MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần I: Giới thiệu chung về bộ kế hoạch và đầu tư và vụ tổng hợp kinh tế quốc dân 2
1. Bộ kế hoạch và đầu tư 2
2. Vụ kinh tế công nghiệp 8
Phần 2: Tình hình thực hiện nhiệm vụ của vụ trong những năm vừa qua 11
I) Tình hình thực hiện nhiệm vụ của Vụ kinh tế công nghiệp năm 2007 11
II)Tình hình thực hiện nhiệm vụ của Vụ kinh tế công nghệp năm 2008 16
Phần 3: Phương hướng mục tiêuđổi mới hoàn thiện Vụ: 23
1. Thiếu nguồn nhân lực: 23
2. Thiếu trang thiết bị 23
3.Việc cập nhật thông tin còn nhiều hạn chế 23
4. Đời sống của cán bộ công chức còn thấp so với mức sống chung 23
5. Sự phối hợp của Vụ với các Vụ khác chưa thực sự đạt hiệu quả cao, phục phụ tốt cho công việc, cho nhiệm vụ của Vụ. 24
Phần 4: Dự kiến hướng nghiên cứu 25
1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế công nghiệp 25
2. Con đường thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong ngành công nghiệp 25
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1817 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lưu trữ, xử lý thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước.
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
13. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ;
14. Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ;
16. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
17. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Bộ quản lý; đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
2. Vụ kinh tế công nghiệp
2.1.Chức năng nhiệm vụ của vụ kinh tế công nghiệp:
2.1.1.Vị trí và các mối quan hệ của vụ kinh tế công công nghiệp
Vụ Kinh tế công nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch, đầu tư phát triển ngành công nghiệp. Vụ chịu sự quản lý trực tiếp của bộ kế haọch và đầu tư.Vụ cũng có quan hệ chặt chẽ với các vụ khác trong bộ kế hoạch và đầu tư như vụ kinh tế nông nghiệp, vụ kinh tế đối ngoại,…vµ c¸c bé ngµnh cã liªn quan kh¸c nh Bé c«ng th¬ng,… ®Ó phèi hîp lËy kÕ haäch ph¸t triÓn kinh tÕ hµng n¨m.
2.1.2. Vụ Kinh tế công nghiệp có các nhiệm vụ
1. Nghiên cứu, tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ tổng hợp, lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, quy hoạch vùng lãnh thổ.
2. Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm, hằng năm về phát triển ngành công nghiệp. Trực tiếp phụ trách kế hoạch các ngành và sản phẩm công nghiệp: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, than, khai thác khoáng sản, điện tử và công nghệ thông tin, hoá chất và phân bón, xi măng và vật liệu xây dựng khác, đóng tầu, vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp tiêu dùng, thực phẩm và chế biến khác (gồm : dệt - may, da- giày, giấy, sánh sứ thuỷ tinh, nhựa, rượu, bia, nước giải khát, bánh kẹo, chế biến sữa, dầu thực vật, thuốc lá, chế biến bột và tinh bột).
3. Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các dự án đầu tư trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách. Làm đầu mối quản lý các chương trình, dự án được Bộ giao.
4. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong kế hoạch 5 năm, hằng năm. Trực tiếp soạn thảo các cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cụ thể khi được Bộ giao. Làm đầu mối tham gia thẩm định các cơ chế, chính sách và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách để các bộ, ngành trình Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền.
5. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án (kể cả dự án ODA), báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc Vụ phụ trách. Đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
6. Tham gia với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc cho phép đầu tư; làm đầu mối tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực Vụ phụ trách để các bộ, ngành, địa phương quyết định theo thẩm quyền gồm: thẩm định thành lập mới, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước; thẩm định các dự án đầu tư (cả vốn trong nước và vốn ngoài nước); thẩm định quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp và sản phẩm công nghiệp quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện việc giám sát đầu tư các dự án thuộc ngành Vụ phụ trách.
7. Nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh tế phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách; phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xử lý và cung cấp thông tin về phát triển ngành công nghiệp.
8. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch 5 năm, hàng năm của Bộ Công nghiệp và các Tổng Công ty thuộc ngành, lĩnh vực Vụ phụ trách.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
2.2. Cơ cấu tổ chức của vụ kinh tế công nghiệp
Vụ Kinh tế công nghiệp làm việc theo chế độ chuyên viên, Vụ có một Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng. Biên chế của Vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định riêng. Bao gồm một vụ trưởng quản lý chung, các vụ phó, và các chuyên viên (chuyên viên chính và các chuyên viên) quản lý các lĩnh vực khác nhau như sau:
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Lĩnh vực phụ trách
Phòng
1
Nguyễn Quang Dũng
Vụ trưởng
Phụ trách chung
405
2
Bùi Ngọc Hiền
Phó vụ trưởng
Dầu khí, cơ khí, luyện kim
401
3
Trần đông Phong
Phó vụ trưởng
Điện, công nghiệp nhẹ(dệt may, da giầy, chế biến thực phẩm)
406
4
Lương văn kết
Phó vụ trưởng
Hoá chất, phân bón, Bộ Công thương, tổng hợp
404
5
Nguyễn Trọng Cầm
Chuyên viên chính
Dầu khí,than, địa chất
401
6
Lê Thuỷ Chung
Chuyên viên
Luyện kim, khoáng sản, tổng hợp chung
402
7
Vũ Thị Khuyên
Chuyên viên
giấy, rượu, bia, nước giải khát
402
8
Đinh Nguyễn Hoàng Phương
Chuyên viên
Dầu khí, tổng hợp
402
9
Nguyễn Hoàng Thông
Chuyên viên chính
Xi măng, vật liệu xây dựng
403
10
Vũ Tùng Quân
Chuyên viên
Dầu khí, hoá dầu
403
11
Phùng Mạnh HÀ
Chuyên viên
Cơ khí
403
12
Phạm Minh Hùng
Chuyên viên
Điện
404
13
Trần Mai Hồng
Chuyên viên chính
Dệt may, da giầy
407
14
Nguyễn Công Đoàn
Chuyên viên chính
Thuốc lá, chế biến thực phẩm, công nghiệp, công nghiệp địa phương
407
Phần 2: Tình hình thực hiện nhiệm vụ của vụ trong những năm vừa qua
I) Tình hình thực hiện nhiệm vụ của Vụ kinh tế công nghiệp năm 2007
1. Về nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp:
1.1. Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển ngành công nghiệp
Việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của Vụ kinh tế công nghiệp trong thời gian qua, nhìn chung theo em tìm hiêủ được là đã cơ bản hoàn thành được nhiệm vụ do bộ kế hoạch và đầu tư giao phó. Vụ cũng đã thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình trong việc giám sát kiểm tra, báo cáo lên cấp trên tình hình ơhát triển của các ngành thuộc vụ phụ trách. Vụ đã có đóng góp to lớn vào việc đế kiến nêu lên những quy bản văn phạm để thúc đẩy định hướng các ngành công nghiệp trong nước phát triển và đi đúng hướng. Như trong năm 2004, trước tình hình xuất khẩu than tràn lan xảy ra sẽ có nguy cơ thất thoát nguồn năng lượng cho đất nước thì vụ kinh tế công nghiệp đã kịp thời can thiệp. Vụ kinh tế công nghiệp đã đề nghj tăng thuế để hạn chế xuất khẩu than, dành than cho các nhà máy nhiệt điện sắp đi vào hoạt động, Vụ đề nghị đánh thuế xuất khẩu vào vuệc xuất khẩu than, và tăng thuế tài nguyên lên mức 5-10%. Nhờ sự can thiệp kịp thời của vụ kinh tế nông nghiệp về việc đánh thuế vào xuất khẩu than mà tình hình xuất khẩu than tạm trầm xuống, do đó đảm bảo cho nhu cầu năng lượng trong nước. Đó cũng là một trong những minh chững cho vai trò của vụ kinh tế công nghiệp. Cũng trong năm 2004, dưới sự định hướng, hướng dẫn của vụ kinh tế công nghiệp ngành công nghiệp cũng đã có những phát triển không những đạt được mục tiêu đ ra mà còn phát triển bền vững. Trong 8 tháng đầu năm 2004, tuy có nhiều biến động về giá cả nguyên liệu, vật tư ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, kinh doanh nhưng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước vẫn tiến triển khả quan ước đạt 240.501 tỷ đồng (tăng 15,4% so cùng kỳ và cao hơn mức kế hoạch đề ra là 14,5-15%), Có 13 trên 15 tỉnh, thành đạt và vượt dự kiến kế hoạch đề ra... Bước sang năm 2007 bên cạnh những thuận lợi như: Tình hình kinh tế xã hội, an ninh chính trị trong nước tiếp tục được giữ vững và phát triển. Môi trường đầu tư kinh doanh từng bước được cảI thiện do đó đã khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển kinh doanh đặc biệt là việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án có vốn đầu tư lớn ( 1-2 tỷ USD) trong lĩnh vực công nghiệp. Tình trạng thiếu điịen trong sản xuất nông nghiệpp trong mùa khô đã được kắc phục nên không ảnh hơpngr nhiều đến sản xuất cong nghiệp. Ngành cũng có những khó khăn tồn tại như:á một số nguyện vật liệu đầu vào cho sản xuất vẫn đứng ở mức cao ảnh hưởng tới chi phí sản xuấu và gáI thành của hầu hết các sản phẩm của công nghiệp; mức độ cạnh tranh trên thị trường trong nước ngày càng gay gắt do sự cắt giảm thuết của nhiều mặt hàng theo tiến trình hội nhập WTO; và tình hình thời tiết không mấy thuận lợi trong năm cũng đã ảnh hưởng đến nền kinh tế công nghiệp.
Mặc dù còn nhiều khó khăn như trên nhưng với sự hướng dẫn phát triển, sự kiểm tra theo dõi, và có những can thiệp đúng đăn kịp thời của vụ kinh tế công nghiệp nên ngành kinh tế công nghiệp đã có nhiều thành tựu trong năm 2007. Giá trị sản xuất công nghiệp cả nước tăng 17,1% so với thực hiện năm 2006, vượt mức kế hoạch( so với kế haọch đề ra là 17-17,2%). Trong đó khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh tăng cao nhất là 21%, khu vực nhà nớpc tăng 10,3%. Giá trị tăng ngành công nghiệp – xây dựng tăng 10,6% so với năm 2006. Năm 2007 ước tính sản phẩm đạt mức tăng trưởng cao hơn kế hoạch hơn kế hạch đề ra cho toàn ngành (17%) gồm: ôtô các loại tăng 52,8%, xe máy tăng 23,9%, bia các loại tăng 19,2%, máy công cụ 69,8%, động cơ điện 24,3%, máy biến tyế 17%, điều hoà nhiệt độ 51,9%, máy giặt 21,3%, quạt điện 18,6%. Bên cạhn đó một số sản phẩm có giá trị sản xuất công nghiệp cao nhưng tăng trưởng thấp hơn kế hoạch toàn ngành như: điện sản xuất tăng 13,2%, thép cán các loại tăng 10,85, than sạch khai thác tăng 11,5%, khí đốt thiện nhiên tăng 4,3%, xi măng tăng 11,8%, thuốc lá bao tăng 9,6%, sữa hộp đặc có đường tăng 11,9%thuỷ sản chế biến tăng 12,6%, đường mật tăng 14,1%, bột ngọt tăng 6,8%, vảI lụa thành phẩm tăng 10,6%, quần áo dệt kim tăng 10,1%,…Và một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ như: dầu thô khai thác đạt 92.2%, khí hoá lỏng đạt 89,85.
Theo vùng lãnh thổ năm 2007 các tỉnh, thành phố đạt mức tăng trưởng GTSXCN so với cùng kỳ cao hơn kế hoạch toàn ngành (17%) gồm : Hà Nội tăng 21,4%, HảI Phòng tăng 18,2%, Hà Tây tăng 251%, Vĩnh Phúc tăng 41,4%, Đà Nẵng tăng 19,7%, Bình Dương tăng 25,3 %, Đồng Nai tăng 22,4%, Cần Thơ tăng 23,4%.
1.2. Kết quả xuất nhập khẩu hàng công nghiệp:
Về xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu cả nước năm 2007 ước đạt trên 48,4 tỷ USD tăng 21,5% so với thực hiện năm 2006, trong đó các sản phẩm công nghiẹp đạt 35,8 tỷ USD chiếm 74% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhiều mặt hành công nghiệp đạt kim ngạch cao hơn kế hoạch năm như : than đá, dầu thô, sản phẩm dệt may, sản phâm rgỗ, hàng điện tử, linh kiện máy tính…
Về nhập khảu: kim ngạch nhập khẩu cả nước năm 2007 ước đạt 60,8tỷ USD tăng 35,5% so với cùng kỳ. Trong đó chủ yếu là may móc thiết bị va vật tư, nguyên liệu cho đầu tư, sản xuất. Kim ngạch nhập khẩu tăng với tốc độ cai chủ yếu là do giá nguyên liệu , máy móc thiết bị trên thị trường thế giới tăng mạnh.
1.3. Công tác đầu tư
Mặc dù đã áp dung nhiều biện pháp tháo gỡ kho khăn trogn đầu tư xây dựng nhưng tiến độ đầu tư xây dựng một số dự án trọng điểm thuộc ngành công nghiệp vẫn chậm so với kế hoạch như: một số dự án xi măng, hầu hết các dự án phát triẻn nguồn điện, dự án nhà máy đạm Cà Mau, dự án nhà máy bột giấp Thanh Hoá,…
Chỉ đạo xây dựng tham gia góp ý kiến các dự án quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các tỉnh thành phố…
1.4. Các công việc khác
Ngay từ đầu năm vụ đã phối hợp với EVN tính toán cân đối nhu cầu điện năm 2007 và có kế hoạch đáp ứng điện cho sản xuất, sinh hoạt nhằm giảm tình trạng cắt điện ảnh hưởng tới kinh tế và đời sống của người dân.
Chủ trì thực hiện kiểm tratình hình thực hiện quy hoạch phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam đến năm 2010. Tham gia kiểm tra tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển ngành Thép đến năm 2010, quy haọch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ngệ An.
2. Tình hình thực hiện một số chương trình đề án do Bộ giao:
Vụ đã hoàn thành và trình chính Phủ dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủban hành Quy chế đấu thầu thăm dò khai thác khoáng sản.
Chủ trì và phối hợp tốt với các đơn vị trong Bộ góp ý kiến các đề án, Quy hoạch phát triển ngành sản phẩm, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các tỉnh, thành phố, các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm…
Tham gia cùng Bộ công thương xây dựng luật sửa đổi Luật dầu khí.
3. Công tác xây dựng đơn vị, phối hợp công tác
Lãnh đạo vụ luôn quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước chỉ đạo của lãnh đạo bộ tới cán bộ công chức thuộc vụ. Đoàn kết nội bộ vụ được duy trì tốt , quy chế dân chủ ở cơ sở được phát huy tốt.
Vụ không có đơn thư tố cáo, khiếu kiện. Cán bộ công chức vụ thực hiện nghiên túc luật phòng chống tham nhũng, luật thực hành chống lãng phí và các quy định khác của Bộ.
Việc phối hợp công tác giữa các cá nhân trogn vụ được thực hiện tốt và bảo đảm hoàn thành công việc được giao.
Thực hiện tốt việc đánh giá tình hình phát triển ngành công nghiệp năm 2007 và xây dựng ké hoạch năm 2008.
Cán bộ công chức thuộc vụ đã phối hợp tốt với các đơn vị thuộc bộ và các bộ, ngành khác để tổng hợp tình hình phát triển ngành; tham gia giao ban hàng tháng để giải quyết những kho khăn, vướng mắc trong sản xuất , đầu tưnhằm thúc đẩy phát trển ngành công nghiệp.
Lãnh đạo vụ thường xuyên quan tâm đến việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức.
4. Xây dựng kế hoạch phát trển ngành công nghiệp năm 2008
Vụ chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển công nghiệp năm 2008 cần tập trung vào một số vấn đề trọng tâm sau:
4.1. Mục tiêu chủ yếu
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trởng cao cảu ngành công nghiệp đi đôI với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hiệu quả sản xuất. Tiếp tục điều chỉnh giá bán theo giá thị trường bcho các ngành xi măng , giấy, phân lân; xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý để hình thành thị trường điện, đảm bảo cung cầu về một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu.
Xây dưng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp phụ trợ,nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17.3-18% so với thực hiện năm 2007, giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp 10,6-11%.
4.2. Đề ra giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển công nghiệp năm 2008
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển công nghiệp năm 2008, xây dựng kế hoạch năm 2009. Đánh giá thực hiện kế hoạch năm năm 2006-2010 và hcuẩn bị xây dựng kế hoạchu phát triển công nghiệp năm năm 2010-2015. Tham gia xây dựng chiến lược phát triẻn đấy nước thời kỳ 2010-2020.
Tiếp tục phối hợp với bộ công thương, EVN tìm giảI pháp khắc phục tình trạng thiếu điện vào mùa khô. Rà soát tiến độ triển khai, đầu tư các dự án phát triển nguồn điện.
Khẩn trương xây dựng các cơ sở pháp lý để hình thành thị trường điện cạnh tranh. Triển khai thực hiện chương trình Mục tiêu Quóc giavề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ quản lý ngành đánh giá tác độgn của việc thực hiện các cam kết của Việt Nam với các tổ chức Quóc tế, các cam kết khi tham gia WTO ảnh hưởng tới ngành công nghiệp của Viẹt Nam đặc biệt là các cam kết giảm thuế, đề ra các giảI ơháp khắc phụcnhằm thực hiện kế hoạch phát triển ngành năm 2008.
Nghiên cứu đề xuát các giảI pháp, cơ chế khuyến khích, hỗ trợ( phù hợp với các cam kết quốc tế) các doanh nghiệp tham gia triển lãm, hội trợ quốc tế, thâm nhập thị trường mới đặc biệt là các sản phẩm da giày, sản phẩm dệt may, sản phẩm nhựa, đồ gỗ, sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Triển khai mạnh mẽ công tác khuýen nông, tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách thực hiện công tác khuyến nông; hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, đào tạo lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phối hợp với Bộ công thương kiểm tr tình hình sản xuất,kinh doanh than mỏ, khoáng sản,đặc biệt là việc xuất khẩu than, khoáng sản chưa qua chế biến.
Về đầu tư:tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắt trong đầu tư theo tinh thần chỉ đạo của Thủ Tướng Chính Phủ tại nghị quyết số 59\2007\NQ-CP ngày 31\11\2007; Tiếp tục đa dạng hoá hình thức huy động vốn cho các dự án đầu tư mới, dự án đầu tư chiều sâu như: đẩy mạnh tiến trình cổ phần háo doanh nghiệp Nhà Nước, bán tiếp phần vốn tại các doanh nghiệp đã cổ phần hoá nhà nước không cần nắm giữ cổ phần cho phối; khuyến khích và hướng dẫn các doanh nghiệp cổ phần tham gia niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán; xúc tiến đầu tư nước ngoài và triển khai thu hút nguồn vốn cho các dự án lớn như: nhà máy lọc hoá dầu Nghi Sơn, Liên hợp luyện kim tại Hà Tĩnh và mỏ sắt Thạch Kê
Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển một số ngành công nghiệp trong đó tập trung vào quy hoạch phát triển ngành thuốc lá, rượu bia, nước giảI khát.
Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ nghiên cứu, sửa đổi và ban hành các quy chính sách mớinhằm thực hiện kế hoạch phát triển ngành công nghiẹp giai đoằnt nay đến 2010. Tham gia góp ý các đề án, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các tỉnh, thành phố, vùng kinh tế.
Các Bộ, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Hiệp Hội ngành nghề cần tổ chức tốt công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, hướng dẫn, phổ biến kịp thời cho các doanh nghiệp về các cam kết của Việt Nam đói với WTO.
5. Các đề án báo cáo
Kiểm tra sự phù hợp cảu Quyết định số 827QĐ-BKH về ban hành danh mục thiết bị máy móc, nguyên liệu, vấtj tư xây dựng trong nước đã sản xuất được với cam kết WTO; nếu không còn phù hợp sẽ sửa đổi bổ xung cho phù hợp với tình hình mới.
6. Kết luận về tình hình thực hiện nhiệm vụ của vụ kinh tế công nghiệp trong năm 2007
Theo sự tìm hiểu của em thì năm 2007 Vụ kinh tế công nghiệp đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình do Bộ kế hoạch và đầu tư giao phó. Vụ đã phối hợp với các đơn vị liên quan để lập kế hoạch phát triển công nghiệp năm 2008. Chủ trì tổng hợp kế hoạch năm năm 2006-2010, và kế hoạch phat triể công nghiệp năm 2007. Tham vấn cho Bộ kế hoạch và đầu tư một số chính sách can thiệp vào côgn nghiệp để đát các chỉ tiêu ké hoạch đề ra.Kiểm tra sát sao việc thực hiện các quy hoạch, chương trình, dự án phát triển công nghiệp vung, địa phương….Đặc biệt là trong thời gian vừa qua lầ thời gian ta đang thực hiện quy trinh hội nhập WTO, vụ kinh tế công nghiệp đã luôn sát sao tìm ra giảI pháp để làm sao vừa thực hiện đúng cam kết giảm thuết trong cam kết hội nhập WTO, vừa đảm bảo tính cạnh tranh của hàng hoá trong nước. Nhờ đó mà ta vẫn thực hiện đúng cam két giảm thuế mà vẫn phát triển các ngành sản xuất công nghiệp trong nước.
II)Tình hình thực hiện nhiệm vụ của Vụ kinh tế công nghệp năm 2008
1. Về nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp
1.1. Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển ngành công nghiệp
Năm 2008 là năm thứ hai Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức kinh tế thế giới WTO, nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập sâu, rộng hơn vào kinh tế khu vực và thế giới. Đây là điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư và xuất khẩu hàng hoá nói chung, và sản xuất công nghiệp nói riêng. Bên cạnh đièu kiện thuận lợi hết sức to lớn đó thì ngành công nghiệp cũng gặp không ít khó khăn như: tình hình kinh tế có nhiều biến động khó lường, khủng hoảng tài chính toàn cầu làm cho nền kinh tế thế giới phát triển chậm lại đặc biệt là các nước chậm phát triển và các nước đang phát triển bị ảnh hưởng nặng nề; sáu tháng đầu năm gá cả các nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu cho sản xuất đứng ở mức cao như: dầu thô đã có lúc lên tới 147 USD\ thùng; lãi suất tiền vay cao ( trên 20%\ năm)làm tăng giá thnàh sản phẩm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất và đời sống của dân cư, làm giảm sức mua. Trong sáu tháng cuối năm việc xuất khẩu một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu gặp khó khăn coả về giá cả và thị trường. Bên c ạnh đó là khó khăn về vấn đề thời tiết không thuận lợi, rét hại kéo dài ở miền Bắc, lũ lụt ở miền Bắc và miền Trung làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất. Vào mua khô tình trạng thiếu điện chưa được khắc phục đã ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp. Và những áp lực do hội nhập tạo ra cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất công nghiệp như tạo ra sức cạnh tranh lớn đối với sản phảm công nghiệp. Mặc dù khó khăn là muôn vàn nhưng năm 2008 ngành côgn nghiẹp vẫn đạt được những kết quả rất đáng khích lệ
Ngành vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm ước đạt 658-660 ngàn tỷ đồng, tăng 15,3% đến 15,5% so với năm 2007 (thấp hơn kế hoạch năm), trong đó khu vực quốc doanh tăng 5,6% và có tỷ trọng tiếp tục giảm trong giá trị sản xuất công nghiệp cả nước ( chiếm 24,2%), khu vực ngaòi quốc doanh tăng 20,4% và có tỷ trọng so với toàn ngành tiếp tục tăng chiếm 35%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,2% ( trong đó dầu khí giảm 6,5%, các ngành khác tăng 20,9%) chiếm tỷ trọng 40,8% toàn ngành. GIá trị công nghiệp xây dựng tăng khoảng 6,9% đến 7%.
Theo vùng lãnh thổ các tỉnh, thành phố đạt mức tăng trưởng GTSXCN cao hốn với năm 2007 và cao hơnbình quân toàn ngành ( tăng từ 17% đến 24%) gồm: HảI Phòng, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá, Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ. Một số tỉnh, thnàh phố chiếm tỷ trọng lớn đạt tỷ lệ tăng trưởng thấp so với bình quân toàn ngành ( chỉ tăng 8% đến 14%) gồm : Hà Nội, HảI Dương, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Khánh Hoà, TP Hồ Chí Minh.
Năng lực sản xuất của ngàn công nghiệp đã tăng đnág kể so với năm 2007. Công suất một số sản phẩm tăng trong năm là: Nguồn điẹn 2081 MW, phân bón DAP 330 ngàn tấn, xi măng 7,1 triệu tấn, bia 300 triệu lít.
Nhiều sản pẩm công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởgn cao so v[is năm 2007 vá so với mức tăng bình quân toàn nagnhf là: thuỷ hảI sản chế biến tăng 32%, sữa bột tăng 27%, quần áo các loại tăng 27%, nhôm thanh hình tăng 24%, bình ắc quy tăng 50%, đá ốp lát thường tăng 27%, bóng đèn compar tăng 63%, tủ lạnh tủ đá tăng 25%, máy giặt tăng 31%, bình đun nước nóng tăng 26%, tivi các loại tăng 18%, ôtô tăng 46% ( trong đó xe chở khách tăng 43%, xe tải tăng 51%), tàu chở hàng bằng thép tăng 30%. Vì vậy, đã đảm bảo thoả mãn nhu cầu tiêu dùng một số sản phẩm công nghiệp, và đảm bảo hco sản xuất góp phần bình ổn thị trườgn trong nước và tham gia xuất khẩu.
Bên cạnh đó, vẫn còn một số sản phẩm có giá trịn sản xuất công nghiệp lớn nhưng tăng trưởng thấp hơn kế hoạch toàn ngành như: khí đốt thiên nhiên tăng 9,3%, đường kính tăng 8,6%, bia các loại tăng 12,9%, thuốc lá điếu tăng 0,6%, xà phòng giặt các loại tăng 13,2%, giày dép các loại tăng 7,7%, sơn hoá học các loại tăng 0,8%, phân hoá học tăng 3,1%, gacghj xây bằng đát nung các loại tăng 13,7% so với cùng kỳ,… Một số sản phẩm giảm so vpí cùng kỳ như: than đá đạt 96,7%, dầu mỏ thô khai thác đạt 92,9%, khí hoá lỏng (LPG) đạt 81%, dầu tinh luyện, vải dệt từ sợi bông, vảI dệt từ sợi tổng hợp, lốp ôttô, máy kéo các loại, kính thuỷ tinh,thép tròn các loại.
1.2. Về xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất nhập khẩu các loai sản phẩm côgn nghiệp vãn duy trì đợc tốc độ tăng trưởng cao hơn so với năm 2007 khoảng trên 30%. Ngoài các mặt hàng (cả các sản phẩm thuộc ngành nông lâm ngư nghiệp) có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Ngoài một số sản phẩm của năm 2007 như: thuỷ sản, gạo, cà phê, cao su, dầu thô, dẹt may, giầy dép, điện tử và linh kiện máy tính, sản phẩm gỗ thì năm 2008 còn có thêm các sản phẩm sau: nhựa, dây và cáp điện, nhóm sản phẩm cơ khí. Sản phẩm tàu thuyền các loại tăng gấp 3 lần năm 2007, kim ngạch đạt trên 400 triệu USD và có tiềm năng tăng trưởng trong những năm tới. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng đến thị trường, làm giảm nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng công nghiệpở một số thị trường chủ yếu cảu Việt Nam. Điều này có tác động tiêu cực đến việc xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp chế biéncủa Việt Namvào thị trường Mỹ và các thị trường lớn khác như Nhật Bản, EU.
Kim ngạch nhập khẩu sản công nghiệp và nguyên liệu cho sản xuất vân xtăng khá cao so với năm 2007. Các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng cao là ôtô nguyên chiếc, thép thành phẩm, phôI thép, phân bón, linh kiệnmáy tính, máy móc thiết bị cho các dự án đầu tư lớn.
1.3. Công tác đầu tư
Công tác đầu tư c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22765.doc