MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP 2
I. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2
1. Lịch sử hình thành phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2
2. Vị trí và chức năng 3
3. Nhiệm vụ và quyền hạn. 4
4. Cơ chế tổ chức 7
II. Vụ Khoa học, Giáo duc, Tài nguyên và Môi trường. 9
1. Chức năng và nhiệm vụ của Vụ. 9
1.1. Chức năng 9
1.2. Nhiệm vụ. 9
2. Cơ cấu tổ chức của Vụ: 11
CHƯƠNG II: PHÒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ. 12
I. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ. 12
II. CƠ CẦU TỔ CHỨC. 13
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2008. 14
1. Tình hình thực hiện 15
1.1. Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý và phát triển khoa học
và công nghệ. 15
1.2. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: 15
1.3. Thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ: 16
1.4. Các Chương trình ứng dụng KH&CN và hỗ trợ
doanh nghiệp : 16
1.5. Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ: 16
1.6. Công nghệ thông tin: 17
1.7. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác: 17
2. Những tồn tại chính và nguyên nhân: 17
2.1. Tồn tại chính: 17
2.2. Một số nguyên nhân chủ yếu: 18
IV. ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KH&CN
NĂM 2009 19
1. Những thuận lợi, khó khăn: 19
1.1. Thuận lợi: 19
1.2. Khó khăn: 20
2. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 2009: 20
CHƯƠNG III. NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 2009 CỦA PHÒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 22
I. Về cơ chế, chính sách: 22
II. Về phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ: 23
1. Về phát triển nguồn nhân lực KH&CN: 23
2. Về phát triển cơ sở vật chất cho KH&CN: 23
III. Về cân đối nguồn lực đầu tư năm 2009: 24
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DA yêu cầu tài trợ;
- Chủ trì việc chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA phù hợp với chiến lược, định hướng thu hút, sử dụng ODA;
- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị chương trình, dự án ODA; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định cơ chế tài chính trong nước sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát hoặc cho vay lại;
10.Về quản lý đấu thầu:
- Thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan theo dõi việc tổ chức thực hiện công tác đấu thầu đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
11. Về quản lý các khu kinh tế:
- Xây dựng, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu kinh tế trong phạm vi cả nước;
12.Về thành lập và phát triển doanh nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế;
13.Về kinh tế tập thể, hợp tác xã:
- Xây dựng chiến lược, chương trình và kế hoạch phát triển khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng kết việc thực hiện các chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã;
- Tổ chức xây dựng các cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
14. Về lĩnh vực thống kê:
- Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê; thống nhất quản lý việc công bố và cung cấp thông tin thống kê, niên giám thống kê theo quy định của phát luật;
15. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, bao gồm:
- Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;
16. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
19. Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
20. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
22. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật.
23. Quản lý tài chính, tài sản đươc giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
4. Cơ chế tổ chức
1.Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2.Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ.
3.Vụ Tài chính, tiền tệ.
4.Vụ Kinh tế công nghiệp.
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp.
6. Vụ Kinh tế dịch vụ.
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị.
8. Vụ Quản lý các khu kinh tế.
9. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.
10. Vụ Kinh tế đối ngoại.
11. Vụ Lao động, văn hoá, xã hội.
12. Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường.
13. Vụ Quản lý quy hoạch.
14. Vụ Quốc phòng, an ninh.
15. Vụ Hợp tác xã.
16. Vụ Pháp chế.
17. Vụ Tổ chức cán bộ.
18. Vụ thi đua khen - thưởng.
19. Thanh tra Bộ.
20.Văn phòng Bộ.
21. Cục Quản lý đấu thầu.
22. Cục phát triển doanh nghiệp.
23. Cục Đầu tư nước ngoài.
24.Tổng cục Thống kê.
25. Viện Chiến lược phát triển.
26. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
27. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia.
28. Trung tâm tin học.
29. Báo Đầu tư.
30.Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
31. Học viện Chính sách và Phát triển.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 24 là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các tổ chức quy định tử khoản 25 đến khoản 31 là các tổ chức sự nghiệp nhà nước phục vụ quản lý nhà nước trực thuộc Bộ.
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ, Vụ Quản lý quy hoạch được tổ chức phòng.
II. Vụ Khoa học, Giáo duc, Tài nguyên và Môi trường.
1. Chức năng và nhiệm vụ của Vụ.
1.1. Chức năng
Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực: khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo( bao gồm cả dạy nghề), điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường.
1.2. Nhiệm vụ.
Vụ Khoa hoc, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường có các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược,quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực: khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo ( kể cả dạy nghề), điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ tổng hợp, lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, quy hoạch vùng lãnh thổ.
- Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển ngành và lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường và cân đối nguồn lực phát triển các ngành, lĩnh vực này. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch triển khai Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững và quản lý các dự án thuộc Chương trình.
- Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các chương trình, dự án đầu tư trong nước và ngoài nước thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách. Làm đầu mối quản lý các chương trình, dự án được Bộ giao.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong kế hoạch 5 năm, hàng năm. Trực tiếp soạn thảo các cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cụ thể khi được Bộ giao. Làm đầu mối tham gia thẩm định các cơ chế, chính sách và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách để các bộ ngành trình Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền.
- Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án (kể cả dự án ODA), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách. Đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tham gia với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc cho phép đầu tư; làm đầu mối tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách để các bộ, ngành, địa phương quyết định theo thẩm quyền gồm: thẩm định thành lập mới, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; thẩm định các dự án đầu tư (cả vốn trong nước và vốn ngoài nước); thẩm định quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực khoa học và công nghệ giáo dục và đào tạo, đánh giá trữ lượng tài nguyên, đánh giá tác động môi trường. Thực hiện việc giám sát đầu tư các dự án thuộc ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách.
- Nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh tế phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,lĩnh vực Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xử lý và cung cấp thông tin về các lĩnh vực Vụ được giao.
- Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm của: Bộ Khoa học và Công nghệ, Ban quản lý Khu công nghệ cao Hoà Lạc, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và Liên hiệp Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ tổng hợp kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học của các đơn vị thuộc Bộ; làm thường trực Hội đồng khoa học của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
2. Cơ cấu tổ chức của Vụ:
Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường có cơ cấu tổ chức gồm ba nhóm chính và một văn phòng được thể hiện dưới sơ đồ như sau:
Vụ Khoa học, Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Khoa học và Công Nghệ.
Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Phòng Tài nguyên và Môi trường
Văn phòng phát triển bền vững.
Về nhân sự:Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường gồm có Vụ trưởng , phó Vụ trưởng và các chuyên viên.Trong đó:
- Tổng số cán bộ, công chức: có 31 cán bộ
- Nghạch công chức, viên chức gồm:
+ 10 chuyên viên chính và tương đương;
+ 15 chuyên viên và tương đương ;
- Trình độ học vấn:
+ Có 03 tiến sỹ
+ Có 10 thạc sỹ
+ Có 17 đại học
+ Không có cao đẳng, trung cấp và sơ cấp.
- Về trình độ lý luận chính trị gồm:
+ Có 01 cao cấp, cử nhân
+ Có 09 trung cấp
+ Có 21 sơ cấp
- Về độ tuổi
+ Dưới 30 tuổi: Có 13 người
+ Từ 31 – 40 tuổi: Có 07 người
+ Từ 41 – 50 tuổi: Có 08 người
+ Từ 51 – 60 tuổi: Có 03 người
CHƯƠNG II: PHÒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.
I. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ.
Phòng Khoa học và công nghệ có chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược,quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực: khoa học và công nghệ.
- Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển ngành và lĩnh vực khoa học và công nghệ. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch triển khai Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững và quản lý các dự án thuộc Chương trình.
- Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các chương trình, dự án đầu tư trong nước và ngoài nước thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách. Làm đầu mối quản lý các chương trình, dự án được Bộ giao.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong kế hoạch 5 năm, hàng năm. Trực tiếp soạn thảo các cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cụ thể khi được Bộ giao. Làm đầu mối tham gia thẩm định các cơ chế, chính sách và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách để các bộ ngành trình Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền.
- Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án (kể cả dự án ODA), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách. Đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tham gia với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc cho phép đầu tư; làm đầu mối tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách để các bộ, ngành, địa phương quyết định theo thẩm quyền gồm: thẩm định thành lập mới, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; thẩm định các dự án đầu tư (cả vốn trong nước và vốn ngoài nước); thẩm định quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực khoa học và công nghệ giáo dục và đào tạo, đánh giá trữ lượng tài nguyên, đánh giá tác động môi trường. Thực hiện việc giám sát đầu tư các dự án thuộc ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách.
- Nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh tế phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,lĩnh vực Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xử lý và cung cấp thông tin về các lĩnh vực Vụ được giao.
- Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm của: Bộ Khoa học và Công nghệ, Ban quản lý Khu công nghệ cao Hoà Lạc, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia và Liên hiệp Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ tổng hợp kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học của các đơn vị thuộc Bộ; làm thường trực Hội đồng khoa học của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao
II. CƠ CẦU TỔ CHỨC.
Phòng Khoa học và công nghệ gồm có:
- 01 phó Vụ trưởng: Phụ trách trực tiếp Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực: Khoa học và công nghệ. Trực tiếp chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển ngành và lĩnh vực Khoa học và công nghệ.
- 06 chuyên viên (trong đó có một chuyên viên đang đi học thạc sỹ tại nước ngoài ). Các chuyên viên có 2 chức năng cơ bản :
+ Một là: Theo dõi kế hoạch phát triển Khoa học và công nghệ của bộ, ngành. Kiểm tra theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án (kể cả dự án ODA), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và hàng năm của các ngành và lĩnh vực Khoa học và công nghệ.
+ Hai là: Làm đầu mối kế hoạch các đơn vị được theo dõi toàn diện. Đẩy mạnh việc áp dụng trong thực tế đời sống xã hội các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc các chương trình, đề tài khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước, cấp Bộ; triển khai thực hiện chương trình xây dựng các mô hình ứng dụng và chuyển giao KH&CN phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi; hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện đề tài nghiên cứu và đổi mới công nghệ theo Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ.
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2008.
Năm 2008, nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tập trung vào các nội dung sau:
- Tiếp tục xây dựng các cơ chế, chính sách và hoàn thiện hệ thống pháp luật về KH&CN.
- Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp Nhà nước và cấp Bộ, ngành.
- Thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ thông qua việc tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị ở Trung ương và địa phương, duy trì và phát triển các chợ công nghệ và thiết bị ảo, Trung tâm giao dịch công nghệ.
- Đẩy mạnh việc áp dụng trong thực tế đời sống xã hội các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc các chương trình, đề tài khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước, cấp Bộ; triển khai thực hiện chương trình xây dựng các mô hình ứng dụng và chuyển giao KH&CN phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi; hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện đề tài nghiên cứu và đổi mới công nghệ theo Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ quan khoa học và công nghệ, đẩy nhanh hoạt động đầu tư cho hai Khu công nghệ cao Hoà Lạc và thành phố Hồ Chí Minh.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
1. Tình hình thực hiện
1.1. Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý và phát triển khoa học và công nghệ.
- Trong thời gian qua đã có những chuyển biến mới, hướng tới pháp chế hoá hoạt động khoa học và công nghệ, tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ. Nhiều văn bản pháp quy quan trọng liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ/ngành ban hành từng bước tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động khoa học và công nghệ như: Luật Năng lượng nguyên tử
- Những cơ chế và chính sách ban hành đã đẩy nhanh việc giải quyết được một số vấn đề bức xúc hiện nay liên quan đến xác định và xây dựng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, công tác tuyển chọn cơ quan, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của nhà nước và tuyển chọn cơ quan chủ trì xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm đã có những đổi mới theo hướng bình đẳng và công khai hoá
1.2. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
- Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ tiếp tục được đẩy mạnh. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng tâm của các bộ/ngành đã được triển khai thực hiện theo tiến độ được duyệt, cụ thể là:
+ Tiếp tục tổ chức và triển khai thực hiện các đề tài, dự án thuộc các chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010.
+ Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án độc lập thuộc các chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước bắt đầu thực hiện từ năm 2009.
+ Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên.
- Thực hiện hợp tác nghiên cứu theo các Nghị định thư ký với nước ngoài nhằm khai thác tiềm năng chất xám và sử dụng các kết quả nghiên cứu khoa học quốc tế để phát triển ở Việt Nam.
1.3. Thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ:
- Đề án Phát triển thị trường công nghệ được tiếp tục triển khai thực hiện, trong đó tập trung hoàn thiện môi trường pháp lý cho thị trường công nghệ như tổ chức thực hiện Luật Sở hữu trí tuệ, Luật chuyển giao công nghệ.
- Hoạt động của các chợ công nghệ và thiết bị đã đi vào nề nếp, có ảnh hưởng ngày càng rộng rãi trong xã hội.
1.4. Các Chương trình ứng dụng KH&CN và hỗ trợ doanh nghiệp :
Năm 2008, các chương trình ứng dụng KH&CN được tiếp tục thực hiện, cụ thể là:
+ Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế- xã hội nông thôn, miền núi
1.5. Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
Năm 2008, các cơ quan khoa học được tiếp tục đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. Tuy nhiên, do lượng vốn hạn chế so với yêu cầu của các bộ, ngành, địa phương nên vốn chủ yếu tập trung đầu tư cho các phòng thí nghiệm trọng điểm, đầu tư hoàn thành các dự án chuyển tiếp từ những năm trước, hạn chế khởi công các dự án mới. Một số kết quả đạt được như sau:
- Dự kiến đến cuối năm 2008, sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng 15 dự án đầu tư nhóm B.
- Tập trung đầu tư cho các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia: Sẽ có 17 Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia hoàn thành việc đầu tư và chính thức đi vào hoạt động. Ngoài ra, có 4 phòng thí nghiệm trọng điểm của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an được hưởng theo quy chế phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về cơ bản cũng hoàn thành việc đầu tư.
- Khu công nghệ cao Hòa Lạc đã có nhiều chuyển biến tích cực. Việc sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ban quản lý. Đã thành lập Công ty phát triển khu công nghệ cao Hòa Lạc FPT; Phối hợp với tổ chức JICA Nhật Bản triển khai công tác nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chung. Điều chỉnh quy hoạch Khu CNC Hòa lạc đã hoàn thành và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 23/5/2008 theo Quyết định số 621/QĐ-TTg.
1.6. Công nghệ thông tin:
- Đề án Kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đang được triển khai rộng khắp và đã thâm nhập vào hầu hết các hoạt động kinh tế, xã hội, cả khu vực hành chính nhà nước, dịch vụ công và cả các tổ chức chính trị xã hội.
- Đề án tin học hoá hoạt động các cơ quan Đảng theo Quyết định số 47 của Ban Bí thư đã được bố trí đủ vốn và được thực hiện ở hầu hết các cơ quan Đảng ở Trung ương và các tỉnh.
1.7. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác:
- Công tác quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư cũng tiếp tục được đổi mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, qua đó, góp phần nâng cao trình độ công nghệ và chất lượng sản phẩm sản xuất trong nước, nâng cao trình độ nghiệp vụ thẩm định, giám định công nghệ cho các địa phương.
- Hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục được triển khai thực hiện theo hướng hỗ trợ các doanh nghiệp và địa phương nâng cao nhận thức, năng lực quản lý và thực thi quyền cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng cho hệ thống sở hữu công nghiệp cho những năm tới
2. Những tồn tại chính và nguyên nhân:
2.1. Tồn tại chính:
- Nhiệm vụ đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ đã được xác định là một chủ trương lớn nhưng trong thực tế triển khai còn nhiều bất cập:
+ Chất lượng các kết quả nghiên cứu khoa học nói chung chưa cao, nhiều đề tài nghiên nghiên cứu chưa được lựa chọn, triển khai và đánh giá đúng mức do vậy nhiều kết quả nghiên cứu chưa được ứng dụng trong sản xuất và đời sống xã hội; nhiều mô hình thuộc Chương trình đưa tiến bộ kỹ thuật vào nông thôn, miền núi có kết quả nhưng chưa được ứng dụng rộng rãi.
+ Các bộ, ngành chưa hình thành và cụ thể hoá về chương trình đổi mới công nghệ để triển khai thực hiện, chưa coi trọng công tác đánh giá trình độ công nghệ là nhiệm vụ thường xuyên của các Bộ/ngành, địa phương. Nhìn chung, các doanh nghiệp chưa thật sự chú trọng đến đổi mới công nghệ.
+ Công tác thẩm định công nghệ của các công trình đầu tư chưa được thực hiện nghiêm ngặt về tổ chức, nội dung, quy trình và điều kiện thực hiện.
- Điều kiện để thực hiện mục tiêu phát huy nội lực về khoa học và công nghệ đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều hạn chế:
+ Về đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ làm việc tại các cơ quan nghiên cứu khoa học còn mất cân đối, thiếu, tuổi đời cao, nhưng chưa tạo điều kiện để trẻ hoá đội ngũ cán bộ; việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ nghiên cứu của các cơ quan khoa học hiện đang phụ thuộc chủ yếu vào các suất học bổng; chính sách sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ chưa phát huy được hiệu quả.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ quan nghiên cứu khoa học tuy đã có những cải thiện đáng kể nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Vốn đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ vẫn dựa vào ngân sách nhà nước là chính và chưa có được những chính sách, biện pháp hợp lý để huy động nguồn lực của toàn xã hội để đầu tư phát triển khoa học và công nghệ. Mặc dù trong những năm qua, vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ đã dần được tăng lên nhưng vẫn còn thấp nhiều so với yêu cầu và việc sử dụng trong thực tế vẫn còn nhiều bất hợp lý và hiệu quả chưa cao.
- Cơ chế, chính sách tổ chức và quản lý hoạt động khoa học và công nghệ tuy đã có những đổi mới nhưng chậm, còn thiên về thực hiện chính sách bao cấp và chưa đồng bộ với cơ chế chính sách quản lý kinh tế - xã hội nên đã làm hạn chế hiệu quả hoạt động phát triển khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Một số nguyên nhân chủ yếu:
- Một số cơ chế, chính sách liên quan đến đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính, tuy đã được ban hành nhưng triển khai thực hiện trong thực tế còn chậm.
- Quỹ Phát triển Khoa học và công nghệ đã được chính phủ phê duyệt từ năm 2003 đã đi vào hoạt động từ đầu năm 2008 xong chưa phát huy cao hiệu quả.
- Quy chế tổ chức, hoạt động phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia đến tháng 7/2008 mới được ban hành đã ảnh hướng đến khai thác sử dụng các phòng thí nghiệm trọng điểm đã hoàn thành đầu tư trong những năm qua.
- Mặc dù tiêu chí công nghệ cao đã có hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ nhưng nhiều nội dung chưa đầy đủ, chưa phù hợp với thực tế dẫn đến việc lựa chọn và thu hút dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, nhất là các dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao Hòa Lạc và thành phố Hồ Chí Minh gặp nhiều khó khăn.
- Việc thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học công nghệ được triển khai thực hiện ở các bộ, ngành và địa phương còn chậm, các văn bản hướng dẫn còn thiếu.
- Cơ chế xây dựng, thẩm định, giao nhiệm vụ các chương trình, đề tài, đề án khoa học và công nghệ vẫn còn bất cập, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ ít gắn với nhu cầu thực tiễn, hoặc không ứng dụng được vào thực tiễn. Chưa có đủ tiêu chí và cơ chế đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
- Tổ chức bộ máy và năng lực thực hiện vốn đầu tư của một số cơ quan còn có yếu, đặc biệt là các cơ quan chủ trì phòng thí nghiệm trọng điểm. Thực tế triển khai thực hiện kế hoạch trong những năm qua cho thấy tuy vốn đầu tư hàng năm cho các dự án không lớn nhưng nhiều dự án vẫn không sử dụng hết vốn đầu tư trong năm phải trả lại ngân sách hoặc xin kéo dài thời gian sử dụng vốn sang năm tiếp theo.
IV. ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KH&CN NĂM 2009
1. Những thuận lợi, khó khăn:
1.1. Thuận lợi:
a/ Quốc tế:
- Xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá trong đó có KH&CN tạo ra một cơ hội trong hợp tác phát triển KH&CN của Việt Nam theo hướng phát triển nền kinh tế tri thức, hướng tới xã hội thông tin, đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển KH&CN.
- Phát triển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22849.doc