MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
PHẦN I 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY 19-5 3
I. QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1 Khái quát lịch sử hình thành của công ty May 19-5. 3
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty May 19-5 4
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY MAY 19-5. 4
2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty May 19-5 4
2.2 Cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. 6
III. PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 9
3.1 Thuận lợi. 9
3.2 Khó khăn. 9
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2006. 10
PHẦN II 12
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN 12
I. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG 12
1. Tổ chức bộ máy kế toán. 12
2. Hình thức kế toán áp dụng. 16
3. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán và phương pháp hạch toán mà công ty áp dụng. 16
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 19
1. Tổ chức hạch toán ban đầu 19
2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp. 19
3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 31
4. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán của công ty. 31
PHẦN III. 34
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY MAY 19-5. 34
1. Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán tại công ty May 19-5. 34
2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty. 35
KẾT LUẬN 37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2112 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại tại công ty May 19-5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oàn thành.
Xí nghiệp 2: Xí nghiệp Hoàn Cầu.
Địa chỉ: 282 Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội.
Tổng số cán bộ, công nhân viên : 310 người.
Có nhiệm vụ sản xuất về da ( dầy da, dây lưng da …) các sản phẩm về mũ
( mũ cát bi, mũ cứng…) và kết hợp sản xuất trên dây chuyền sản xuất mũ, sản xuất khuy, cảnh tùng, sao cấp hàm…theo kế hoạch của công ty.
Xí nghiệp 2: Gồm 3 phân xưởng.
+ Phân xưởng may.
+ Phân xưởng giày.
+ Phân xưởng mũ.
Xí nghiệp 3: Xí nghiệp Phương Nam.
Địa chỉ: Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tổng số cán bộ, công nhân viên : 505 người.
Có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc Công An phía Nam.
Xí nghiệp 3 gồm 4 phân xưởng.
+ Phân xưởng may.
+ Phân xưởng giày.
+ Phân xưởng mộc.
+ Phân xưởng cơ khí.
Xí nghiệp 4 tại Thành Phố Đà Nẵng. Hiện nay đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng và hoàn chỉnh. Có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc phục vụ công An các tỉnh miền Trung.
2.2 Cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty may 19-5 là một công ty hạch toán kinh tế độc lập, tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu là ban giám đốc công ty bao gồm: Giám đốc: Phạm Hồng Phượng và 3 phó giám đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, ngoài một số việc được ủy quyền cho phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính – kế toán công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước bộ Công An, và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trực tiếp giúp việc cho giám đốc gồm:
Phó giám đốc 1: Phụ trách hoạt động sản xuất trực tiếp quản lý phòng kế hoạch vật tư của công ty.
Phó giám đốc 2: Phụ trách phòng kỹ thuật sản xuất các loại mẫu quân trang của ngành khi có yêu cầu.
Phó giám đốc 3: Phụ trách đầu tư các khoản đầu tư xây dựng công trình.
Tổng số cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý tại công ty là 26 người. Ngoài ban giám đốc công ty còn lại được chia thành 4 phòng ban:
+ Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ … Và công tác quản lý hành chính quản trị.
+ Phòng tài chính – kế toán: Có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán quản lý tài chính của công ty theo quy định của Nhà nước. Cùng phòng kế hoạch dự toán giá thành sản phẩm, giám sát, kiểm tra việc tính giá thành sản phẩm, thanh toán và báo cáo quyết toán tài chính tồng hợp toàn công ty theo quy định.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh. Điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh tại các xí nghiệp. Cùng với phòng tài chính kế toán lập dự toán giá thành sản phẩm.
+ Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế mẫu, xây dựng và thường xuyên kiểm tra. Định mức thời gian sản xuất sản phẩm, định mức tiêu hao nguyên, vật liệu.
Văn Phòng công ty
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng tài chính
Xí nghiệp 1
Xí nghiệp 4
Xí nghiệp 3
Xí nghiệp 2
Bộ phận kế toán
Bộ phận kế hoạch vật tư
Các phân xưởng
Ban Giám Đốc
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý
III. PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
3.1 Thuận lợi.
Công ty có rất nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty đã mở rộng sản xuất ra 3 miền trong cả nước. Thuận lợi cho việc sản xuất và cung cấp nhu, yếu phẩm quân trang cho toàn ngành một cách quy mô hơn và công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực và năng động. Cùng với đội ngũ công nhân viên sản xuất lành nghề và kinh nghiệm.
3.2 Khó khăn.
Bên cạnh những mặt thuận lợi công ty cũng có một số khó khăn cần tháo gỡ như:
- Vồn đầu tư để sản xuất kinh doanh. Khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để đưa vào áp dụng sản xuất của công ty. Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động cho doanh nghiệp.
- Từ những thuận lợi và khó khăn trên. Công ty đã đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh như ngày càng mở rộng sản xuất, thực tế là đang xây dựng xí nghiệp 4 tại Đà Nẵng. Ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu cho toàn ngành. Không những vậy mà công ty còn tham gia xuất khẩu một số mặt hàng khi được Bộ Công An nhất trí. Công ty không ngừng đổi mới máy móc, trang thiết bị phục vụ cho các xí nghiệp. Công ty đang phấn đấu dự tính năm nay nâng số lượng công nhân viên lên 1450 người. Công ty không ngừng đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực tế cho thấy doanh thu năm 2005 tăng so với 2004 là 26.796.420 tỷ đồng.
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2006.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2006
Đơn vị : Đồng.
stt
Chỉ tiêu
Mã số
Thực hiện kỳ này
Lũy kế từ đầu năm
1
Tổng doanh thu
01
59.315.964.734
59.315.964.734
2
Các khoản giảm trừ
03
3.326.000
3.326.000
Chiết khấu thương mại
04
3.326.000
3.326.000
Giảm giá hàng bán
05
0
0
Hàng bán bị trả lại
06
0
0
Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, VAT theo pp trực tiếp phải nộp
07
0
0
3
Doanh thu thuần về BH&CCDV
10
59.312.638.734
59.312.638.734
4
Giá vốn hàng bán
11
53.515.181.153
53.515.181.153
5
Lợi nhuận gộp về BH&CCDV
20
5.797.457.581
5.797.457.581
6
Doanh thu hoạt động TC
21
1.545.698.125
1.545.698.125
7
Chi phí tài chính
22
0
0
Trong đó: lãi vay phải trả
23
0
0
8
Chi phí bán hàng
24
1.605.904.455
1.605.904.455
9
Chi phí QLDN
25
3.886.898.594
3.886.898.594
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
1.850.351.657
1.850.351.657
11
Thu nhập khác
31
37.784
37.784
12
Chi phí khác
32
0
0
13
Lợi nhuận khác
40
37.784
37.784
14
Tổng lợi nhuận trước thuế
50
1.850.389.441
1.850.389.441
15
Thuế TNDN
51
242.024.041
242.024.041
16
Tổng LN sau thuế
60
1.608.365.400
1.608.365.400
Thu nhập bình quân tháng 1 người lao động của công ty năm 2006 là 1.500.000 đồng, tăng 500.000 so với 2005, tương ứng với tỷ lệ tăng 20%
Nhận xét chung: Nhìn chung hoạt động của công ty 2 năm qua là tốt. Doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế năm nay tăng cao hơn so với năm trước. Đồng thời thu nhập bình quân đầu người trên tháng cũng tăng đáng kể, qua đó cải thiện đời sống người lao động.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
I. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán tại công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này phòng kế toán công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở văn phòng công ty và quyết toán tài chính với các xí nghiệp thành viên của công ty.
Ở mỗi xí nghiệp thành viên đều có bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán ở mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp. Định kỳ hàng tháng quý lập báo cáo tài chính về công ty để phòng tài chính – kế toán công ty tập hợp làm báo cáo tổng hợp. Kế toán xí nghiệp chịu trách nhiệm lưu giữ chứng từ của xí nghiệp mình theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Phòng tài chính – kế toán của công ty theo dõi tổng hợp: Về tài sản cố định, vốn, BHXH, BHYT, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành và tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp.
Đứng đầu bộ máy kế toán hiện nay là kế toán trưởng phòng Tài chính – kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán công ty. Tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu…Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm công tác quản lý hạch toán của phòng với giám đốc công ty.
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp gồm 7 người, cơ cấu như sau:
Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng tài chính – kế toán.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp, tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu.
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác hạch toán của phòng với giám đốc công ty.
Kế toán ngân hàng, công nợ, bảo hiểm.
Có nhiệm vụ theo dõi công nợ với người bán, tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng, bảo hiểm trích theo lương. Phụ trách một số tài khoản như: TK331, 112, 3383.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản.
Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao tài sản cố định, đồng thời có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ tăng giảm nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. Phụ trách các TK211, 213, 214, 152, 153.
Kế toán thành phẩm kiêm kế toán nguồn vốn., thanh toán các xí nghiệp.
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập kho, tiêu thụ thành phẩm đồng thời lập báo cáo tài chính ứng với một số tài khoản như: TK511, 155…
Kế toán tổng hợp, xây dựng, xưởng kim khí.
Có nhiệm vụ theo dõi các công trình xây dựng cơ bản, xưởng kim khí, tổng hợp các nghiệp vụ từ các kế toán viên khác. Phụ trách các TK241, 136…
Kế toán thanh toán nội bộ, thanh toán lương.
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán các khoản nội bộ và thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên ở doanh nghiệp, ứng với một số tài khoản như: TK136, 336, 334, 138, 141.
Nhìn chung, bộ máy kế toán của công ty May 19-5 tương đối gọn nhẹ và khá chặt chẽ. Mỗi bộ phận có chức năng, quyền hạn nhiệm vụ riêng của mình và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi của mình.
Thủ Quỹ:
Thủ quỹ của công ty phụ trách các thu, chi các khoản tiền được duyệt theo quyết định của Ban Giám Đốc, Kế Toán Trưởng.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán của công ty May 19-5
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Bộ máy kế toán các xí nghiệp
Kế toán ngân hàng, cônh nợ, bảo hiểm.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định.
Kế toán thành phẩm, nguồn vốn, thanh toán.
Kế toán lương và thanh toán nội bộ.
Thủ quỹ
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ cung cấp số liệu :
2. Hình thức kế toán áp dụng.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý ở trên. Hiện nay công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Và tiến hành công tác kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ và hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.
Đơn vị hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên có các sổ số liệu:
- Sổ quỹ.
- Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Bảng tổng hợp chi tiết.
- Chứng từ ghi sổ.
- Bảng cân đối số phát sinh.
3. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán và phương pháp hạch toán mà công ty áp dụng.
a. hệ thống chứng từ sổ sách.
Công ty thực hiện chế độ theo nguyên tắc mọi số liệu ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải chứng minh bằng các chứng từ kế toán hợp pháp, và hợp lệ. Do vậy kế toán của công ty đã sử dụng các chứng từ có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
Để có thể theo dõi được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần có một hệ thống tài khoản kế toán càng chi tiết càng đạt hiệu quả. Chính vì vậy phụ thuộc vào công ty để sử dụng một hệ thống tài khoản cho phù hợp. Công ty đã sử dụng hệ thông tài khoản trên cơ sở những quy định về hệ thống tài khoản chung cho các đơn vị do Bộ Tài Chính quy định.
Đối với kế toán thanh toán và kế toán các nguồn vốn. Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt. Hóa đơn thanh toán với người mua, bảng kê quyết toán các nguồn vốn, bảng chấm công, bảng lương … Tài khoản sử dụng chủ yếu là TK111, 131, 334, 411 …
Đối với thành phẩm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các hóa đơn đầu ra, hóa đơn đầu vào … Các tài khoản sử dụng chủ yếu là TK211, 214, 621, 627 …
Đối với kế toán ngân hàng và các khoản công nợ, giấy báo có, giấy báo nợ, séc, hóa đơn hợp đồng thanh toán với người bán, nhà nước, cơ quan chủ quản … Các tài khoản chủ yếu là TK331, 333, 338, 133, 112 …
Đối với kế toán nguyên vật liệu, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho nguyên vật liệu, thẻ kho, hóa đơn về nhập kho và xuất kho vật tư, tài khoản sử dụng chinh là TK152, 111, 112, 331…
b. Hệ thống báo cáo tài chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Căn cứ vào đó mà mọi chế độ hạch toán sử dụng ở công ty được áp dụng thống nhất với kỳ kế toán ở công ty là từng quý. Các sổ sách sử dụng là :
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Bảng tổng hợp chi tiết.
- Chứng từ ghi sổ.
- Bảng cân đối phát sinh.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty.
Chứng từ gốc
Sổ Quỹ
Bảng kê chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Kiểm tra, đối chiếu số liệu:
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Công ty sử dụng các chứng từ theo đúng quy định của chế độ bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, báo nợ, báo có, hóa đơn VAT mua vào, hóa đơn VAT bán ra, bảng kê chứng từ.
Quá trình luân chuyển chứng từ : Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ trên chứng từ hợp lệ. Phiếu thu lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho người nộp, liên 3 giao cho thủ quỹ thu tiền và ghi sổ. Phiếu chi: lập thành 2 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho thủ quỹ chi tiền. Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ gốc đã được kế toán trưởng và giám đốc phê duyệt căn cứ thu chi. Phiếu nhập kho, xuất kho viết thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho phòng kinh doanh, liên 3giao cho thủ kho. Định kỳ phòng kế toán, thủ kho và phòng kinh doanh đối chiếu số liệu hàng nhập xuất trong kỳ.
** Đánh giá ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: công ty đã sử dụng danh mục chứng từ theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều có chứng từ đi kèm
- Nhược điểm: Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty có phần chậm trễ do phải qua nhiều cấp.
2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp.
a. Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty.
- Loại 1: TK111, 112, 131, 133, 138, 141.
- Loại 2: TK211, 214.
- Loại 3: TK311, 333, 334, 338.
- Loại 4: TK411, 413, 414, 421, 431.
- Loại 5: TK511, 515, 521, 531, 532.
- Loại 6: TK632, 635, 642, 621, 622, 627.
- Loại 7: TK711
- Loại 8: TK811
- Loại 9: TK911
Các tài khoản ngoài bảng : TK004, 007, 009.
b. Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu
Kế toán chi phí bằng tiền:
- Rút tiền ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để phục vụ các hoạt động nội bộ:
Nợ TK111 : số tiền về nhập quỹ
Có TK112 : số tiền về nhập quỹ
- Khi mua sắm TSCĐ, vật liệu, dụng cụ phục vụ cho hoạt động SXKD:
Nợ TK211, 213, 152, 153: giá mua chưa thuế
Nợ TK133: thuế giá trị gia tăng.
Có TK 112, 131: tổng số thanh toán
- Khi công ty xuất tiền nộp thuế:
Nợ TK33311: số thuế đã nộp
Có TK111,112: số thuế đã nộp
Kế toán chi phí bán hàng
- Chi phí về nhân viên
+ Khi tính lương phải trả cho nhân viên bán hàng:
Nợ TK641: tiền lương phải trả
Có TK334: tiền lương phải trả.
+ Trích các khoản BH, kinh phí công đoàn.
Nợ TK641:
Có TK338:
- Chi phí về vật liệu:
Nợ TK6412: giá xuất kho của vật liệu.
Có 152: giá xuất kho của vật liệu.
- Chi phí về công cụ, dụng cụ.
+Xuất công cụ, dụng cụ loại phân bổ 100%.
Nợ TK6413: giá trị công cụ, dụng cụ.
Có TK153: giá trị công cụ, dụng cụ.
+ Công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ dần:
Nợ TK6413
Có TK142
Kế toán về chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí tiền lương nhân viên quản lý.
+ Khi tính lương nhân viên quản lý.
Nợ TK642: số tiền lương phải trả nhân viên quản lý.
Có TK334: số tiền lương phải trả nhân viên quản lý.
+ Trích BH, kinh phí công đoàn.
Nợ TK642
Có TK338
- Chi phí về vật liệu:
Nợ TK642: giá vật liệu xuất kho
Có TK152: giá vật liệu xuất kho.
- Chi phí về công cụ, dụng cụ.
+ Xuất công cụ, dụng cụ loại phân bổ 100%
Nợ TK6423: giá trị công cụ, dụng cụ.
Có TK153: giá trị công cụ, dụng cụ.
+ Công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ dần:
Nợ 6423
Có 142
- Chi phí về TSCĐ:
Nợ TK6424: số khấu hao TSCĐ.
Có TK214: sô khấu hao TSCĐ.
Đồng thời ghi Nợ 009: khấu hao TSCĐ.
- Chi phí về thuế, lệ phí mang tính chất thuế:
+ Kinh phí thuế môn bài hoặc nhà đất.
Nợ TK6425: số thuế phải nộp.
Có TK3338: số thuế phải nộp.
+ Lệ phí mang tính chất thuế:
Nợ TK6425: lệ phí phải nộp.
Có TK 111: lệ phí phải nộp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK6427: giá mua chưa VAT
Nợ TK133: VAT
Có TK111, 112: tổng giá thanh toán.
- Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK911: Kết quả chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK642: kết quả chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí sản xuất.
** Chi phí vật liệu trực tiếp.
Ở công ty may 19-5 bộ công an, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham gia sản xuất bao gồm.
TK 1521: Chi phí nguyên vật liệu chính.
TK 1522: Chi phí nguyên vật liệu phụ.
TK1524: Phụ tùng thay thế.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản.
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất
Để tập hợp nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hàng ngày kế toán vật tư tính toán ghi sổ chi tiết vật tư cho các đối tượng chịu chi phí để cuối tháng đưa số liệu vào bảng phân bổ vật tư.
Ví dụ: Để sản xuất ra 520 đôi giày, văn phòng công ty đã sử dụng hết 34.561.710đ. Nguyên vật liệu chính.
Vật liệu phụ xuất dùng là 658.240đ.
Phụ tùng thay thế là 126.530đ.
Căn cứ số liệu trên kế toán định khoản như sau:
-Xuất dùng nguyên vật liệu.
Nợ TK 621: 34.561.710
Có TK 1521: 34.561.710
-Chi phí vật liệu phụ
Nợ TK 621: 658.240
Có TK 1522: 658.240
-Chi phí phụ tùng thay thế.
Nợ TK 621: 126.530
Có TK 1524: 126.530
-Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu.
Nợ TK 154: 35.346.300
Có TK 621: 35.346.300
** Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty may 19-5 chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm, bao gồm các khoản như sau: Tiền lương phải trả công nhân sản xuất, các khoản lương phụ như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Để theo dõi nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 ( chi phí nhân công trực tiếp )
Phương pháp hạch toán:
Tính ra tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 622: tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Có TK 334: Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất vào tài khoản 154.
Nợ TK 154
Có TK 622.
Ví dụ: Trong tháng 3 kế toán tính lương phải trả cho bộ phận sản xuất sản phẩm là: 10.823.600đ.
Trích BHXH sản xuất 500 đôi giày là 2.063.560
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622: 10.823.600
Có TK 334: 10.823.600
Trích BHXH được là:
Nợ TK 334: 2.063.560
Có TK 338: 2.063.560
Cuối kỳ kết chuyển.
Nợ TK 154: 12.860.160
Có TK 622: 12.860.160
Ngoài ra kế toán dùng bảng phân bổ tiền lương để theo dõi nhân công trực tiếp.
** Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí sản xuất khác để sản xuất sản phẩm. Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là chi phí phát sinh trong phân xưởng, bộ phận sản xuất của công ty.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung:
Trích khấu hao tài sản cố định của phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 214
Đồng thời ghi Nợ 009.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất.
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
Chi phí bằng tiền khác.
Nợ TK 627
Có TK 111, 112.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154
Có TK 627.
Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2007 kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Với số tiền khấu hao là 3.973.789đ. Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm: tiền điện, nước là 1.100.000đ.( đã bao gồm VAT 10%)
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627: 3.973.789
Có TK 214: 3.973.789
Chi phí điện nước mua ngoài.
Nợ TK 627: 1.000.000
Nợ TK 133: 100.000
Có TK 111: 1.100.000
Cuối kỳ kết chuyển.
Nợ TK 154: 5.073.789
Có TK 622: 5.073.789.
Căn cứ vào định khoản trên, cuối tháng kế toán sẽ tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Hạch toán giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất. Đã tập hợp được trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo từng khoản mục chi phí quy định cho cả đối tượng tính giá thành.
Trong mỗi doanh nghiệp mặc dù đặc điểm tổ chức quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm theo yêu cầu quản lý và giá thành sản xuất mà lựa chọn phương pháp tính giá cho phù hợp với từng đối tượng tính giá thành.
Công ty May 19-5 áp dụng phương pháp tính giá thành đơn giản ( phương pháp trực tiếp ). Dựa trên số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong quý.
Công thức:
Tổng Giá trị Chi phí Giá trị
Giá thành = Sản phẩm dở + sản xuất - sản phẩm dở dang
Sản phẩm dang đầu kỳ. trong kỳ. cuối kỳ.
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị = _________________________
Khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Kế toán thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm hoàn thành trong quá trình sản xuất. Được kiểm tra, nhiệm thu, đáp ứng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật. Được nhập kho thành phẩm hoặc giao bán cho khách hàng.
Nguyên tắc hạch toán thành phẩm: Thành phẩm nhập kho theo giá thành công xưởng thực tế.
Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ hạch toán thành phẩm.
TK 154
TK 155
TK 631
TK 911
Kết chuyển giá trị thành phẩm
Tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển gtri thành phẩm
Tồn kho cuối kỳ
Giá thành thành phẩm hoàn
Thành trong kỳ
Gtri thành phẩm tiêu thụ
Trong kỳ
TK 632
Chứng từ sử dụng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thành phẩm.
Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ cái TK 155, sổ chi tiết tài khoản 155.
Tổ chức kế toán thành phẩm cũng theo phương pháp ghi thẻ song song. Thành phẩm nhập kho chủ yếu từ bộ phận sản xuất.
Nợ TK 155
Có TK 154.
Xuất thành phẩm bán trực tiếp.
Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 155
Tổng doanh thu.
Nợ TK 111, 112, 131.
Có TK 511
Có TK 3331.
Khi nhập kho thành phẩm kế toán lập phiếu nhập kho.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK511
Có TK911
- Kết chuyển doanh thu tài chính.
Nợ TK515
Có TK911
- Kết chuyển chi phí tài chính
Nợ TK911
Có TK635
- Kết chuyển chi phí khác.
Nợ TK911
Có TK811
- Kết chuyển thu nhập khác.
Nợ TK711
Có TK911
- Cuối kỳ;
+ Kết chuyển lãi;
Nợ TK911
Có TK421
+ Kết chuyển lỗ;
Nợ TK421
Có TK911.
Đánh giá ưu, nhược điểm của tổ chức hệ thống tài khoản:
+ Ưu điểm: Các tài khoản mà công ty sử dụng phản ánh và bao quát được hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Nhược điểm: Công ty đã sử dụng các TK ở cấp 1 như 111, 211, 414, … Vì vậy sẽ không chi tiết, cụ thể cho từng nghiệp vụ được.
3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm 2 sổ:
+ Sổ nhật ký – chứng từ và các bảng kê, bảng phân bổ.
+ Sổ nhật ký – chứng tù có các sổ: NK-CT số 1,2,4,5,6,7,8,9.
Bảng kê bao gồm: bảng kê số 1,2,6,8,11.
+ Sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết: được mở cho tất cả tài khoản cấp 1 cần ghi chép chi tiết, nhằm cung cấp thông tin kế toán cụ thể phục vụ yêu cầu quản lý tài chính nội bộ công ty.
- Nhận xét: Số lượng sổ và mẫu sổ của công ty phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp ghi chép đảm bảo tính khoa học, hợp lý.
4. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán của công ty.
Công ty thực hiện lập báo cáo hàng năm theo đúng chế độ kế toán hiện hành, bao gồm các loại báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán – Mẫu B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Mẫu B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu B04-DN
* Các báo cáo trên sau khi lập được kiểm tra, xem xét và trình lên giám đốc sẽ được gửi đến các cơ quan quản lý: Cục thuế Hà Nội, bổ chủ quản, Ngân hàng nơi công ty mở tài khoản giao dịch.
* Báo cáo quản trị được lập nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty để ra quyết định kinh doanh trong quá trình quản lý.
Các báo cáo được lập gồm:
Báo cáo hàng tồn kho
Báo cáo tăng giảm doanh thu, lợi nhuận.
Báo cáo tình hình công nợ.
Báo cáo tình hình các khoản thu.
Kỳ lập báo cáo quản trị tùy theo yêu cầu của lãnh đạo công ty. Bộ phận lập báo cáo quản trị là phòng Kế Hoạch và phòng Kế Toán. Báo cáo quản trị được lập và nộp cho lãnh đạo công ty.
* Đánh giá ưu nhược điểm: Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị hiện nay của công ty được lập phù hợp với biểu mẫu nhà nước quy định, việc lập và gửi báo cáo theo đúng yêu cầu.
PHỤ LỤC
Mẫu Báo cáo quản trị Công ty may 19-5 Bộ Công an
BÁO CÁO VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY đơn vị: đồng.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng TSLĐ&ĐTNH
87.338.048.688
90.031.152.628
2
TSLĐ&Hàng tồn kho
13.233.528.927
13.908.276.813
3
Tiền
67.339.431.513
58.138.858.267
4
Nợ ngắn hạn phải trả
87.818.472.966
92.179.723.944
5
Hệ số TT hiện hành
0.994
0.976
6
Hệ số TT nhanh
0.1503
0.1508
7
Hệ số TT tức thời
0.7675
0.6307
PHẦN III.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY MAY 19-5.
1. Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán tại công ty May 19-5.
Qua nghiên cứu thực tế về công tác hạch toán kế toán tại công ty, em thấy công ty May 19-5 không những đáp ứng được nhu cầu quân trang phục vụ cho Bộ Công An mà còn có thể sản xuất phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Công ty đã khẳng định được vai trò của mình trong nền công nghiệp may mặc Việt Nam. Để đạt được kết quả này là một quá trình phấn đấu không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên cũng như ban Giám Đốc công ty. Cho đến này công ty May 19-5 đã đạt được nhiều thành tích đáng kể. Trong sản xuất hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao phó, đời sống của cán bộ công nhân v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12693.doc