Báo cáo thực tập tổng hợp tại Trung tâm thông tin sở tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội

MỤC LỤC

 

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

I. Giới thiệu chung về Trung tâm thông tin Sở tài nguyên và môi trường. 2

II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm thông tin Sở tài nguyên và Môi trường. 3

1. Vị trí và chức năng : 3

2. Nhiệm vụ và quyền hạn: 4

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy. 6

3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức : 6

3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy: 6

3.2.1. Lãnh đạo trung tâm: 6

3.2.2. Bộ máy hoạt động của trung tâm: 6

3.2.3. Trưởng các phòng của trung tâm do Giám đốc Sở tài nguyên và môi trường quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc trung tâm. 8

3.2.4. Giao Giám đốc trung tâm căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành của nhà nước và của thành phố: 8

3.2.5. Biên chế của trung tâm . 8

III. Chế độ làm việc, mối quan hệ công tác, chế độ quản lý tài chính và tài sản, tổ chức thực hiện của Trung tâm thông tin Sở tài nguyên và Môi trường. 8

1. Chế độ làm việc. 9

1.1. Chế độ làm việc của giám đốc trung tâm: 9

1.2. Chế độ làm việc của phó giám đốc trung tâm: 9

1.3. Chế độ làm việc của cán bộ nhân viên trung tâm: 9

1.4. Hoạt động khai thác dịch vụ của trung tâm: 10

1.5. Chế độ thông tin báo cáo: 10

2. Mối quan hệ công tác: 10

3. Chế độ quản lý tài chính, tài sản: 11

4. Tổ chức thực hiện: 11

IV. Những ưu điểm và nhược điểm của trung tâm thông tin Sở tài nguyên và môi trường trong thời gian qua. 12

1.Ưu điểm 12

2. Nhược điểm 12

VI. Đánh giá và kiếm nghị 14

1. Một số đánh giá: 14

2. Đề xuất kiến nghị: 15

KẾT LUẬN 16

 

 

doc19 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Trung tâm thông tin sở tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã có nhiều hoạt động và kết quả góp phần thực hiện nhiệm vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường; đã và đang triển khai nhiều dự án mang lại hiệu quả thiết thực như xây dựng: Các phần mềm chuyên ngành tài nguyên và môi trường, thư viện điện tử, định mức kinh tế kỹ thuật, cơ sở dữ liệu ngành, đầu tư trang thiết bị và đào tạo về công nghệ thông tin cho các đơn vị trong ngành… Tuy nhiên, với yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới cũng như đòi hỏi của công tác cải cách hành chính, thì nhiệm vụ rất quan trọng là phải tăng cường công tác quản lý và đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong toàn ngành nhằm phục vụ kịp thời và có hiệu quả công tác quản lý nhà nước 7 lĩnh vực chuyên ngànhcủa Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trong ngành Tài nguyên và Môi trường và thông qua trang thông tin điện tử www.ciren.gov.vn và www.ciren.vn.Trung tâm Công nghệ thông tin giới thiệu đến đồng nghiệp và cộng đồng những nội dung, kết quả hoạt động về công nghệ thông tin của Trung Tâm và các đơn vị trong ngành, các văn bản quản lý, các phần mềm ứng dụng…; mở rộng việc trao đổi thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc cộng đồng quan tâm đến hoạt động công nghệ thông tin của ngành tài nguyên và môi trường. Trung tâm Công nghệ thông tin mong muốn nhận được sự cộng tác của các đồng nghiệp, cộng đồng góp ý kiến giúp đỡ, gửi bài viết giới thiệu về kinh nghiệm tổ chức, quản lý, kết quả hoạt động về lĩnh vực công nghệ thông tin của các tổ chức, cá nhân để bổ sung thêm nguồn thông tin, nhằm mục đích tuyên truyền nêu gương học tập và nhân rộng các mô hình, cách làm hay, các điển hình tiên tiến, góp phần đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước và ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường. Trung tâm công nghệ thông tin trân trọng gửi tới các đồng ngiệp và cộng đồng lời cảm ơn chân thành, lời chúc sức khỏe và thành công. Lĩnh vực quản lý của Trung tâm thông tin là quản lý các văn kiện và tài liệu có liên quan đến Tài nguyên và Môi trường nhằm xử lý, điều chỉnh các cá nhân và tổ chức thực hiện các hoạt động Tài nguyên và Môi trường đúng theo quy định của nhà nước. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm thông tin Sở tài nguyên và Môi trường. Vị trí và chức năng : Vị trí : Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên, môi trường Hà Nội (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí trực thuộc Sở tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội ; có tư cách pháp nhân ;có con dấu riêng ; được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật . Chức năng : Trung tâm công nghệ thông tin Tài nguyên ,Môi trường Hà Nội có chức năng thu thật, cung cấp thông tin về tài nguyên và môi trường phục vụ công tác quản lý và nhu cầu khai thác của các cá nhân và tổ chức theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và của thành phố. Nhiệm vụ và quyền hạn: Tham mưu cho lãnh đạo Sở triển khai chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện theo quyết định số 179/2004/QĐ- TTG ngày 06/10/2004 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở thành phố Hà Nội. Tổ chức thu thập, xây dựng, tích hợp, xử lý, quản lý, khai thác và dịch vụ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại điều 3 nghị định số 102/2008/NĐ-CP ban hành ngày 15/09/2008 của chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Quản lý, thu thập, biên tập, chỉnh lý, tu bổ, phục chế các loại hồ sơ, tài liệu liên quan đến hồ sơ lưu trữ bằng giấy của ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm: các loại hồ sơ, tài liệu về quản lý đất đai, tài nguyên nước, địa chất khoáng sản, môi trường, khí tưởng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ; Kết quả giải quyết tranh chất, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường; kết quả các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý và cung cấp thông tin tài nguyên môi trường thuộc thẩm quyền Sở tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội; quy chế quản lý, khai thác và bảo trì cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường, thực hiện các dịch vụ cung cấp thông tin tư liệu về tài nguyên và môi trường, phối hợp với phòng đăng ký đất đai Hà Nội thực hiện dịch vụ sao trích lục bản đồ, bản đồ nền, các loại bản đồ chuyên đề cho các đối tượng có nhu cầu. Chịu trách nhiệm quản lý, cập nhật thông tin lên cổng thông tin điện tử của Sở tài nguyên và Môi trường ; xây dựng, quản lý khai thác dịch vụ thư viện điện tử về thông tin tài nguyên và môi trường; thực hiện dịch vụ tư vấn, chuyển giao liên quan đến công nghệ tin học, xử lý thông tin, thiết kế, xây dựng phần mềm tin học, đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin tài nguyên và môi trường cho các đối tượng có nhu cầu. Hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, quản lý và chủ trì nghiệm thu các dự án công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý của Sở; tham gia thẩm định, kiểm tra, giám sát, các đề án, dự án đầu tư công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường; chủ trì thực hiện các dự án công nghệ thông tin được giao; tư vấn thiết kế, triển khai lắp đặt hệ thống trang thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Quản lý, bảo trì mạng thông tin của sở tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội; chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin tài nguyên và môi trường; thực hiện các đề án, dự án phục vụ công tác cải cách hành chính và các hoạt động quản lý, điều hành của Sở; chủ trì các chương trình, đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, các dự án hợp tác trong nước và quốc tế. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội. Cơ cấu tổ chức bộ máy. 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức : Giám đốc trung tâm Phó giám đốc Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Phòng thông tin Phòng khai Tổng hợp công nghệ Lưu trữ thác dịch vụ 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy: 3.2.1. Lãnh đạo trung tâm: Gồm giám đốc và phó giám đốc: Giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của trung tâm trước giám đốc Sở tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội và trước pháp luật. Phó giám đốc trung tâm giúp giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công việc do giám đốc giao và thay mặt giám đốc giải quyết công việc trong phạm vi được giao khi giám đốc đi vắng hoặc ủy quyền. Giám đốc trung tâm do UBND thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường. Phó giám đốc Trung tâm do giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm. 3.2.2. Bộ máy hoạt động của trung tâm: Bao gồm 4 phòng: Phòng hành chính – tổng hợp Phòng kỹ thuật – công nghệ Phòng thông tin – lưu trữ Phòng khai thác dịch vụ 3.2.2.1. Nhiệm vụ và định biên phòng hành chính – tổng hợp: Nhiệm vụ: Thực hiện các nhiệm vụ về công tác tổ chức cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách về lao động tiền lương theo quy định của nhà nước; thực hiện công tác tài chính kế toán, công tác hành chính quản trị. Xây dựng kế hoạch hoạt động của trung tâm, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch. Tổng hợp báo cáo tình hình các hoạt động của trung tâm; thực hiện công tác thi đua khen thưởng. Tham gia các nhiệm vụ khác khi có yêu cầu. Định biên phòng hành chính – tổng hợp: Bao gồm có 5 người. 3.2.2.2. Nhiệm vụ và định biên phòng kỹ thuật – công nghệ: Nhiệm vụ: Quản trị mạng thông tin Sở tài nguyên và Môi trường; xây dựng, quản lý các dữ liệu số liệu về lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Nghiên cứu, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đặc biệt là công nghệ GIS phục vụ cho các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tư vấn thiết kế, thẩm định, triển khai thực hiện lắp đặt trang thiết bị tin học, các phần mềm tin học. Định biên phòng kỹ thuật – công nghệ : Bao gồm 16 người. 3.2.2.3. Nhiệm vụ và định biên phòng thông tin – lưu trữ: Nhiệm vụ: Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về công tác quản lý lưu trữ hồ sơ tài nguyên và môi trường; tổ chức tiếp nhận tài liệu từ các đơn vị; quản lý kho lưu trữ và các phương tiện lưu trữ của Sở. Thu thập, quản lý, chỉnh lý, tu bổ, phục chế các loại tài liệu hồ sơ về lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hồ sơ lưu trữ dạng số. Định biên của phòng thông tin – lưu trữ: Bao gồm 8 người. 3.2.2.4. Nhiệm vụ và định biên của phòng khai thác dịch vụ: Nhiệm vụ: Quản lý, biên tập và cập nhập thông tin lên cổng giao tiếp điện tử của Sở tài nguên và môi trường. Nhập dữ liệu các phần mềm ứng dụng thuộc phạm vi quản lý của trung tâm. Thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin tư liệu, dịch vụ phát triển các phần mềm tin học. Nhiệm vụ Marketing về khai thác dịch vụ thông tin tư liệu thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Định biên của phòng khai thác dịch vụ thông tin tư liệu: Bao gồm 12 người. 3.2.3. Trưởng các phòng của trung tâm do Giám đốc Sở tài nguyên và môi trường quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc trung tâm. 3.2.4. Giao Giám đốc trung tâm căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành của nhà nước và của thành phố: Quyết định thành lập các phòng thuộc trung tâm. Bổ nhiệm hoặc miễn nhiện chức danh phó trưởng phòng các phòng thuộc trung tâm sau khi có ý kiến chấp thuận của giám đốc Sở tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội. 3.2.5. Biên chế của trung tâm gồm số lượng cán bộ theo biên chế được giao. Ngoài chỉ tiêu biên chế được giao, trung tâm được quyền ký hợp đồng lao động, hợp đồng công việc theo quy định để giải quyết những công việc cấp bách, đột xuất ngoài kế hoạch hàng năm của đơn vị, được tuyển dụng thêm lao động, cộng tác viên và trả lương từ nguồn thu của trung tâm sau khi có ý kiến chấp thuận của Giám đốc Sở. Chế độ làm việc, mối quan hệ công tác, chế độ quản lý tài chính và tài sản, tổ chức thực hiện của Trung tâm thông tin Sở tài nguyên và Môi trường. Chế độ làm việc. Chế độ làm việc của giám đốc trung tâm: Giám đốc trung tâm là thủ trưởng cơ quan, lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của trung tâm theo chức năng nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc Sở tài nguyên và môi trường về toàn bộ hoạt động công tác của trung tâm. Giám đốc trung tâm có quyền hạn và trách nhiệm: Điều hành phối hợp mọi hoạt động của trung tâm với các phòng ban thuộc Sở, giúp Giám đốc Sở tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác quản lý lưu trữ và ứng dụng công nghệ thông tin của ngành và chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của bộ tài nguyên và môi trường. Giám đốc trung tâm được phép tổ chức triển khai tuyển dụng lao động, tiến hành bình bầu thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quyền hạn của mình và chỉ đạo của giám đốc Sở. Chế độ làm việc của phó giám đốc trung tâm: Phó giám đốc trung tâm được giám đốc trung tâm giao phụ trách từng lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc Sở tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội và giám đốc trung tâm về lĩnh vực công tác được giao. Phó giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm: Giúp giám đốc trung tâm phụ trách lĩnh vực công tác được giao, thay mặt giám đốc trung tâm giải quyết cụ thể công việc được phân công và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Những việc vượt quá quyền hạn phải báo cáo với giám đốc. Chế độ làm việc của cán bộ nhân viên trung tâm: Mỗi cán bộ, nhân viên làm việc trong trung tâm phải chủ động nghiên cứu và nắm vững luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực chuyên môn và các lĩnh vực có liên quan để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cán bộ nhân viên làm việc trong trung tâm được hưởng các quyền lợi theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước đối với người lao động. Việc bình bầu thi đua khen thưởng kỷ luật và bình xét các tiêu chuẩn khác đối với cán bộ nhân viên do giám đốc trung tâm tổ chức thực hiện theo nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ. Hoạt động khai thác dịch vụ của trung tâm: Hợp đồng dịch vụ của trung tâm với các tổ chức và công dân được thiết lập trên sự tự nguyện của cả hai bên. Kinh phí thu dịch vụ phải được tính toán từ thực tế công việc theo đơn giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc thu chi tài chính phải đảm bảo đúng theo quy định hiện hành. Nghiêm cấm mọi giao dịch về kinh tế, tài chính không có trong hợp đồng dịch vụ ký giữa trung tâm với các tổ chức và công đân. Trung tâm được phép nhận làm dịch vụ về cung cấp thông tin tư liệu tài nguyên môi trường, xử lý dữ liệu tài nguyên môi trường, xây dựng các phần mềm tin học, đào tạo nghiệp vụ tin học theo đúng quy định của nhà nước, UBND thành phố Hà Nội và Sở tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội. Chế độ thông tin báo cáo: Trung tâm thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Giám đốc Sở tài và Môi trường thành phố Hà Nội. Hàng tuần, các phòng chuyên môn có báo cáo gủi giám đốc trung tâm để tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở tại hội nghị giao ban. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm, trung tâm có báo cáo sơ kết, tổng kết gửi Sở tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội và các cấp trên liên quan. 2. Mối quan hệ công tác: Trung tâm thông tin có các mối quan hệ công tác sau: Trung tâm chịu sự lãnh đạo và điều hành trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội. Trung tâm chịu sự hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác hồ sơ tư liệu tài nguyên môi trường của cục công nghệ thông tin (bộ tài nguyên và môi trường), trung tâm lưu trữ thuộc Sở nội vụ và Sở tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội. Trung tâm có mối quan hệ với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở tài nguyên và Môi trường trên cơ sở phối hợp để cùng thực hiện nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt chế độ chính sách của nhà nước và các quy chế, nội quy, quy định của Sở. Đối với các phòng tài nguyên môi trường các quận, huyện, trung tâm có mối quan hệ phới hợp, hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường. Mối quan hệ giữa trung tâm với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khai thác dịch vụ là mối quan hệ hợp đồng dân sự, mỗi bên tham gia có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng. Trong các hoạt động khoa học công nghệ, trung tâm được phép xây dựng hệ thống cộng tác viên và các liên hệ - hợp tác khoa học kỹ thuật với các cá nhân, đơn vị trong nước và tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật. 3. Chế độ quản lý tài chính, tài sản: Trung tâm được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên theo kế hoạch hàng năm để sử dụng phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao. Nguồn thu khác của trung tâm từ các hoạt động dịch vụ được sử dụng để hỗ trợ hoạt động chuyên môn trong các lĩnh vự được phân công. Trung tâm thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật. Trung tâm có trách nhiệm quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản, cơ sở vật chất được giao theo đúng các quy định của nhà nước đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp. Tổ chức thực hiện: Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, Giám đốc trung tâm có trách nhiệm phổ biến cho các tổ chức, cá nhân liên quan, cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng của trung tâm được biết và nghiêm chỉnh chấp hành. Quy định này là do Sở tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của trung tâm thông tin thuộc Sở tài nguyên và Môi trường. Sở tài nguyên và Môi trường mong có sự đóng góp của trung tâm và các cơ quan cấp trên vào quyết định. Trong quá trình thực hiện quyết định, nếu có gì cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp, thì Giám đốc trung tâm trình lên Giám đốc Sở tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội xem xét, quyết định sửa đổi bổ sung. IV. Những ưu điểm và nhược điểm của trung tâm thông tin Sở tài nguyên và môi trường trong thời gian qua. 1.Ưu điểm Trong những năm qua công tác quản lý thông tin tài nguyên môi trường nói riêng và công tác quản lý đô thị nói chung đã đạt được một số thành tựu rực rỡ như thu thập thông tin về các dự án : nâng cấp cải tạo đường quốc lộ 32 khu vực Hà Nội 2, xây dựng nhà đất các danh lăng thắng cảnh, xây cầu cống xử lý các con song suối gây ô nhiễm. Về mặt thể chế quản lý thông tin về tài nguyên môi trường đã từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thông tin tài nguyên môi trường thành phố Hà Nội đã được cục công thông tin xây dựng, định hướng và thể chế hóa bằng các công cụ quản lý thông tin hiện đại, đồng bộ, hoàn chỉnh; Bộ máy hành chính các cấp trong lĩnh vực quản lý thông tin tài nguyên môi trường ngày càng được củng cố và phát triển để phục vụ cuộc sống. Sau hơn một năm buông lỏng công tác quản lý thông tin tài nguyên môi trường, đến nay các cấp chính quyền đã dần nắm được từng bộ phận, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình để tổ chức quản lý thông tin tài nguyên môi trường đi vào thế ổn định, chức năng thông tin được phát huy tác dụng, thông tin tài nguyên môi trường được mở rộng và phát triển với tốc độ ngày càng cao. Tất cả các ưu điểm đó điều góp phần vào sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, trung tâm thông tin Sở tài nguyên và Môi trường cũng đã có nhiều thành tích trong xây dựng chiến lược cũng như thu thập, thiết kế dữ liệu và cung cấp thông tin về tài nguyên và môi trường ở thành phố Hà Nội và khu vực. Trung tâm thông tin đã đóng góp nhiều thành tựu lớn cho sự phát triển tổ chức của Sở và ngành tài nguyên môi trường. 2. Nhược điểm Sau hơn 1 năm hoạt động trung tâm thông tin thuộc Sở tài nguyên và môi trường đã đạt được những thành tưu trên. Tuy nhiên do sự rộng lớn của thị trường và đô thị hoá bất bên giữa các khu vực nên còn nhiều hạn chế như thiếu nhiều thông tin chưa thu thập được: các thông tin về quyền sử dụng đất của các khu chung cư ranh giới nội thành và các khu khai thác sử dụng đất quy mô nhỏ, các bộ phận, công tác quy hoạch đất, còn chồn chéo thông tin giữa các ngành, quy hoạch thông tin chưa được triển khai đồng bộ, quy tắc quản lý thông tin tài nguyên môi trường thuộc quyền sở hữu của Sở tài nguyên và Môi trường còn chưa thật sự chặt chẽ, dẫn đến tình trạng suy thoái tài nguyên ô nhiễm môi trường khó giải quyết được, công tác kiểm tra thanh tra chưa nghiêm ngặt, một số thủ tục hành chính về thông tin còn rườm rà. Nguồn vốn đầu tư còn hạn chế : nguồn vốn ODA hiện nay đang áp dụng với các nước kém phát triển như nước ta, tuy nhiên do tham nhũng của bộ máy quản lý nhà nước ta nên chưa đến nơi đã hết hoặc chỉ còn một ít không đủ để trang thiết bị cho trung tâm. Nguồn vốn FDI chưa đủ để đầu tư và đầu tư chưa triệt để, chưa đến nơi đến trốn của các nhà đầu tư dẫn đến không những không hiểu quả mà còn lắng phí vốn đầu tư. Ngân sách của thành phố chưa đáp ứng được yêu cầu (có nghĩa là đầu tư vào còn ít). Vốn từ bộ tài nguyên môi trường tuy ít hạn chế nhưng nó chỉ đáp ứng được ở một mức độ nào đó chứ không đủ để đáp ứng hoàn toàn. Chất lượng nguồn nhân lực: một tiến sĩ, một thạch sĩ, còn lại điều trình độ đại học trở lên. Nhưng do lương thấp nên ít người muốn vào làm, không thu hút nguồn nhân lực dẫn đến thiếu nhân lực, thiếu cán bộ quản lý bộ máy. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu: không đủ bàn làm việc, các phòng ban hẹp, chật chội không đủ chỗ chứa đựng các cơ sở vật chất dùng để làm việc, máy vi tính chức năng điều hành kém và chậm khó làm việc, chưa đủ máy tính để dùng đôi lúc hai người chung nhau một cái máy tính. Chưa có kinh phí để trang bị cho thanh tra kiểm soát, bảo vệ và an ninh phải tự thu kinh phí để trang bị vấn đề này. Những tồn tại trên đòi hỏi trung tâm cần có một cái nhìn bao quát trên mọi lĩnh vực từ đó khắc phục những mặt tồn tại, yếu kém vì sự phát triển, vững mạnh thông tin về tài nguyên và môi trường nói riêng và công nghệ thông tin nói chung và sự phát triển tổ chức của Trung tâm, của Sở và nhà nước. Đánh giá và kiếm nghị Một số đánh giá: Tọa lạc giữa trung tâm thủ đô Hà Nội với một cơ ngơi bề thế, đó là ở tầng 5 của tòa nhà số 18 đường huỳnh thúc kháng xứng đáng với tầm cỡ là một trung tâm đầu ngành của cả thành phố về lĩnh vực thông tin tài nguyên và môi trường. Cơ cấu tổ chức các phòng ban của trung tâm có thể nói là khá hợp lý, rõ rang. Các phòng ban đều được trang bị máy vi tính và 100% các máy vi tính đều được nối mạng. Đội ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản và chuyên môn sâu, nhiều người có học hàm, học vị cao. Có thể nói trong hoàn cảnh đất nước còn nghèo, đời sống nhân dân còn cơ cực, cơ sở vật chất như vậy có thể được coi là tạm ổn. Máy móc thiết bị so với các công nghệ hiện đại có thể đã lỗi thời nhưng chúng ta có đội ngũ cán bộ khoa học rất nhiệt tình, hạt nhân của sự phát triển, nhiều người được đào tạo bài bản và chuyên sâu. Đây là vấn đề cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của trung tâm, còn việc hoạt động như thế nào để khẳng định vai trò quan trọng của mình trong xã hội hiện đại. Vai trò hoạt động của trung tâm đối với xã hội. Trước tiên phải khảng định trung tâm thông tin tài nguyên và môi trường có một vai trò quan trọng đối với khoa học, công nghệ, thông tin tài nguyên và môi trường nói riêng và đối với công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nói chung. Trung tâm là cơ quan giúp bộ tài nguyên môi trường quản lý nhà nước về mặt thông tin tư liệu, là cơ quan đầu ngành của cả thành phố về lĩnh vực thông tin tài nguyên môi trường và tin học tư liệu. Báo nhân dân trong số ra gần đây đã khẳng định trung tâm là một ngành không thể thiếu trong xã hội hiện đại, được thừa nhận là yếu tố động lực và nguồn lực thiết yếu cho công cuộc đổi mới xã hội. Nhưng trong thời điểm hiện nay hoạt động của trung tâm chưa khẳng định được rõ nét vai trò của mình trong xã hội. Điều này có thể lý giải được nguyên nhân. Đó là do phụ thuộc chặt chẽ vào sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật và xã hội trong khi đó khoa học kỹ thuật và xã hội lại phát triển mờ nhạt, ít có thành tựu. Nhiều các công trình nghiên cứu không được đem ra sử dụng và ứng dụng trên thực tế vì không được cấp kinh phí hoặc không có đủ kinh phí. Điều này rất lãng phí công sức và tâm huyết chứ không nói đến vấn đề kinh tế. Một xã hội giàu giàu mạnh và hưng thịnh là một xã hội có nền khoa học phát triển rực rỡ và như thế một xã hội có nền khoa học, kỹ thuật phát triển cao thì bao giờ cũng đem lại cho nó sự hưng thịnh, giàu mạnh và bền lâu. Đố là một sự lien kết chặt chẽ, sống còn để đưa xã hội tiến lên bắt kịp nhịp độ phát triển của thế giới. Thiết nghĩ với tiềm năng sẵn có trung tâm thông tin sở tài nguyên và môi trường có thể khẳng định được vai trò của mình hơn nữa trong quá trình thúc đẩy nền kinh tế kỹ thuật của đất nước như mong đợi chứ không chỉ dừng lại ở vai trò hỗ trợ như hiện nay. Nhưng đây lại là vấn đề nan giải không chỉ đối với ttrung tâm mà còn đối với xã hội nữa. Nguồn tài chính hang năm hạn hẹp dẫn tới trình độ cán bộ không những hạn chế mà con mai một theo thời gian. Năng lực cán bộ bị hạn chế nên độ chuyên môn hóa công việc chưa cao. Một vấn đề nữa là thiết bị công nghệ không được bổ sung và hiện đại thường xuyên. Về nguồn lực: hiện nay ngoài các vật mang tin truyền thống kho tư liệu của trung tâm còn chứa các tư liệu lưu trữ thông tin tốt như máy tính, mạng giúp trung tâm trên đà phát triển là cánh tay đắc lực hỗ trợ cho trung tâm. Đề xuất kiến nghị: Một là, với vai trò của một trung tâm đầu ngành trong ngành thông tin tài nguyên và môi trường của cả thành phố Hà Nội nhưng máy móc thiết bị không được bổ sung, đổi mới thường xuyên. Nếu có nguồn kinh phí nhà nước hỗ trợ trung tâm nên đầu tư để nâng cấp và một phần đầu tư quan trọng là đầu tư để nâng cao trình độ cán bộ của chính trung tâm. Bên cạnh đó nâng cao đời sống cho cán bộ nhân viên để làm sao cho họ chuyên tâm vào công việc. Hai là, trung tâm nên mở rộng hơn nữa phương thức thu thập thông tin, nắm bắt sát hơn nữa mọi yêu cầu thông tin tài nguyên và môi trường hiện nay Ba là, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Bốn là, huy động vốn đầu tư trong nước và quốc tế. KẾT LUẬN Trong sự phát triển của xã hội, thông tin tài nguyên và môi trường luôn là trọng tâm trong sự phát triển đó. Phát triển, quản lý thông tin luôn gắn bó chặt chẽ song hành với nhau trong quá trình phát triển của lịch sử. Thông tin vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển đó. Nếu chúng ta nắm được và sử dụng tốt nó sẽ có sự đóng góp vào sự phát triển kinh tế cũng như x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32969.doc
Tài liệu liên quan