Báo cáo thực tập tổng hợp tại Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang

MỤC LỤC

Trang

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH BẮC GIANG 1

1 - Điều kiện tự nhiên 1

1.1 - Vị trí địa lý kinh tế 1

1.2 - Đặc điểm địa hình 3

1.3 - Khí hậu 4

2 - Tiềm năng và nguồn lực 5

2.1- Nguồn nhân lực 5

2.2 - Tiềm năng về đất 7

2.3 – Tài nguyên nước 9

2.4 - Tài nguyên rừng. 10

2.5 - Tài nguyên khoáng sản 11

3. Tình hình kinh tế - xã hội 13

PHẦN II: SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG 18

1 – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG 18

2 – HỆ THỐNG TỔ CHỨC , CHỨC NĂNG , NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG CÁN BỘ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG 19

2.1. Chức năng: 19

2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn: 19

2.3. Bộ máy tổ chức và phân công cán bộ của sở nông nghiệp tỉnh Bắc Giang 22

PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 36

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUẢN LÝ CHẶT CHẼ VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG 36

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2548 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, cống và hệ thống kênh mương được tu bổ, kiên cố hoá đã góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Bộ mặt đô thị và nông thôn ngày một đổi thay; hạ tầng đô thị và một số khu dân cư mới được hoàn thành; thị xã Bắc Giang đã trở thành thành phố thuộc tỉnh; nhiều thị trấn, thị tứ của các huyện được quan tâm đầu tư, nâng cấp trở nên khang trang, sáng, xanh, sạch, đẹp hơn. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 20%, năm 2006 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.723 tỷ đồng, tăng gấp 3,2 lần so với năm 1997. Đáng chú ý, tỉnh đã triển khai xây dựng 3 khu công nghiệp là: Đình Trám với quy mô 100 ha đã cho thuê hết đất; Song Khê – Nội Hoàng quy mô 150 ha; Quang Châu quy mô 426 ha đang tích cực triển khai, cùng 25 cụm công nghiệp, làng nghề, thu hút trên 4,5 ngàn lao động. Các thành phần kinh tế được quan tâm khuyến khích phát triển. Kinh tế tập thể có bước củng cố, mở rộng; đến năm 2006, toàn tỉnh đã có 670 hợp tác xã, thu hút gần 150 ngàn xã viên tham gia. Kinh tế tư nhân phát triển nhanh; đến nay, có 1.280 doanh nghiệp dân doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện, với tổng số vốn đăng ký trên 2 ngàn tỷ đồng, tăng hơn 20 lần so với năm 1997, bình quân 1.200 người dân có 1 doanh nghiệp; năm 2006, khối doanh nghiệp tư nhân đã tạo việc làm cho gần 6 nghìn lao động, nộp thuế cho nhà nước đạt trên 60 tỷ đồng. Kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển đa dạng, mô hình kinh tế trang trại phát triển nhanh, bình quân mỗi năm tăng thêm trên 200 trang trại, đưa số trang trại toàn tỉnh đến nay là 2.562 trang trại. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển khá, đã có 40 dự án được cấp giấy phép đầu tư, với tổng mức vốn đăng ký gần 70 triệu USD. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được mùa và từng bước phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Năng suất lúa tăng từ 32,2 tạ/ha năm 1997 lên 47,8 tạ/ha năm 2006; diện tích, năng suất, sản lượng rau mầu, thực phẩm và các cây công nghiệp ngắn ngày đều tăng; giá trị thu nhập trên một ha đất canh tác đạt 28 triệu đồng, tăng gần 2 lần so với năm 1997. Bước đầu đã hình thành một số vùng nông sản hàng hoá tập trung như: vùng cây ăn quả, với diện tích trên 50 ngàn ha, vùng lúa 105 nghìn ha, vùng lạc trên 7 nghìn ha và vùng rau, màu thực phẩm trên 21 nghìn ha.... Chăn nuôi phát triển mạnh, với đàn lợn trên 1 triệu con, đàn bò trên 140 nghìn con, đàn gia cầm trên 10 triệu con... Đáng chú ý, đã có nhiều mô hình chăn nuôi, trang trại gia súc, gia cầm theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp. Nhiều nông dân trong tỉnh quan tâm bàn chuyện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, chuyện Việt Nam gia nhập WTO. Các hoạt động thương mại, dịch vụ có những tiến bộ đáng kể, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đáp ứng tốt hơn nhu cầu đời sống và sản xuất của nhân dân. Thị trường hàng hoá, thị trường dịch vụ phong phú, đa dạng và ngày càng phát triển; đã mở nhiều tuyến xe buýt Bắc Giang- Bắc Ninh- Hà Nội và tới trung tâm các huyện trong tỉnh đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Một số chợ huyện, trung tâm thương mại và hệ thống chợ ở nông thôn được đầu tư, nâng cấp. 100% các xã, phường, thị trấn đã có máy điện thoại, có bưu cục hoặc điểm bưu điện văn hoá và có báo đọc trong ngày; tỷ lệ điện thoại cố định tăng 5,6 máy so với năm 1997. Các lĩnh vực giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ, văn hoá- xã hội, y tế có chuyển biến tích cực cả về quy mô và chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, với 796 trường từ mẫu giáo đến cao đẳng. Tỉnh nhà đã hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở vào năm 2003 và đang tiến hành phổ cập bậc trung học, đến nay có trên 30% số trường đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ phòng học kiên cố ở ngành học phổ thông đạt 64,5%; chất lượng giáo dục toàn diện có chuyển biến... và được Bộ Giáo dục & Đào tạo xếp trong tốp 10 tỉnh dẫn đầu toàn quốc. Thiết chế văn hoá cơ sở được tăng cường, toàn tỉnh có trên 46% số thôn, bản, tổ dân phố được công nhận đạt danh hiệu văn hoá. Tất cả các xã, phường, thị trấn có trạm y tế, trong đó 116/229 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, đạt 50,5%; 100% xã, phường, thị trấn có bác sỹ; các thôn, bản đều có nhân viên y tế hoạt động; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,6% năm 1997 xuống còn 1,18% năm 2006. Đào tạo nghề có bước phát triển, đến nay có 4 trường trung học nghề, số cơ sở đào tạo nghề tăng gấp 4 lần so với năm 1997, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 25%. Bình quân hàng năm đã tập trung giải quyết việc làm cho 1,5 vạn lao động. Đáng chú ý công tác đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài được quan tâm; đến nay, toàn tỉnh đã có trên 1,5 vạn lao động đang làm việc tại nước ngoài, hàng năm đem về cho gia đình 600- 700 tỷ đồng, bằng tổng thu ngân sách của tỉnh. Số hộ nghèo giảm mạnh, năm 2006 tỷ lệ hộ nghèo còn 25,04%, giảm 5,6% so với năm 2005; đã thực hiện chế độ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh và nhân dân ở 44 xã đặc biệt khó khăn... Công tác quân sự địa phương, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tuy nhiên, hiện tại chúng ta đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: Quy mô nền kinh tế nhỏ bé, GDP bình quân/người mới bằng một nửa mức trung bình của cả nước, cơ cấu kinh tế còn lạc hậu, tỷ trọng ngành nông nghiệp còn cao, nguồn thu ngân sách trên địa bàn còn hạn hẹp và chưa bền vững, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn hạn chế. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp còn lớn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập của đại bộ phận nông dân còn thấp. Trong giai đoạn đến năm 2020, thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, Bắc Giang sẽ tập trung phát triển mạnh công nghiệp- dịch vụ, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phấn đấu tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt từ 11- 12%, GDP bình quân đầu người xấp xỉ bằng mức bình quân của cả nước, tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng 50%, ngành dịch vụ lên 37% và tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản còn 13%, tham gia câu lạc bộ thu ngân sách ngàn tỷ đồng. Phấn đấu trên mức bình quân cả nước một số lĩnh vực như: giáo dục- đào tạo, văn hoá, xoá đói giảm nghèo... Trước mắt, giai đoạn từ nay đến năm 2010 có ý nghĩa quyết định cho giai đoạn sau. Để đạt được các mục tiêu đề ra, tỉnh Bắc Giang sẽ tập trung chỉ đạo có hiệu quả 5 Chương trình phát triển kinh tế- xã hội trọng tâm là: Chương trình phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn; Chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá; Chương trình xây dựng và phát triển văn hoá- thông tin; Chương trình phát triển giáo dục- đào tạo và dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Chương trình giảm nghèo. Tập trung cao cho nhiệm vụ thu hút đầu tư, nhất là chủ động đón nhận “Làn sóng đầu tư nước ngoài mới” trên cơ sở nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, khai thác triệt để lợi thế tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh- Lạng Sơn- Hà Nội; phấn đấu thu hút được một số tập đoàn kinh tế lớn của nước ngoài đầu tư vào địa bàn, sớm lấp đầy khu công nghiệp Quang Châu, tích cực thực hiện các thoả thuận để Tập đoàn Hồng Hải (Đài Loan) triển khai nhanh tổ hợp khu dịch vụ- thương mại- công nghiệp Vân Trung; quan tâm hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ triển khai một số dự án đầu tư lớn: Nhà máy nhiệt điện Sơn Động, Nhà máy xi măng Trường Sơn (Yên Thế), mở rộng Nhà máy đạm và hoá chất Hà Bắc, Nhà máy xi măng Hương Sơn (Lạng Giang) và một số khu dân cư mới, khu văn hoá thể thao... Đồng thời quan tâm đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo nghề, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh xuất khẩu lao động; gắn phát triển kinh tế với ổn định và công bằng xã hội, tạo điều kiện và cơ hội cho mọi người dân được hưởng thành quả của công cuộc đổi mới; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Mười năm- khoảng thời gian không dài so với lịch sử của một tỉnh. Nhìn lại chặng đường đã đi qua, Bắc Giang có quyền tự hào về những thành tựu đã đạt được. Điều đó, sẽ giúp chúng ta thêm tự tin và vững bước trên con đường đi tới. PHẦN II: SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG 1 – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG Ngày 24/04/1996 Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT – Ban tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành Thông tư 07/LB – TT hướng dẫn quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và PTNT. Ngày 15/8/1996 Ban thường vụ Tỉnh uỷ Hà Bắc ra Nghị Quyết số 16/NQ – TU về việc thành lập Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Bắc. Ngày 26/08/1996 UBND tỉnh Hà Bắc ra Quyết định số 107/UB, V/v Thành lập Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Bắc trên cơ sở sát nhập 3 Sở là: Sở Nông nghiệp, Sở Lâm nghiệp, Sở Thuỷ lợi. Khi mới thành lập cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở bao gồm: Ban lãnh đạo Sở; 7 phòng chức năng quản lý Nhà nước, 06 Chi cục quản lý Nhà nước chuyên ngành, 05 đơn vị sự nghiệp và 25 doanh nghiệp trực thuộc Sở với tổng số trên 5000 cán bộ công nhân viên chức. Cuối năm 1996 tỉnh Bắc Giang được tái lập, ngày 24/12/1996 UBND tỉnh ra Quyết định số 1804/QĐ - CT về việc thành lập Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Giang trên cơ sở tách Sở Nông nghiệp &PTNT Hà Bắc và chính thức hoạt động từ ngày 01/01/1997. Trong quá trình thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo yêu cầu sắp xếp, đổi mới đến nay tổ chức bộ máy của Sở bao gồm có: 06 phòng ban chức năng, 07 chi cục quản lý nhà nước chuyên ngành, 09 đơn vị sự nghiệp, 17 doanh nghiệp với tổng số 2 883 cán bộ công nhân viên chức. Trong đó có 597 cán bộ Đại học và trên đại học, 628 cán bộ trung cấp, còn lại là công nhân lành nghề và lao động. ở các huyện thành phố có phòng nông nghiệp hoặc phòng kinh tế, các trạm thú y, bảo vệ thực vật, trạm khuyến nông. Các xã, phường thị trấn có cán bộ khuyến nông cán bộ thú y cơ sở đều có trình độ cao đẳng, đại học. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức hiện nay đều được đào tạo cơ bản, có tinh thần trách nhiệm đoàn kết và giàu kinh nghiệm trong công tác, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. 2 – HỆ THỐNG TỔ CHỨC , CHỨC NĂNG , NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG CÁN BỘ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG 2.1. Chức năng: Sở NN&PTNT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật. Sở NN&PTNT chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ NN&PTNT, Bộ thuỷ sản. 2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn: - Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình. Trình UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và phát triển nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về định cư, tái định cư, điều chỉnh bố trí lại dân cư trong nông nghiệp và nông thôn. - Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và phát triển nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở. * Về nông nghiệp ( trồng trọt, chăn nuôi) và thuỷ sản: - Thẩm định và chịu trách nhiệm về phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản; về biện pháp chống thoái hoá đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định. - Giúp UBND tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản, quyết định và chịu trách nhiệm về việc áp dụng giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản mới, thời vụ, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật tư nông nghiệp, phân bón, thức ăn chăn nuôi và các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghỉệp. - Tổ chức công tác bảo vệ thực vật và khắc phục hậu quả dịch bệnh; chỉ đạo, thực hiện kiểm dịch nội địa về động, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định. * Về lâm nghiệp: - Xây dựng phương án, biện pháp chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiêp; trồng rừng; phòng và chống dịch bệnh rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn trên địa bàn tỉnh theo quy định. - Tổ chức việc điều tra, phân loại rừng, thống kê diện tích, cơ cấu, trữ  lượng của từng loại rừng; lập bản đồ rừng trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ NN& PTNT. - Chịu trách nhiệm thẩm định, tổng hợp hồ sơ về thiết kế khai thác rừng tự nhiên để UBND tỉnh phê duyệt, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp của Chính phủ; trình UBND tỉnh việc cấp phép khai thác rừng tự nhiên sau khi được phê duyệt và kiểm tra việc khai thác rừng theo thiết kế được duyệt. - Trình UBND tỉnh quyết định thành lập các khu rừng phòng hộ, các khu rừng đặc dụng và các khu rừng có tầm quan trọng khác thuộc địa phương theo thẩm quyền của UBND tỉnh. * Về thuỷ lợi: - Trình UBND tỉnh phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt. - Thực hiện các quy định về quản lý lưu vực sông suối, khai thác, sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Chỉ đạo kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng chống lũ, lụt, bão, xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, sạt lở ven sông trên địa bàn tỉnh. * Về phát triển nông thôn: - Tổng hợp và trình UBND tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn. - Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; tổ chức thực hiện việc sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm, thuỷ sản nhà nước trên địa bàn tỉnh theo phương án được duyệt. - Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trên điạ bàn tỉnh. - Hướng dẫn việc chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định . - Chỉ đạo kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường nông sản, lâm sản, thuỷ sản. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiêp, lâm nghiêp, thuỷ lợi, thuỷ sản và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, diễn biến rừng theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiêp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hợp tác quốc tế theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện. Cấp và thu hồi các giấy phép thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nai, tố cáo chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và phát triển nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của ban chỉ huy phòng chống lụt bão. Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ lụt, hạn hán, úng ngập, đất chua phèn, sạt lở, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với cấp huyện. Quản lý cán bộ, công chức viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh, tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ N&PTNT, Bộ thuỷ sản và UBND tỉnh. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giap theo quy định của UBND tỉnh và của cấp trên. Tổ chức công tác thống kê, tổng hợp tiến độ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản và phát triển nông thôn báo cáo UBND tỉnh, Bộ NN& PTNT và Bộ Thuỷ sản. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do UBND tỉnh giao. 2.3. Bộ máy tổ chức và phân công cán bộ của sở nông nghiệp tỉnh Bắc Giang 1.    Giám đốc: Nguyễn Công Thức ·     Điện thoại CQ:  0240 854 248 ·     Điện thoại DĐ:  0913 555 812 ·     Điện thoại NR:  0240 870 135 ·     Email: thuccn_snnptnt@bacgiang.gov.vn 2. Phó Giám đốc:  Nguyễn Văn Bái ·     Điện thoại CQ:  0240 852 750 ·     Điện thoại DĐ:  0904 025 379 ·     Điện thoại NR:  0240 850 704 ·     Email: bainv_snnptnt@bacgiang.gov.vn 3. Phó Giám đốc:  Vũ Đình Phượng ·     Điện thoại CQ: 0240 854 129 ·     Điện thoại DĐ: 0912 048 268  ·     Điện thoại NR: 0240 3881552 ·     Email: phuongvd_snnptnt@bacgiang.gov.vn 4. Phó Giám đốc:  Dương Xuân Bánh ·     Điện thoại CQ: 0240 3855485 ·     Điện thoại DĐ: 0912 021 377  ·     Điện thoại NR: 0240 3852 734 ·     Email: banhdx_snnptnt@bacgiang.gov.vn 5. Phó Giám đốc:  Nguyễn Hồng Kỳ ·     Điện thoại CQ: 0240 3854674 ·     Điện thoại DĐ: 0912 393 714  ·     Email: kynh_snnptnt@bacgiang.gov.vn * Các phòng , ban thuộc sở : Số TT Tên đơn vị Số điện thoại 1 Văn phòng 3854 693 2 Thanh tra 3853 601 3 Phòng Tài chính – Kế toán 3855 369 4 Phòng Kế hoạch - Đầu tư 3853 105 5 Phòng trồng trọt 3850 811 6 Phòng Chăn nuôi 3850 566 * Các chi cục trực thuộc sở Số TT Tên đơn vị Số điện thoại 1 Chi cục Lâm nghiệp 3854 574 2 Chi cục quản lý nước và các công trình thuỷ lợi 3823 583 3 Chi cục Phòng chống lụt bão và quản lý đê điều 3854 522 4 Chi cục hợp tác xã và phát triển nông thôn 3558 430 5 Chi cục Thú y 3854 283 6 Chi cục bảo vệ thực vật 3559 331 7 Chi cục Thuỷ sản 3824 699 8  Chi cục Kiểm lâm 3854 396 * Các đơn vị sự nghiệp : Số TT Tên đơn vị Số điện thoại 1 Trung tâm Khuyến nông khuyến lâm 3855 453 2 Trạm Giống cây ăn quả, cây lâm nghiệp 3823 279 3 Trung tâm nước sinh hoạt-vệ sinh môi trường nông thôn 3855 641 4 Trung tâm Giống thuỷ sản cấp I 3536 259 5 Trung tâm Giống nấm tỉnh Bắc Giang 2240 144 6 Đoàn điều tra, quy hoạch rừng 3854 600 7 Ban Quản lý rừng phòng hộ Cấm Sơn 3882 371 8 Ban Quản lý rừng phòng hộ Sơn Động 3886 118 9 Ban Quản lý dự án Nông nghiệp & PTNT 3854 437 10 Ban Quản lý di dân Trường bắn TB1 3557 830 3. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG Mười hai năm qua, kể từ ngày thành lập ngành Nông nghiệp và PTNT Bắc Giang đã bắt tay ngay vào việc ổn định và sắp xếp đổi mới hệ thống tổ chức từ tỉnh tới cơ sở, kế thừa và phát huy những thành quả trong thời kỳ đổi mới, tiếp tục thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của các Sở Nông nghiệp, Sở Lâm nghiệp, Sở Thuỷ lợi và đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Ngành đã tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu quan trọng của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, của Bộ Nông nghiệp &PTNT, Bộ Thủy sản giao cho như: Đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển giao công nghệ. Đổi mới cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi cơ cấu mùa vụ, nâng cao giá trị thu nhập trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp, mà trọng tâm là chỉ đạo thực hiện thắng lợi chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá. Quan tâm chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch, như quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 1997 – 2005. Quy hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020. Chỉ đạo quy hoạch chi tiết theo từng lĩnh vực như: Quy hoạch phát triển vùng cây ăn quả tập trung, quy hoạch phát triển lâm nghiệp; Quy hoạch phát triển thuỷ lợi; Quy hoạch phát triển thuỷ sản. Xây dựng chương trình phát triển giống cây trồng, vật nuôi, giống cây ăn quả, cây lâm nghiệp, chương trình phát triển chăn nuôi, chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình kiên cố hoá kênh mương, chương trình ĐCĐC-KTM… Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình 327 nay là chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (Dự án 661) và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài như: dự án trồng rừng Việt Đức; dự án PAM 5322; Dự án phát triển nông lâm nghiệp tổng hợp Việt Thái, Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và các dự án khác do các tổ chức nước ngoài tài trợ. Tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn như: Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các công trình hồ đập, trạm bơm, kiên cố hoá kênh mương, ổn định dân cư vùng di dãn dân tái định cư, phát triển hệ thống dịch vụ khu trung tâm, xây dựng chợ, điểm thu mua, cung ứng vật tư…đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống dân sinh cho các hộ nông dân. Nâng cấp hệ thống đê, kè, cống, hồ đập, các công trình PCLB nhằm bảo vệ sản xuất và đời sống nhân dân. Củng cố quan hệ sản xuất, khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, chuyển đổi, thành lập mới hợp tác xã theo luật, sắp xếp đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp cổ phần, đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh của các lâm trường quốc doanh. Tăng cường liên doanh liên kết, xây dựng mô hình, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn miền núi góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho các hộ nông dân Trú trọng đào tạo lại đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở không ngừng củng cố hệ thống tổ chức bộ máy đặc biệt là đội ngũ cán bộ khuyến nông, thú y cấp xã phường nhằm hoàn thiện và nâng cao trình độ, chất lượng cán bộ đáp ứng được yêu cầu chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, tạo nên nhiều nông sản hàng hoá có giá trị gắn với chế biến và nhu cầu tiêu thụ trên thị trường…chuyển dần sản xuất từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá. Bắc Giang là một tỉnh miền núi với lợi thế về đất đai và lao động dồi dào với tổng diện tích đất quy hoạch cho phát triển nông nghiệp: 110.000ha; quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp là 165.000ha, quy hoạch cho phát triển thuỷ sản 20.000ha; chúng ta lại nằm trong khu vực tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, và gần với cửa khẩu biên giới Lạng Sơn, có hệ thống giao thông thuận tiện với hệ thống đường bộ, đường sắt và đường sông tương đối hoàn thiện. Tạo điều kiện cho việc tiêu thụ nông sản hàng hoá thuận lợi. Trải qua 12 năm phấn đấu, xây dựng ngành nông nghiệp đã tích tực tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cũng như cấp uỷ chính quyền các cấp phát huy nguồn lực sẵn có của tỉnh và tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ ngành TW đặc biệt là của Bộ Nông nghiệp &PTNT thu hút kêu gọi các nguồn lực bên ngoài tạo nên nhiều chuyển biến tích cực trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, nổi bật trên các lĩnh vực sau: * Cơ cấu kinh tế nông nghiệp có bước chuyển dịch tích cực. Trong trồng trọt: Mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực được coi là nhệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo sản xuất nông nghiệp. Diện tích cây lương thực có hạt (lúa – ngô) giảm, nhưng do áp dụng đồng bộ các biện pháp từ việc chuyển dịch cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ đến các biện pháp kỹ thuật, thâm canh nên năng suất, sản lượng lương thực có hạt liên tục tăng năm sau cao hơn năm trước. Năng suất lúa tăng từ: 32,7 tạ/ha năm 1997 lên 49,5tạ/ha năm 2005; năng suất ngô tăng từ: 28,1 tạ/ha năm 1997 lên 33,2tạ/ha năm 2005. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 1996 đạt: 385.873 tấn lên 600.899 tấn hiện nay (Tăng 215.026 tấn). Bình quân lương thực đầu người năm 1996 đạt 314kg/người/năm lên: 381,6kg/người/năm đảm bảo ổn định vững chắc chỉ tiêu lương thực trên địa bàn toàn tỉnh. Trong sản xuất cây lương thực đã đẩy mạnh đưa giống mới có năng xuất chất lượng cao vào sản xuất. Hiện nay sản xuất lúa đã đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31779.doc
Tài liệu liên quan