amex nhưng thẻ Diners lại bị giảm hơn so năm 2006. Trong năm 2007, số lượng thẻ ATM phát hành thêm thẻ ghi nợ quốc tế là Visa Debit nên số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát hành mới tăng mạnh so với năm 2006 là 5.431 thẻ (235,62%) nhưng chưa đạt mục tiêu đề ra do đây là sản phẩm mới và người sử dụng chưa quen sử dụng loại thẻ này. 3.5. Kinh doanh ngoại tệ Trạng thái ngoại tệ của Sở giao dịch luôn được duy trì cân bằng. Trạng thái ngoại tệ đến 31/12/2007 của Sở giao dịch đối với các loại ngoại tệ khác quy USD là 242.679,55 USD. Trong năm 2007, tỷ giá của Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam luôn được điều chỉnh theo sát với tỷ giá của NHNN công bố và tỷ giá USD/VND có biến động khác với xu hướng của các năm trước khi có xu hướng giảm dần vào cuối năm do USD đang mất giá trên thị trường quốc tế và lượng cung USD từ các dòng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam tăng mạnh. 4. Kết qủa kinh doanh Chi phí thuê tài sản và chi phí quản lý văn phòng đào tạo của Sở giao dịch trong năm 2007 đều tăng tương ứng là 32,81 tỷ VND (115,49%) so với năm trước do Sở giao dịch đã thực hiện mua sắm Bảng tỷ giá – lãi suất điện tử cho các phòng giao dịch và đại lý thu đổi ngoại tệ, máy photocopy, tiến hành thuê và sửa chữa trụ sở mới ở số 31 – 33 Ngô Quyền. Thực hiện nội dung Nghị quyết của HĐQT NHTMCP Ngoại thương Việt Nam về việc hỗ trợ các chi nhánh có kết quả kinh doanh lỗ trong năm 2007, Sở giao dịch đã thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc NHTMCP Ngoại thương trích 147,3 tỷ VND để trích dự phòng cho chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Chương Dương. Để đảm bảo đơn giá tiền lương nên theo yêu cầu của NHTMCP Ngoại thương TW, Sở giao dịch được hoàn nhập chi phí dự phòng rủi ro trong năm 2006 vào cuối năm 2006 nên cả năm 2006 Sở giao dịch không phát sinh chi phí trích dự phòng rủi ro. Do vậy, chi phí trích dự phòng trong năm 2007 tăng nhiều so với năm 2006. Đơn vị: Tỷ đồng STT CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2006 +/- so với năm trước Tuyệt đối Tương đối (%) 1 Thu lãi cho vay 242,02 180,81 61,21 33,86 2 Thu kinh doanh ngoại tệ 174,12 167,32 6,80 4,06 3 Thu dịch vụ ngân hàng 152,19 153,07 -0,88 -0,58 4 Thu lãi tiền gửi tại TW 1.973,44 1.697,46 275,98 16,26 5 Thu khác 91,52 39,02 52,50 134,55 Tổng doanh thu 2.633,29 2.237,68 395,61 17,68 1 Thu lãi tiền gửi khách hàng 1.517,76 1.217,23 300,53 24,69 2 Chi dịch vụ ngân hàng 35,03 28,62 6,41 22,40 3 Chi kinh doanh ngoại tệ 90,49 97,71 -7,22 -7,39 4 Chi thuê tài sản 61,22 28,41 32,81 115,49 5 Chi quản lý VP và đào tạo 10,76 5,84 4,92 84,18 6 Chi cho CBCNV 48,52 34,93 13,59 38,90 7 Chi dự phòng 296,99 296,99 8 Chi khác 21,78 18,86 2,92 15,49 9 CHi trả lãi vay TW 0,93 0,44 0,49 110,23 Tổng chi phí 2.083,47 1.432,00 651,47 45,49 Lợi nhuận trước thuế 549,82 805,68 -255,86 -31,76 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam năm 2007 Bảng 3: Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch năm 2007 II. Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch trong năm 2008 Ngày 30/10/2008, Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã chính thức khai trương trụ sở hoạt động mới tại địa chỉ 31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Ông Nguyễn Hoà Bình, Chủ tịch HĐQT Vietcombank đánh giá: “Với trụ sở làm việc mới, SGD đã thêm một bước khẳng định sự độc lập, tự chủ trong hoạt động của mình. Ban lãnh đạo Vietcombank tin tưởng rằng SGD́ sẽ phát huy những thành quả đã đạt được để tiếp tục phát triển trong bối cảnh tình hình kinh tế trong và ngoài nước nhiều khó khăn và thị trường tài chính tiền tệ có nhiều biến động phức tạp như giai đoạn hiện nay. SGD sẽ không chỉ mới về địa điểm mà còn đặc biệt mới trong nhận thức, trong thực tiễn công tác; không chỉ mới về cơ sở vật chất phục vụ công việc mà còn không ngừng đổi mới, cải thiện chất lượng dịch vụ, xây dựng phong cách làm việc và tác phong phục vụ khách hàng hiện đại, chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự; không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng và hiệu suất công việc. Đó chính là những yếu tố cốt lõi góp phần vào sự phát triển bền vững của VCB”. Tổng nguồn vốn quy VND đến cuối tháng 6/2008 đạt 36.976,39 tỷ đồng, tăng 800 tỷ đồng so với cuối năm 2006. Trong đó nguồn vốn VND đạt 17.393,54 tỷ đồng; ngoại tệ quy USD đạt 1.185,83 triệu USD. Nguồn vốn bằng ngoại tệ đến cuối tháng 6/2008 chiếm tỷ trọng 52,96% tổng nguồn vốn. Vốn huy động từ nền kinh tế quy VND đạt 35.602,68 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 27,2% tổng nguồn huy động của hệ thống VCB (tăng 800 tỷ đồng so với 31/12/2006). Đến cuối tháng 6/2008, tổng dư nợ cho vay quy VND đạt 4.362,03 tỷ đồng, chiếm 11,8% tổng sử dụng vốn quy VND. Tỷ trọng dư nợ tín dụng so với tổng nguồn vốn đã tăng mạnh do sở giao dịch tích cực tìm kiếm khách hàng và đẩy mạnh hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn. So với năm 2006 và 2007, dư nợ cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn và đồng tài trợ bằng VND và ngoại tệ đều tăng mạnh. Tính đến 30/9/2008, nguồn vốn huy động từ nền kinh tế quy VND của Sở giao dịch đạt hơn 40.000 tỷ (chiếm 96,72% tổng nguồn vốn), tăng 2.000 tỷ so với 31/12/2007. Cơ cấu nguồn huy động cân đối, nguồn huy động có kỳ hạn chiếm 75,83% tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, vốn huy động ngoại tệ chiếm 45,28% tổng nguồn vốn. Dư nợ đạt trên 3.000 tỷ đồng. Xác định chiến lược kinh doanh tập trung vào công tác huy động vốn để trở thành chi nhánh dẫn đầu trong hệ thống về hoạt động huy động vốn, là đầu mối cung ứng vốn cho toàn hệ thống VCB, do vậy, tổng dư nợ của sở giao dịch được duy trì ở mức trên dưới 10% tổng nguồn vốn huy động. Hiện nay, với mạng lưới 19 phòng giao dịch có vị trí thuận lợi, cùng hệ thống 144 máy ATM, sở giao dịch đảm bảo mang tới cho khách hàng những dịch vụ hiện đại, tiện ích cùng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, trong thời gian qua sở giao dịch đã áp dụng thành công dịch vụ quản lý tiền và giao dịch tiền mặt cho các nhà đầu tư chứng khoán. Trong xu thế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22853.doc
Tài liệu liên quan