MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ (PVEP) 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Thăm dò Khai thác dầu khí Việt Nam 3
1.1.1. Quá trình hình thành của Tổng Công ty Thăm dò Khai thác dầu khí Việt Nam 3
1.1.2. Quá trình phát triển của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí. 5
1.2. Mô hình tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị. 6
1.2.1. Sơ đồ bộ máy Tổng Công ty Thăm dò Khai Thác Dầu khí 6
1.2.2. Chức năng và mối quan hệ của các phòng ban. 7
1.2.3. Ban lãnh đạo của Tổng Công ty. 8
1.2.3.1. Hội đồng thành viên. 8
1.2.3.2. Ban Tổng Giám đốc. 9
1.2.3.3. Nhiệm vụ của Tổng Giám đốc và các Hội đồng thành viên. 9
1.2.4. Nhiệm vụ chung của các phòng 11
1.2.5. Nhiệm vụ riêng của từng phòng. 12
1.2.6. Quan hệ giữa các phòng, ban 15
1.3. Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu của công ty. 16
1.3.1. Điều kiện địa lý kinh tế 16
1.3.2. Đăc điểm về lao động 17
1.3.2.1. Đặc điểm của đội ngũ lao động hiện tại. 17
1.3.2.2. Chế độ và chính sách lao động của PVEP 18
1.3.2.3. Cơ cấu lao động của công ty trong những năm qua. 19
1.3.3. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động. 20
1.3.3.1. Thăm dò khai thác dầu khí trong nước 21
1.3.3.2. Thăm dò, khai thác dầu khí ngoài nước 21
1.3.3.3. Một số hoạt động đầu tư khác. 21
1.3.4. Đặc điểm về khu vực hoạt động. 24
1.3.5. Đăc điểm về nguồn vốn. 26
CHƯƠNG II: CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY. 28
2.1. Lĩnh vực hoạt động 28
2.1.1. Thăm dò khai thác dầu khí trong nước 28
2.1.2. Thăm dò, khai thác dầu khí ngoài nước 28
2.2. Đăc điểm lợi thế của dầu thô Việt Nam. 28
2.3. Đặc điểm thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 30
2.4. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. 31
2.5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của PVEP 34
2.6. Đánh giá chung. 39
2.6.1. Những thuận lợi. 39
2.6.2. Những khó khăn còn tồn tại và nguyên nhân. 40
CHƯƠNG III: NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 43
3.1. Phương hướng phát triển công ty đến năm 2025 43
3.2. Các giải pháp phát triển họat động của Tông Công ty. 44
3.2.1. Nghiên cứu mở rộng thị trường và khách hàng 44
3.2.2. Tăng cường công tác thăm dò khai thác: 45
3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực 46
3.2.4. Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ 46
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật 48
3.2.6. Tìm vốn và sử dụng vốn có hiệu quả 49
KẾT LUẬN CHUNG 51
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3046 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng, phát triển và khai thác dầu khí, phần lớn lao động của Tổng công ty đều là những người có trình độ đại học, tốt nghiệp từ các trường đại học chuyên ngành trong và ngoài nước với số liệu thông kê sơ bộ như sau:
+ Số lượng Tiến sĩ: Chiếm khoảng 3%
+ Số lượng thác sĩ: Chiếm khoảng 10%
+ Số lượng kĩ sư, cử nhân: Chiếm khoảng 70%
Đây chính là một nguồn lực dồi dào để xây dựng và phát triển những đội ngũ lao động có số lượng và chất lượng đủ để thực hiện nhiệm vụ chính trị của Tổng Công ty.
1.3.2.2. Chế độ và chính sách lao động của PVEP
Là một doanh nghiệp nhà nước, PVEP duy trì hệ thống lương cơ bản theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 theo đó hệ số lương cơ bản được lĩnh được tính theo mức lương tối thiểu theo Chính phủ quy định.
Song song với hệ thống lương cơ bản, PVEP xây dựng hệ thống lương chức danh trên nguyên tắc làm công việc náo hưởng lương công việc đó. Tổng công ty cũng đang triển khai kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn chức danh nhằm chuẩn hóa những kiến thức, kỹ năng chuyên môn..cho mỗi bậc lương chức danh nhằm trả đúng lương, đúng người.
Trong hệ thống lương chức danh, ngoài các ngạch lương thông thường như nhân viên , cán sự, kỹ sư, cón cáo ngạch lương chức danh chuyên gia với mức tương đương ngạch lương giành cho các vị trí cao nhất nhằm tạo điều kiên cho những kĩ sư có trình độ chuyên môn xuất sắc được hưởng mức lương thỏa đáng để toàn tâm toàn ý cho công tác chuyên môn.
PVEP còn có chế độ trả thưởng đi đôi với chế độ trả lương. Ngoài các khoản thưởng theo luật định tùy theo kết quả kinh doanh CBCNV còn có những khoản thưởng vào những dịp đặc biệt như kỉ niệm ngày thành lập Tổng công ty, đón mừng phát hiện mỏ dầu mới, đón mừng khai thác dòng dầu đầu tiên.Đắc biệt PVEP có chế độ khuyến khích khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Đồng thời với chế độ tiền lương tiền thưởng PVEP còn xây dựng chính sách phúc lợi cho CBCNV và các thành viên gia đình bao gồm các chế độ phúc lợi hàng tháng như phụ cấp trang phục, chỗ ở, trợ cấp giáo dục cho con CBCNV.
Ngoài chế dộ phúc lợi cho mỗi CBCNV, Tổng công ty còn có chế độ phúc lợi cho tập thể lao động, khuyến khích cá hoạt động giao lưu theo nhóm ngoài giờ làm việc, trong nội bộ các ban với nhau đẻ tạo điều kiện thiết lập và tăng cường những mối quan hệ đồng nghiệp, hỗ trợ và hợp tác cùng nhau làm việc vì lợi ích chung.
1.3.2.3. Cơ cấu lao động của công ty trong những năm qua.
Bảng 1: Cơ cấu lao động trực tiếp, gián tiếp của PVEP qua các năm
Đơn vị tính: Người
Lao động
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Lao động trực tiếp
394
796
867
Lao động gián tiếp
352
723
825
Tổng
746
1519
1692
Bảng số liệu trên cho thấy số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp của PVEP là không chênh lệch nhiều như các công ty thường có số lượng lao động trực tiếp nhiều hơn so với lao động gián tiếp. Sở dĩ như vậy là vì đặc thù về hoạt động của Tổng công ty yêu cầu kĩ thuật cao nên lực lượng lao động của công ty là những người có trình độ chuyên môn giỏi và lao động trực tiếp ở đây chủ yếu là các kĩ sư làm việc ở các giàn khoan, các kĩ sư làm công tác thăm dò và nhân viên kĩ thuật. Do đó công ty không yêu cầu số lượng lớn lao động trực tiếp.
Một điều nữa là tổng số lượng lao động của công ty có sự thay đổi đột biến (hơn 2 lần) từ năm 2006 sang năm 2007. Nguyên nhân xuất phát từ việc PVEP được sáp nhập với PIDC( Công ty Đầu tư-Phát triển Dầu khí) thành lập Tổng công ty khai thác và thăm dò dầu khí trực thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam vào ngày 04/05/2007. Chính vì thế số lượng lao động của Tổng công ty vào năm 2007 là tổng số lượng lao động của PVEP trước đây và PIDC.
Cũng xuất phát từ đặc trưng về lĩnh vực hoạt động của công ty mà trong lực lượng lao động của PVEP lao động có trình độ chuyên môn giỏi (Đại học trở lên) chiếm tỉ lên rất cao (khoảng 80%). Theo như số liệu thống kê mới nhất tính cho đến hết năm 2008 thì:
+ Số lượng Tiến sĩ: Chiếm khoảng 3%
+ Số lượng thác sĩ: Chiếm khoảng 10%
+ Số lượng kĩ sư, cử nhân: Chiếm khoảng 70%
Như vậy số lượng lao động có trình độ chuyên môn cao chiểm tỉ lệ lên tới 83% trong tổng số lao động.
1.3.3. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của PVEP là khai thác và thăm dò dầu khí. Ngoài ra để phát triển lĩnh vực dịch vụ và tình hình thị trường thế giới ngày nay đặt ra yêu cầu về năng lực tự chủ nên theo sự phân công và cho phép của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia, PVEP đang triển khai một số dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ như: các dự án tàu địa chấn 2D -3D, dự án trung tâm xử lí dữ liệu địa chấn, dự án giàn khoan biển nước sâu và nhiều sự án liên kết tiềm năng khác.
1.3.3.1. Thăm dò khai thác dầu khí trong nước
- Tự điều hành các dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ở trên đất liền thuộc Miền võng Hà Nội và các khu vực có triển vọng ở thềm lục địa Việt Nam.
- Tham gia điều hành chung các hợp đồng dầu khí với các Công ty Dầu khí nước ngoài tại Việt Nam
- Quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí của nhà thầu nước ngoài khi được uỷ quyền.
1.3.3.2. Thăm dò, khai thác dầu khí ngoài nước
- Tự điều hành các hợp đồng dầu khí
- Tham gia điều hành chung các hợp đồng dầu khí.
- Mua tài sản dầu khí /góp cổ phần đối với các hợp đồng dầu khí
1.3.3.3. Một số hoạt động đầu tư khác.
Trong chiến lược phát triển của PVEP, phát triển lĩnh vực dich vụ là một hạng mục rất được quan tâm với các yêu cầu như:
+ Thực hiện 100% khối lượng công tác khảo sát điểu tra cơ bản Tập đoàn giao.
+ Tích cực phát triển các lĩnh vực dịch vụ phù hợp với năng lực, chức năng của Tổng công ty khi có đủ điều kiện.
Bên cạnh đó, thị trường dịch vụ dầu khí trong thời gian qua có những biến động bất thường do chịu tác động chung của nền kinh tế – chính trị thế giới, đặt ra yêu cầu cao về năng lực tự chủ trong lĩnh vực này nhằm phục vụ tốt cho hoạt động tìm kiếm – thăm dò- khai thác dầu khí.
Thực hiện mực tiêu trên, được Tập đoàn dầu khí Việt Nam phân công và ho phép, PVEP đang triển khai một só dự án sau:
Dự án tàu địa chấn 2D : ngày 21/05/2007, theo quyết định số 2796/QĐ-DKVN, Tập đoàn đầu khí Việt Nam đã giao cho PVEP làm chủ đầu tư để triển khai Dự án Tàu địa chấn 2D.
Dự án tầu địa chấn 2D nhằm đạt các mục tiêu : thực hiện kế hoạch tự chủ tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí; tham gia cung cấp dịch vụ thu nổ địa chấn ngoài khơI cho các nhà thầu dầu khí trong và ngoài nước và phát triển năng lực kí thuật, nguồn nhân sự cho gành dịch vụ thu nổ địa chấn. Việc cung cấp dịch vụ tàu địa chấn 2D của PVEP sẽ mở ra một loại hình dịch vụ kĩ thuật cao mới tại Việt Nam, góp phần vào việc tăng tỉ trọng của ngành dịch vụ dầu khí trong tổng doanh thu của ngành.
Hợp đồng mua tàu địa chấn 2D hoán cải được kí kết ngày 13/01/2008 giữa PVEP và công ty Nordic Maritime. Tàu địa chấn 2D mang tên Bình minh 02 sẽ là tàu địa chấn đầu tiên của Việt Nam , được hoán cải từ tàu cá Atlantic 333 tại xưởng đống tàu Cochin, Ân Độ. Các nhà thầu tham gia dự án :
+ Nhà thầu hoán cải: công ty NordicMaritime
+ Công ty tư vấn: Germanischer Lloy Industrial Services nVietnam CO.ltd
+ Nhà thầu giám sát dự án hoán cải: công ty TNHH dịch vụ dầu khí PTSC.
Dịch vụ kĩ thuật: ngoài lĩnh vực hoạt động chính là thăm dò, khai thác đầu khí, PVEP đang mở rộng các hoạt động dịch vụ kỹ thuật khác có liên quan và hỗ trợ trực tiếp cho lĩnh vực hoạt động chính của m ình như hoạt động tư vấn – thiết kế- dịch vụ dầu khí, các hoạt động thu nổ, minh giảI địa chấn….. Cho tới nay PVEP đã và đang triển khai góp vốn cổ phần,tham gia liên doanh với các công ty chuyên ngành hoạt động trong lĩnh vực này. Cụ thể:
+ Tham gia 12% cổ phần vào Công ty cổ phần thiết kế WORLEY PARSONS Đầu Khí Việt Nam. Công ty cổ phần được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 411032000035 được UBND TP . HCM cấp ngày 04 tháng 4 năm 2008.
Trụ sở chính: Tầng 9, tòa nhà ABC, số 10 Phô Quang, Quận Tân Bình, TP.HCM
Ngành nghề kinh doanh:+ Thiết kế các dự án dầu khí, bao gồm các dự án ngoài khơi và trên đất liền;
+ Tư vấn nghiên cứu kinh tế kĩ thuật xây dựng các báo cáo đầu tư dự án dầu khí ( ngoại trừ các dịch vụ pháp lí; dịch vụ trọng tài và hòa giải);
+ Tham gia và hỗ trợ các dịch vụ vận hành bảo dưỡng và sửa chữa cho các dự án dầu khí;
+ Dịch vụ chuyển giao công nghệ dầu khí.
- Vốn điều lệ: 16.000.000.000 ( 16 tỉ ) đồng Việt Nam.
- Các cổ đông: Công ty cổ phần được thành lập bởi các cổ đông là một số đơn vị thành viên trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và công ty Worley Parsons Sea Pty.Ltd ( có trụ sở chính tại Uc)
+ Chuẩn bị tiếp nhận chuyển giao quản lí 25% vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại Công ty TNHH FAIRFIELD VIETNAM và FAIRFIELD INDUSTRIES INCORPORATED ( có trụ sở chính tại Hoa Kì). Trong những năm qua, công ty TNHH Fairfield Việt Nam đã cung cấp những dịch vụ xử lí địa chấn cho khách hàng ở Việt Nam và mục tiêu trong thời gian tới sẽ tăng cường khả năng xử lí tài liệu để cung cấp dịch vụ cho khu vực Đông Nam A.
Giàn khoan biển nước sâu : hiện nay, sản lượng khai thác dầu khí trên thềm lục địa tại các khu vực nước nông đã không còn đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước , và với tốc độ tăng trưởng của GDP như hiện nay, Việt Nam sẽ phảI nhập thêm dầu mỏ và khí đốt trong vài năm tới. Trong khi đó, với thực tế nhu cầu vè giàn khoan đang gia tăng mà năng lực phương tiện hiện đại của Việt Nam chưa thể đáp ứng được nhiệm vụ của ngành , việc đầu tư dự án Mua mới giàn khoan nủa nối nửa chìm là rất cần thiết .
Ngày 12/06/2008 Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã giao cho PVEP làm chủ đàu tư để triển khai dự án mua mới giàn khoan với những mục tiêu chính sau:
+ Nâng cao năng lực và tính chủ động trong các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí
+ Đáp ứng kịp thời và có hiệu quả các yêu cầu về khoan và dịch vụ khoan trong ngành
+ Thực hiện các chương trình tìm kiếm thăm dò để mở rộng hoạt động của Tập đoàn dầu khí tại vịnh Bắc Bộ, khu vực Miền Trung, các vùng các lô có phần tham gia đầu tư của Tập đoàn dầu khí tại các nướ trong khu vực và quốc tế.
+ Tạo điều kiện tiếp cận và mở rộng thị trường cho thuê giàn trên thị trường trong khu vực và quốc tế cho các công ty dầu khí.
Hiện tại , dự án đã được triển khai những bước đầu tiên và hứa hẹn đem lại nhiều lợi ích tiềm năng trong tương lai.
1.3.4. Đặc điểm về khu vực hoạt động.
Hoạt động thăm dò khai thác dầu khí của PVEP hiện tại đang diễn ra sôi động ở cả trong nước và ngoài nước. Ơ trong nước , PVEP có hoạt động thăm dò khai thác ở các bể trầm tích gồm:
+ Bể trầm tích Sông Hồng
+ Bể trầm tích Cửu Long
+ Bể trầm tích Nam Côn Sơn
+ Bể trầm tích Malay Thổ Chu
+ Bể trầm tích Trường Sa.
Ở nước ngoài , PVEP đang có dự án ở 13 nước trong đó:
+ Khu vực Châu A – Thái Bình Dương: bao gồm các nước Malaisia, Indonesia, Lao, Myanmar.
+ Khu vực Châu Phi : bao gồm các nước Tunisia, Algeria, Cameroon, Madagasca, Congo.
+ Khu vực trung đông : bao gồm Iraq, Iran.
+ Khu vực Ca-ri-bê và Nam Mỹ bao gồm : Peru, Venezuela, Cuba.
+ Khu vực Bắc A và các nước SNG : Mông Cổ.
Trong cả hai thị trường trên thì PVEP đang thực hiện 46 dự án trong đó có 28 dự án trong nước và 18 dựa án ở nước ngoài. Trong các dự án kiện có , PVEP trực tiếp điều hành 13 dự án , tham gia điều hành chung 10 dự án và tham gia cổ phần từ 12,5 % đến 50% trong các dự án còn lại.
Bảng 2: Cơ cấu sản lượng quy dầu khai thác của PVEP qua các năm
Đơn vị : Triệu tấn
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Sản lượng trong nước (quy dầu)
4.31
5.33
7.36
Sản lượng ngoài nước(quy dầu)
0.07
0.09
0.12
Tổng sản lượng
4.38
5.42
7.48
Bảng số liệu trên cho thấy sản lượng khai thác của Công ty chủ yếu là từ các mỏ trong nước. Trong đó sản lượng năm 2008 tăng cao do trong năm này Công ty đã đưa vào sử dụng 5 mỏ mới cùng với các mỏ đang khai thác như Đại Hùng, Ruby, Rạng Đông, Lan Tây, Sư Tử Đen, Rồng Đôi-Rồng Đôi Tây, Cendor đó là các mỏ sau: Cá Ngừ Vàng, Bunga Orkid, Phương Đông, Sư Tử Vàng và Sông Đốc.
1.3.5. Đăc điểm về nguồn vốn.
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của PVEP qua các năm.
Đơn vị: tỷ đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vốn góp
2,945
6,375
7,202
Lợi nhuận để lại
2,753
5,834
6,458
Vốn vay
2,950
5,120
5,230
Tổng nguồn vốn
8,648
17,325
18,890
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu vốn của PVEP qua các năm là khá an toàn (lớn hơn tỉ lệ 4:6) . Điều này cho thấy Công ty đang ở trong tình trạng tài chính tốt. Ngoài ra trong cơ cấu vốn chư sở hữu thì tỉ lệ giữa vốn góp và lợi nhuận để lại là gần như tương đương nhau, từ đó có thể thấy Tổng công ty không những làm ăn có lãi mà hơn nữa còn đạt được lợi nhuận lớn. Mặt khác, đây là công ty được thành lập từ lâu đời và là doanh nghiệp nhà nước do đó phần lợi nhuận hàng năm hầu như đều được giữ lại để đàu tư vào kinh doanh.
Về sự thay đổi của cơ cấu vốn của PVEP qua các năm ta có thể thấy rõ nhất là từ năm 2006 sang năm 2007. Tổng nguồn vốn của công ty năm 2007 tăng hơn hai lần so với năm 2006. Nguyên nhân ở đây là vào ngày 05/04/2007 PVEP được sáp nhập với PIDC thành lập nên Tổng Công ty Khai thác và Thăm dò dầu khí . Do đó nguồn vốn của PVEP hiện tại bao gồm nguồn vốn của PVEP cũ va nguồn vốn của PIDC.
Nguồn vốn của năm 2008 cũng tăng hơn so với năm 2007. Năm 2008 mặc dù tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước trở nên khó khăn hơn nhưng nhờ có những chiến lược kinh doanh hợp lí Công ty vẫn đạt được mức lợi nhuận cao hơn so với năm 2007. Trong năm 2008,Công ty đạt sản lượng khai thác cao. Trong 9 tháng đầu năm gia dầu thế giới tăng cao (hơn 100 USD/thùng) nên trong thời gian này công ty dạt doanh thu và lơi nhuận cao. Sau đó giá dầu thế giới đột ngột giảm mạnh , điều này tuy có lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu dầu chế biến nhưng lại là bất lợi cho các công ty xuất khẩu dầu thô, chính vì thế trong 3 tháng cuối năm doanh thu của công ty giảm sút đi đáng kể không đạt được như dự kiến ban đầu tuy nhiên xét cả năm thì công ty vẫn đạt được kết quả kinh doanh rất khả quan. Ngoài ra trong năm 2008 Công ty đã thực hiện hai dự án lớn đó là Hợp đồng mua tàu địa chấn 2D hoán cải và dự án Mua mới giàn khoan biển nước sâu nủa nối nửa chìm . Đây là hai dự án yêu cầu vốn đầu tư lớn nên ban lãnh đạo dã quyết định tăng vốn để đầu tư cho hai dự án này.
CHƯƠNG II: CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY.
2.1. Lĩnh vực hoạt động
2.1.1. Thăm dò khai thác dầu khí trong nước
- Tự điều hành các dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ở trên đất liền thuộc Miền võng Hà Nội và các khu vực có triển vọng ở thềm lục địa Việt Nam.
- Tham gia điều hành chung các hợp đồng dầu khí với các Công ty Dầu khí nước ngoài tại Việt Nam
- Quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí của nhà thầu nước ngoài khi được uỷ quyền.
2.1.2. Thăm dò, khai thác dầu khí ngoài nước
- Tự điều hành các hợp đồng dầu khí
- Tham gia điều hành chung các hợp đồng dầu khí.
- Mua tài sản dầu khí /góp cổ phần đối với các hợp đồng dầu khí.
2.2. Đăc điểm lợi thế của dầu thô Việt Nam.
Đặc điểm thành phần của dầu mỏ ở các mỏ hiện nay là gần như nhau, đặc trưng là giàu hàm lượng Prafin và hàm lượng lưu huỳnh chiếm khoảng 0,06 - 0,1%. Tỷ lệ này thấp hơn so với các loại dầu mỏ trên thế giới (tỷ lệ này trung bình 2 - 3%, thậm chí là 5% ở các nước có sản phẩm dầu mỏ).
Bảng 4: Thành phần hoá lý cơ bản của dầu mỏ Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Dầu mỏ Việt Nam
1
Tỷ trọng kg/m3 ở 200C
827-861
2
Hàm lượng tạp chất
0,063
3
Nhiệt độ đông đặc (0C)
30-35
4
Độ nhớt ở:
500C
5-14
700C
6-14
5
Hàm lượng lưu huỳnh
0,063-0,1
6
Hàm lượng parafin
20-24
7
Hàm lượng nhựa đường
2,7-11,86
8
Nhiệt độ nóng chảy Parafin (0C)
55-59
Đặc trưng này của dầu mỏ Việt Nam đã hấp dẫn đối với tất cả các khách hàng. Ngày nay do quá trình sản xuất công nghiệp ngày càng làm cho môi trường trở nên ô nhiễm, công việc bảo vệ và làm sạch môi trường đã trở nên mang tính cấp bách, chiến lược toàn cầu, cho nên sản phẩm dầu thô có chứa hàm lượng lưu huỳnh thấp ngày càng trở nên có giá trị.
Hơn nữa dầu thô Việt Nam chứa hàm lượng Parafin cao (chuỗi Hydro các bon) nhiệt đô đông đặc rất cao 30-340C đã đông đặc do đó rất khó khăn cho quá trình vận chuyển cho nên dầu thô Việt Nam luôn phải xử lý để nhiệt độ luôn ở mức 50-600C để đảm bảo không bị đông đặc trong quá trình vận chuyển.
Xăng dầu được sản xuất ra từ dầu thô có chứa hàm lượng Parafin cao chứa ít độc hại hơn xăng dầu được sản xuất ra từ dầu thô chứa hàmg lượng chứa lưu huỳnh nhiều (do sản xuất ra xăng pha chì, có hại cho môi trường). Bên cạnh đó, phải tốn kém chi phí rất lớn để xử lý hàm lượng lưu hùynh trong dầu thô và sản phẩm.
2.3. Đặc điểm thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt Nam
Bảng 5: Cơ cấu thị trường dầu thô của Tổng Công ty
(Đơn vị: triệu tấn)
Thị trường
2006
2007
2008
SL (tấn)
(%)
SL (tấn)
(%)
SL (tấn)
(%)
1
Japan
1.233
28.15
1.324
27.15
1.536
26.15
2
Singapore
0.274
6.25
0.376
6.32
0.434
6.46
3
China
0.876
20.13
0.984
21.03
0.757
19.87
4
USA merica
1.114
25.43
1.045
23.12
0.856
17.34
5
Malayxia
0.124
2.83
0.135
2.96
0.434
3.12
6
France
0.243
5.54
0.326
5,67
0,356
2.98
7
EngLand
0.356
8.13
0.412
8.34
0.657
4.23
8
The Nethezland
-
-
0.214
4.98
0,578
3.98
9
Swizerland
-
-
-
-
0.645
4.12
Tổng
4.38
100
5.42
100
7.48
100
Bảng trên cho thấy:
Nhật Bản, Mỹ và Trung Quốc là những thị trường thiêu thụ dầu thô lớn của Việt Nam . Sản lượng dầu thô khai thác được của Công ty chủ yếu là để xuất khẩu sang nước ngoài bởi lúc này công nghệ lọc dầu của Việt Nam còn non kém nhưng bắt đầu từ năm 2009, với sự hoạt động của Nhà máy lọc dầu Dung Quất thì Công ty sẽ quyết định cắt giảm sản lượng dầu xuất khẩu để làm nguyên liệu cho nhà máy. Công suất của nhà máy lọc dầu Dung Quất vào khoảng 6.5 triệu tấn dầu một năm.
Nhật Bản là thị trường truyền thống của công ty, chiếm khoảng gần 30% thị trường xuất khẩu dầu thô của Tổng công ty. Tuy thị trường có biến động nhiều nhưng thị trường Nhật Bản vẫn là khách hàng lớn nhất của Tổng Công ty như: Itochu, Japan Energy, Mitshubishi Mitsui, Showa Shell,...
Trung Quốc tuy không phải thị trường truyền thống của Tổng công ty nhưng trong một số năm gần đây công nghệ lọc dầu của Trung Quốc rất phát triển, lại có như cầu lớn về năng lượng nên hiện tại cũng là một thị trường lớn của Công ty chiếm vào khoảng 20% thị trường nhập khẩu dầu thô Việt Nam.
Thị trường Mỹ cũng là thị trường có tốc độ tăng trưởng cao của công ty. Tuy nhiên trong năm 2007, kinh tế My đã có dấu hiệu khúng hoảng nên lượng thiêu thụ dầu thô cua Công ty đã giảm nhẹ nhưng cho đến năm 2008 khi kinh tế Mỹ suy thoáI thì đẫ giảm đi đáng kể từ 23% xuống cón 17%. Các khách hàng chủ yếu ở Mỹ là: Cantex, chevron, Coastal Bel_cher
2.4. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Ngành dầu khí Việt Nam tuy có sự cố gắng vượt bậc trong khai thác sản xuất kinh doanh năm 2008 đã khai thác được 22 triệu tấn, trung bình 400-450.000 thùng/ngày. Tuy nhiên so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới thì sản lượng của Tổng Công ty vẫn còn rất nhỏ bé.
Bảng 6: Sản lượng khai thác dầu trên thế giới.
Đơn vị: Triệu thùng/ngày
Khu vực/nước
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
OPEC
31,64
30,79
30,93
31,04
29,77
29,44
30,68
29,99
OECO
21,73
22,24
21,96
22,15
22,29
21,41
22,86
22,07
Mỹ
8,17
8,22
8,22
8,11
0,17
8,08
8,35
8,64
Canada
2,63
2,65
2,65
2,65
2,67
2,56
2,67
2,57
Anh
2,61
2,77
2,82
2,85
2,97
2,93
2,84
2,76
Mêhicô
3,54
3,55
3,48
3,55
3,33
3,35
3,21
3,41
Na uy
3,12
3,42
3,15
3,33
3,46
3,14
3,14
3,28
Ngoài OECD
22,04
22,04
2,19
22,00
21,84
21,57
21,09
20,76
Liên Xô cũ
6,52
7,85
7,8
7,75
7,66
7,49
7,28
7,20
Trung Quốc
3,23
3,24
3,25
3,25
3,20
3,19
3,19
3,19
Malasia
0,67
0,67
0,67
0,66
0,72
0,71
0,74
0,75
ấn Độ
0,73
0,72
0,71
0,71
0,71
0,75
0,74
0,76
Braxin
1,49
1,48
1,46
1,45
1,43
1,36
1,28
1,13
Achentina
0,82
0,82
0,82
0,82
0,82
0,85
0,90
0,88
Colombia
0,62
0,70
0,68
0,73
0,77
0,83
0,77
0,66
Oman
0,91
0,90
0,91
0,95
0,90
0,90
0,90
0,91
Ai Cập
0,81
0,81
0,82
0,83
0,83
0,85
0,88
0,90
Angqola
0,75
0,77
0,77
0,83
0,85
0,76
0,73
0,70
Toàn thế giới
77,11
76,75
76,48
76,88
75,63
74,09
74,05
75,35
Hiện nay trên thế giới có 20 nước có sản lượng khai thác dầu mỏ lớn nhất thế giới đứng đầu là Mỹ có sản lượng bình quân là 8,3 triệu thùng/ngày. Tuy nhiên, Mỹ cũng là quốc gia tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới. Đứng thứ hai là ARập xe út (8,081 triệu thùng/ngày) và thứ ba là Liên Xô cũ với sản lượng 6,998 triệu thùng/ngày.
Trên thế giới chỉ có 50 quốc gia hiện đang có dầu mỏ được khai thác nhưng phạm vi hoạt động rất sâu rộng trên toàn thế giới từ Châu á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi... cuộc chiến dầu lửa luôn diễn ra trên thế giới giữa các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Liên Xô tại vùng biển Caxpi Trung á (Adecbai - dan, Cadắc xtan, Tuốc mê - ni - tan)đại biểu tiêu biểu là tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC với các nước tư bản phát triển luôn làm cho tình hình giá cả dầu thô biến động nhất và năm 1973 và gần đây nhất là sự biến động giá cuối năm 2001 có lúc giá dầu đã ở mức 38USD/thùng. Các quốc gia khác nằm ngoài OPEC tuy nắm giữ trữ lượng không nhiều nhưng mức sản xuất ngày càng tăng lại hoàn toàn bị chi phối bởi cơ chế thị trường tự do và không có quan hệ phối hợp nào với OPEC. Mặt khác áp lực của chính trị, quân sự, kinh tế của các nước phương Tây rất lớn đã tạo nên một cuộc chiến trên lĩnh vực cung - cầu dầu mỏ trở nên khó khăn phức tạp hơn.
Bảng trên cho ta thấy được toàn cảnh tình hình khai thác dầu thô trên thế giới từ năm 1998 đến năm 2001. Qua đó ta thấy được vị trí của Tổng Công ty cũng như ưu thế của người cung cấp là không có mấy và thường bị chi phối bởi cơ chế thị trường tự do thế giới và đặc biệt cũng như các nước có sản lượng khai thác thấp khác thường bị ảnh hưởng bởi các quyết định từ phía các nước xuất khẩu dầu OPEC.
2.5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của PVEP
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006
Đơn vị: Nghìn tỷ VND
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
I
Doanh thu PVEP
9445.89
1
Doanh thu bán dầu và khí từ các đề án dầu và khí
9019.97
2
Từ hoạt động dịch vụ nhỏ lẻ
35.28
3
Từ hoạt động tài chính
2.82
4
Doanh thu từ các hoạt động khác
1.182
4.1
Doanh thu từ thực hiện các HĐ với Tập đoàn
II
Nộp tập đoàn
1557.18
III
Chi phí
2567.64
1
Chi phí cho hoạt động khai thác
2536.42
2
Chi phí cho hoath động dịch vụ
18.24
3
Chi phí cho hoạt động tài chính
0.124
4
Chi phí cho hoạt động khác
0.823
IV
Lãi trước thuế
3548.44
1
Từ hoạt động khai thác
3746.96
2
Từ hoạt động dịch vụ
12.69
3
Từ hoạt động tài chính
4.762
4
Từ hoạt động khác
0.325
V
Nộp thuế cho chính phủ Việt Nam
2582.348
1
Từ hoạt động khai thác
2577.35
2
Từ hoạt động dịch vụ
3.62
3
Từ hoạt động tài chính
1.403
4
Từ hoạt động khác
0.11
VI
Lãi sau thuế
1631.83
1
Từ hoạt động khai thác
1621.32
2
Từ hoạt động dịch vụ
11.23
3
Từ hoạt động tài chính
3.98
4
Từ hoạt động khác
0.27
VII
Trích lập quỹ
178.32
1
Quỹ khen thưởng phúc lợi
17.89
2
Quỹ dự phòng tài chính
256.75
3
Quỹ thưởng ban điều hành công ty mẹ
0.15
VIII
Nộp tập đoàn lãi sau thuế
1465.52
IX
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn
71.24
X
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
30.12
Bảng 8: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
Đơn vị: Nghìn tỷ VND
STT
Chỉ tiêu
KH 2007
I
Doanh thu PVEP
18,836.45
1
Doanh thu bán dầu và khí từ các đề án dầu và khí
18,774.97
2
Từ hoạt động dịch vụ nhỏ lẻ
54.00
3
Từ hoạt động tài chính
6.00
4
Doanh thu từ các hoạt động khác
1.48
4.1
Doanh thu từ thực hiện các HĐ với Tập đoàn
II
Nộp tập đoàn
4,071.36
1
Từ doanh thu bán dầu và khí PVEP trước 9/5/2007
4,071.36
III
Chi phí
6,959.50
1
Chi phí cho hoạt động khai thác
6,920.50
2
Chi phí cho hoath động dịch vụ
37.80
3
Chi phí cho hoạt động tài chính
0.17
4
Chi phí cho hoạt động khác
1.04
IV
Lãi trước thuế
7,805.60
1
Từ hoạt động khai thác
7.783.12
2
Từ hoạt động dịch vụ
16.20
3
Từ hoạt động tài chính
5.84
4
Từ hoạt động khác
0.44
V
Nộp thuế cho chính phủ Việt Nam
5,102.98
1
Từ hoạt động khai thác
5,096.69
2
Từ hoạt động dịch vụ
4.54
3
Từ hoạt động tài chính
1.63
4
Từ hoạt động khác
0.12
VI
Lãi sau thuế
3,167.29
1
Từ hoạt động khai thác
3,151.29
2
Từ hoạt động dịch vụ
11.66
3
Từ hoạt động tài chính
4.20
4
Từ hoạt động khác
0.32
VII
Trích lập quỹ
335.54
1
Quỹ khen thưởng phúc lợi
18.59
2
Quỹ dự phòng tài chính
316.75
3
Quỹ thưởng ban điều hành công ty mẹ
0.20
VIII
Nộp tập đoàn lãi sau thuế
2,831.94
IX
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn
78.06
X
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
31.67
Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008
Đơn vị: Nghìn tỷ VND
STT
Chỉ tiêu
KH 2007
I
Doanh thu PVEP
20,025.12
1
Doanh thu bán dầu và khí từ các đề án dầu và khí
19,374.94
2
Từ hoạt động dịch vụ nhỏ lẻ
54.00
3
Từ hoạt động tài chính
6.00
4
Doanh thu từ các hoạt động khác
1.48
4.1
Doanh thu từ th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21490.doc