MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP MAY 2 – TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH .5
1. Giới thiệu về tổng công ty dệt may Nam Định .5
2. Giới thiệu về xí nghiệp may 2 – Tổng Công ty cổ phần dệt may Nam Định 5
3. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty cổ phần dệt may Nam Định qua các thời kỳ . 6
3.1. Giai đoạn 1954 – 1975 .6
3.2. Giai đoạn 1976 – 1985 7
3.3. Giai đoạn 1986 – 1995 . 7
3.4. Giai đoạn 1996 – 2004 . 10
3.5. Giai đoạn 2005 – 2007 10
3.6. Năm 2008 10
4. Lịch sử phát triển của Xí nghiệp May 2 11
PHẦN II : CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA XÍ NGHIỆP MAY 2 – TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH 12
1. Sản phẩm và thị trường .12
2. Cơ cấu tổ chức .13
3. Nguồn nhân lực 16
4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị .18
5. Công nghệ và quy trình sản xuất .20
6. Nguyên vật liệu 21
7. Các hoạt động quản trị của xí nghiệp .23
7.1. Công tác nghiên cứu và phát triển 23
7.2. Công tác đào tạo tuyển dụng nguồn nhân lực .23
7.3. Hoạt động Marketing 24
7.4. Quản trị chất lượng sản phẩm .24
8. Định hướng phát triển của xí nghiệp may 2 – Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định trong những năm gần đây .25
8.1. Phương hướng .25
8.2. Mục tiêu chiến lược .26
PHẦN III: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP MAY 2 – TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY .29
1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp may 2 trong 5 năm 2004 – 2008 29
2. Những kết quả khác đạt được .30
PHẦN IV: NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA XÍ NGHIỆP MAY 2 – TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH.32
1. Phân tích và đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp May 2 trong 5 năm 2004 – 2008 32
2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó trong Xí nghiệp May 2 .33
2.1 Những tồn tại .33
2.2 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên .34
PHẦN V : KẾT LUẬN .35
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3467 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Xí Nghiệp May 2 – Tổng công ty cổ phần Dệt May Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc sự hộ trợ của nhà nước cùng với sự cố gắng chính bản thân .Tổng công ty đã có nhièu giải pháp quan trọng , từng bước kắc phục khó khăn, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh tạo thêm việc làm , ổn định đời sống cho người lao động , đóng góp đầy đủ ngân sách nhà nước và bắt đầu đạt dược hiệu quả.
3.5.Giai đoạn 2005 – 2007.
Tháng 7 năm 2005 Phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quuyết định số 185
chuyển Công ty dệt sang Công ty TNHHNN một thành viên dệt Nam Định với vốn đièu lệ 133 tỷ đồng ; đồng thời xóa nợ cho công ty dệt 222,75 tỷ đồng.Công ty đã bố trí lại lao động , giải quyết nghỉ theo chế độ 41 cho công nhân tuổi cao , không có tay nghề, chuyên môn , làm việc không có hiệu quả ra khỏi dây chuyền sản xuất – kết quả sản xuất kinh doanh của công ty bắt đầu có lãi , có mức khấu hao cao nhất , nhì trong ngành dệt Việt Nam.Doanh thu tăng bình quân 13%.
3.6. Năm 2008.
Thực hiện chủ trương BCH TW Đảng khóa X tiếp tục cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà Nước để chủ động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn, đáp ứng yêu cầu theo cơ chế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, trong xu thế hội nhậpkinh tế quốc tế. Theo quyết định số 547/QĐ – BCN của Bộ công nghiệp chuyển Công ty TNHHNN một thành viên Dệt Nam Định thành Công ty cổ phần hóa, hoạt động theo luật doanh nghiệp và được Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nam Định cấp giấy phép kinh doanh số 0703000948 ngày 25 tháng 12 năm 2007, với số vốn điều lệ ban đầu là : 136.000.000.000 VNĐ. Trong đó cổ đông Nhà Nước ( Tập đoàn dệt may Việt Nam ) chiếm 51% vốn điều lệ. Doanh nghiệp chính thức hoạt động theo hình thức cổ phần hóa từ ngày 01/01/ 2008.
Tổng công ty một lần nữa sắp xếp, bố trí lại lao động, tính giảm lại bộ phận quản lý, nửa năm đầu giao quyền chủ động cho các đơn vị ký kết hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên năm 2008 là một năm biến động toàn cầu, nền kinh tế bị lạm phát trầm trọng, giá cả một số mặt hàng đầu vào tăng đột biến, lãi suất ngân hàng tăng quá cao. Do đo, vấn đề vay vốn đầu tư máy móc thiết bị đồng bộ, phù hợp với yêu cầu sản xuất của các đơn vị trong Tổng công ty hết sức khó khăn, một số đơn vị thành viên trong Tổng công ty bị thiếu việc làm như nhà máy dệt, nhà máy chăn, xí nghiệp dịch vụ,… Bên cạnh đố vẫn có các đơn vị thật sự đã đột phá vươn lên, lãnh đạo đơn vị đã lo đủ việc làm cho công nhân ngay cả thời kỳ khó khăn nhất trong đó có xí nghiệp may 2, nhà máy sợi, nhà máy động lực,… Doanh thu bình quân tăng 15% đến 20%.
4. Lịch sử phát triển của xí nghiệp May 2.
Năm 1986 xí nghiệp được thành lập với tên gọi là “ Xí nghiệp gia công dệt nhuộm “ được Nhà Nước và nhà máy liên hợp dệt Nam Định giao cho nhiệm vụ : gia công dệt vải, màn, khăn các loại cho các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn miền bắc.
Tháng 8 năm 1990 do thay đổi cơ chế nhà nước và nhu cầu mới của thị trường, xí nghiệp có tên là : “ Xí nghiệp may 2 “ là đơn vị thuộc Công ty Dệt Nam Định. Mới đầu xí nghiệp chỉ có 100 thiết bị, tổ chức 4 chuyền may với 250 lao động.
Sau 22 năm đầu tư và mở rộng thêm quy mô sản xuất đến năm 2008 xí nghiệp có 12 chuyền sản xuất may, 1 xưởng giặt, 1 xưởng cắt, 1 cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Tổng số thiết bị hiện có là 860 chiếc, tổng số lao động là 641 người.
Thực hện chủ trương của Đảng và Nhà Nước : các doanh nghiệp nhà nước chuyển dần hình thức kinh doanh đẻ đáp ứng với yêu cầu mới của thị trường. Năm 2005 Công ty dệt Nam Định chuyển thành “ Công ty TNHHNN một thành viên dệt Nam Định “ là một doanh nghiệp nhà nước. Tháng 01 năm 2008 Công ty TNHHNN một thành viên Dệt Nam Định chuyển sang hình thức sản xuất kinh doanh cổ phần hóa với tên gọi “ Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định “.
Xí nghiệp may 2 là một trong các đơn vị sản xuấtcó hiệu quả và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà Nước cũng như các chế độ, chính sách đối với nười lao động; Xí nghiệp đã từng bước tạo lập được uy tín và thương hiệu của mình, xây dựng được niềm tin đối với khách hàng.
PHẦN II : CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA XÍ NGHIỆP MAY 2 – TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH.
1. Sản phẩm và thị trường.
Sản phẩm sản xuất chủ yếu là : áo Jắc két, áo sơ mi, quần âu, vaý các loại,…cho mọi lứa tuổi tùy vào nhu cầu của khách hàng ký hợp đồng.
Bảng 1 : Danh mục các sản phẩm chính
TT
Sản phẩm
Đvt
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Áo jaket 2 lớp
Tấn
44.500
46.000
47.000
48.500
2
Áo jacket 3 lớp
1.000 m2
29.000
31.000
32.000
34.000
3
Quần sooc
1.000 chiếc
30.000
32.000
33.000
35.000
4
Quần âu
1.000 chiếc
41.000
43.500
45.000
47.000
Nguồn : Phòng cán bộ sản xuất
Thị trường chủ yếu là xuất đi các nước : Mỹ, Đức, Tây Ban Nha, Mê Xi Cô, Hàn Quốc, Canada, Bỉ, Nhật Bản, Nga.
Đây là thị trường có tiềm năng rất lớn để xí nghiệp khai thác , nhưng đồng thời xí nghiệp cũng phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của các đối thủ cạnh tranh khác đặc biệt là các công ty may mặc của trung quốc.
Để đứng vững trong thị trường cạnh tranh rất khốc liệt này, xí nghiệp đòi hỏi phải sản xuất được cac sản phẩm có chất lượng cao, giao hàng đúng kỳ…Chính vì thế để đạt được những hợp đồng có giá trị , xí nghiệp phải ngày càng hoàn thiện hơn về công tác quản trị chất lượng giữ vững niềm tin trong khách hàng.
Cơ cấu tổ chức.
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức, thể chế quản lý của xí nghiệp may 2 – Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.
- Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo kiểu cơ cấu trực tuyến – chức năng được thể hiện theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp
GIÁM ĐỐC
PHÒNGKẾ TOÁN
NGÀNH CƠ ĐIỆN
PHÒNG TC - HC
CỬA HÀNG GTSP
PHÒNG CBSX
XƯỞNG CẮT
XƯỞNG GIẶT
XƯỞNG MAY III
XƯỞNG MAY II
XƯỞNG MAY I
Tổ 9,10,11,12
Tổ 1,2,3,4
Tổ 5,6,7,8
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính
- Giám đốc xí nghiệp : Là người điều hành chung của xí nghiệp, chịu trách nhiệm cao nhất trong công việc quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng như việc làm của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp theo luật lao động của Nhà Nước ban hành. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Tổng công ty cũng như trước pháp luật về mọi hoạt động của xí nghiệp.
- Phòng tổ chức – hành chính : Chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất quản lý lao động, phục vụ công việc hành chính, tổ chức bảo vệ xí nghiệp và y tế cho toàn xí nghiệp.
- Phòng kế toán : Chịu trách nhiệm huy động vốn, quản lý, phân phối vốn cho hoạt động sản xuất kịnh doanh. Tiến hành các nghiệp vụ kế toán, thống kê, hoạch định giá thành và phân tích hoạt động kinh tế. Tổ chức việc thanh lý, thanh toán hợp đồng và quyết toán với khách hàng một cách kịp thời, đúng pháp luật, tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính trong toàn xí nghiệp.
- Phòng chuẩn bị sản xuất : Chịu trách nhiệm lập hạn mức cấp phát vật tư trong quá trình sản xuất, giám sát công nghệ kỹ thuật. Quản lý công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, thiết kế mẫu mã sản phẩm, chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, bảo quản vật tư, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, quản lý sử dụng xe vận tải, tổ chức theo dõi hoạt động phục vụ của xí nghiệp. Chịu trách nhiệm cân đối năng lực sản xuất, cân đối nguyên phụ liệu theo từng mã hàng, khách hàng; lên tiến độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức ký kêt hợp đồng với khách hàng và giao kế hoạch sản xuất trong nội bộ xí nghiệp cũng như đi gia công.
* Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý của xí nghiệp.
Các phòng ban chức năng trong xí nghiệp, ngoài việc thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao còn có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. Các bộ phận luôn có sự trao đổi thông tin một cách kịp thời, chính xác để giải quyết các vướng mắc, các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất, tạo cho bộ máy quản lý xí nghiệp vận hành một cách linh hoạt, hiệu quả và có tính thích ứng cao với những biến đổi của môi trường. Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm thông báo các số liệu về lực lượng lao động, mức biến động về lao động để phòng chuẩn bị sản xuất làm căn cứ tham mưu đề xuất với giám đốc trong việc ký kết các đơn vị hàng lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp. Phòng chuẩn bị sản xuất có trách nhiệm thông báo với phòng kế toán về kế hoạch mua sắm vật tư, các chi phí khai thác vận chuyển
nguyên vật liệu nhập ngoại và xuất thành phẩm để phòng kế toán có sự chủ động và đáp ứng một cách tốt nhất. Ngoài ra trong quá trình triển khai sản xuất các ngành may, ngành cắt, ngành cơ điện trong quá trình tiếp nhận kế hoạch và tổ chức sản xuất có vấn đề phát sinh vướng mắc gì thì phải thông báo ngay cho giám đốc hoặc các bộ phận liên quan để bàn bạc sử lý kịp thời nhằm hạn chế tối đa những tổn thất cho xí nghiệp. Các bộ phận luôn có sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau khi cần thiết, đảm bảo cho sản xuất luôn ổn định và kết quả kinh doanh của xí nghiệp đạt hiệu quả cao.
3. Nguồn nhân lực.
Do đặc điểm của sản xuất chủ yếu là lao động thủ công, lao động nữ chiếm tuyệt đại đa số, chiếm khoảng 75,7% tổng số lao động toàn xí nghiệp nên ảnh hưởng cho xí nghiệp là không nhỏ. Hàng năm có rất nhiều công nhân nữ lập gia đình, phụ nữ nghỉ thai nghén, nghỉ sinh con, công nhân lành nghề đi lao động xuất khẩu may và biến động công nhân trong các doanh nghiệp may tại địa bàn cũng làm xí nghiệp gặp không ít khó khăn trong việc thu chi ngân sách, làm giảm tốc độ phát triển của xí nghiệp.
Hiện nay, toàn xí nghiệp có 641 cán bộ công nhân viên :
Trong đó :
- Lao động gián tiếp : 40 người = 6,2%
- Lao động trực tiếp sản xuất : 601 người = 93,8%
- Lao động nam : 156 người = 24,3%
- Lao động nữ : 486 = 75,7%
- Trình độ đại học – cao đẳng : 49 người = 7,64%
- Trình độ trung cấp : 31 người = 4,84%
- Đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề bậc 3 trở lên : 388 người = 60,53%
- Đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề bậc 2 trở xuống : 173 người = 26,99%
BẢNG 2: THỐNG KÊ VỀ SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP
Tình hình lao động
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng số lao động
622
620
626
631
641
Lao động nữ
473
472
476
481
485
Lao động nam
149
148
150
150
156
Nguồn : báo cáo số lượng lao động của xí nghiệp trong các năm 2004 – 2008 , phòng tổ chức hành chính
* Kết cấu các loại lao động :
Các bộ phận được tổ chức theo hình thức công nghệ với phương thức tổ chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền liên tục. Quy trình sản xuất bắt đầu từ khi chế thử sản phẩm mẫu đến khi hoàn thành đơn hàng xuất cho khách hàng.
- Lập trình mẫu mã kích thước : pha cắt bán thành phẩm, may lắp ráp, hoàn thiện sản phẩm nhập kho và xuất cho khách hàng.
- Lao động công nghệ : chủ yếu là lao động công nghệ trực tiếp làm việc tại xưởng cắt, 3 phân xưởng may gồm 12 tổ sản xuất, bộ phận hoàn thành. Các bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng sản phẩm của công đoạn mình phụ trách.
- Lao động chủ yếu : là nữ chiếm 75,7% hay có biến động về hoàn cảnh gia đình, nghỉ thai sản, con ốm,… Đây là bộ phận chủ yếu trực tiếp tác động đến kết quả sản xuất của xí nghiệp, nó ảnh hưởng đến quá trình tổ chức lao động và công tác tiền lương của xí nghiệp.
- Lao động quản lý và lao động phục vụ :
Lực lượng lao động hàng năm của xí nghiệp đặc biệt là trong những năm gần đây mới chỉ giữ ở mức ổn định. Số lượng công nhân được tuyển dụng mỗi năm lên tới hàng trăm người nhưng chỉ đủ bù đắp vào phần thiếu hụt lao động do số công nhân nghỉ chế độ hoặc luân chuyển công tác từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác tại địa phương nói riêng cũng như các doanh nghiệp cùng ngành nói chung. Nhìn chung chất lượng lao động của xí nghiệp còn đang ở mức chưa cao do số công nhân về nghỉ chế độ
trước khi cổ phần hóa hầu hết là những công nhân lâu năm có tay nghề cao
còn số lao động tuyển mới chưa có tay nghề nên bậc thợ trung bình của toàn xí nghiệp còn thấp. Đây là một khó khăn có ảnh hưởng không nhỏ tới việc ổn định và phát triển sản xuất của xí nghiệp.
4.Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Đóng vai trò quan trọng trực tiếp gia công sản phẩm , máy móc thiết bị là một trong các yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất ra.Chính máy móc thiết bị đã đổi mới công nghệ sản xuất , góp phần đổi mới quản lý và tổ chức sản xuất, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.Tạo ra mẫu mã mới, sản phẩm mới đủ sức cạnh trnh trên thị trường.Do vậy , đầu tư công nghệ sản xuất là quan tâm hàng đầu của xí nghiệp may 2.
Hiện nay trong xí nghiệp có 5 xưởng sản xuất đó là : Xưởng giặt , xưởng cắt, xưởng may I ,xưởng may II , xưởng may III với các chủng loại máy móc và số lượng như sau :
Bảng 3: thống kê các lọai thiết bị hiện nay có trong xí nghiệp
TT
Chủng loại máy
Số lựơng máy
Tên nước sản xuất
1
Máy 1 kim
493
Nhật Bản ( JuKi )
2
Máy 2 kim
55
Nhật Bản ( JuKi )
3
Máy vắt sổ
46
Nhật Bản ( JuKi )
4
Máy thùa khuy,bọ
63
Đài Loan
5
Bàn là hơi
06
Nhật Bản ( JuKi )
6
Máy nén khí
02
Ý – Đài Loan
7
Máy giặt
06
Đài Loan – Nhật Bản
8
Máy vắt
03
Nhật Bản ( JuKi )
9
Máy sấy
05
Nhật Bản ( JuKi )
10
Máy thùa khuy điện tử
04
Nhật Bản ( JuKi )
11
Máy đính bọ
13
Nhật Bản ( JuKi )
12
Máy cắt
11
Nhật Bản
13
Máy ép mêx khổ rộng
02
Nhật Bản
14
Máy soi lỗi vải
01
Việt Nam
15
Máy đóng cúc kim loại
08
Việt Nam
16
Các loại máy chuyên dùng
86
Nhật Bản
17
Bàn là hơi
54
Nhật Bản – Hàn Quốc
18
Thiết bị nồi hơi
02
Nhật Bản
Tổng cộng
860
Nguồn:thống kê các loại máy móc thiết bị trong xí nghiệp, phòng cán bộ sản xuất
Thiết bị của xí nghiệp chủ yếu là của hãng JuKi Nhật Bản sản xuất ngoài ra còn có một số máy chuyên dùng do Trung Quốc, Việt Nam, Đài Loan, Ý sản xuất. Hàng năm xí nghiệp đều có kế hoạch bảo dưỡng, trung tu, đại tu và thay thế, đổi mới thiết bị. Những năm gần đây xí nghiệp đã được công ty đầu tư xây dựng mới nhà xưởng và đổi mới thiết bị hết thời hạn, khấu hao, nâng cao trình độ công nghệ với các thiết bị hiện đại bao gồm : máy may bằng 1 kim thắt nút, máy 2 kim cơ động và cố định, máy thùa khuy điện tử, máy đính bọ điện tử,… và một số dụng cụ làm việc khác như : bàn là hơi, bàn là điện, kéo cắt tay, thước,…Các thiết bị đầu tư đều được đưa vào sử dụng có hiệu quả, khai thác được tính năng và hiệu suất của máy phục vụ sản xuất một cách tốt nhất.
Trong năm 2008 đã đầu tư mới 12 máy cắt sổ tự động, 3 máy thùa khuy điện tử trị giá trên 2 tỷ đồng. Đó là sự đầu tư rất có hiệu quả, Thay thế những thiết bị đã được sử dụng lâu , hiệu quả thấp và lạc hậu. Từ đó đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
5.Công nghệ và quy trình sản xuất
S¬ ®å d©y chuyÒn s¶n xuÊt:
Sơ đồ 2 :d©y chuyÒn s¶n xuÊt
Kho
Phô liÖu
Kho
Nguyªn liÖu
C¾t
GiÆt
May
Kho thµnh phÈm
Lµ, ®ãng gãi SP
KCS
Nguån: phßng c¸n bé s¶n xuÊt
.ThuyÕt minh s¬ ®å d©y chuyÒn s¶n xuÊt:
Tõ nguyªn liÖu chÝnh bao gåm v¶i, b«ng, dùng, mex.. ®îc chuyÓn qua c«ng ®o¹n c¾t, sau ®ã chuyÓn qua may,sau khi may xong s¶n phÈm sÏ ®îc bé phËn KCS kiÓm tra chÊt lîng, ( nÕu s¶n phÈm cã giÆt th× sau khi may chuyÓn qua bé phËn giÆt råi míi chuyÓn cho bé phËn KCS ) nh÷ng s¶n phÈm ®¹t tiªu chuÈn kü thuËt sÏ ®îc chuyÓn tíi bé phËn hoµn tÊt, t¹i ®©y s¶n phÈm ®îc lµ, ®ãng gãi t¹o ra nh÷ng s¶n phÈm hoµn thiÖn theo ®óng yªu cÇu cña Kh¸ch hµng vµ nhËp kho thµnh phÈm tríc khi giao cho kh¸ch hµng.
Do đặc điểm sản xuất và máy móc thiết bị của xí nghiệp, quy trình sản xuất các sản phẩm được thực hiện theo dây chuyền nước chảy mà trong đó bán thành phẩm được di chuyển tự do. Trong suốt quá trình hoạt động xí nghiệp đã không ngừng học hỏi, tiếp thu những công nghệ tiên tiến của các đơn vị trong ngành như : Công ty may Việt Tiến, công ty may Nhà Bè, công ty may Sông Hồng và không ngừng cải tiến cho phù hợp với mô hình và đặc thù riêng của mình. Đến thời điểm hiện nay, quy trình sản xuất của xí nghiệp ngày càng hoàn thiện, đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ về thời gian giao hàng đối với những khách hàng khó tính, giữ chữ tín với bạn hàng truyền thống và ngày càng thu hút nhiều khách hàng mới.
6.Nguyên vật liệu.
Do nhiệm vụ của doanh nghiệp của doanh nghiệp là sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu như : áo jăckét, áo sơ mi , quần sooc …các loại nên nguyên vật liệu chủ yếu của xí nghiệp là: các loại vải, khóa, khuy, cúc….Sau đây là danh mục các nguyên vật liệu chính của xí nghiệp.
Bảng 4 : Danh mục nguyên vật liệu
STT
Tên vật tư
Xuất xứ
1
Vải chính
Hồng Kông
2
Vải lót túi
Hồng Kông
3
Vải phối cạp
Hồng Kông
4
Mêx dựng
Hồng Kông
5
Nhãn đơn hang
Hồng Kông
6
Nhãn cỡ
Hồng Kông
7
Nhãn SD
Hồng Kông
8
Nhãn đính cạp
Hồng Kông
9
Nhãn in cỡ
Hồng Kông
10
Nhãn dán thùng
Hồng Kông
11
Khóa
Hồng Kông
12
Cúc 4TP
Hồng Kông
13
Thẻ bài
Hồng Kông
14
Đệm nhựa
Hồng Kông
15
Mắc treo
Hồng Kông
16
Cúc nhựa
Hồng Kông
17
Túi PE
Hồng Kông
18
Chỉ 20/3
Việt Nam
19
Chỉ 20/2
Việt Nam
20
Chỉ 20/9
Việt Nam
Nguồn : Phòng cán bộ sản xuất.
Từ bảng trên ta thấy nguyên vật liệu của xí nghiệp hầu hết là được nhập từ Hồng Kông.Chính vì thế để cho hoạt động sản xuât được tiến hành một cách trôi chảy , xí nghiệp may 2 luôn phải nhập trước các loại nguyên vật liệu từ Hồng Kông về để phục vụ kịp thời cho việc sản xuất và giao hang đúng hạn cho khách hang.Đây là một khó khăn rất lớn đối với xí nghiệp, hơn thế nữa nguyên vật liệu của ngành may mặc Việt Nam đang trong tình trạng khan hiếm.Điều này đòi hỏi xí nghiệp phải có những biện pháp và tầm nhìn mới để khắc phục tình trạng này
7.Các hoạt động quản trị của xí nghiệp.
7.1. Công tác nghiên cứu và phát triển.
Hiện nay xí nghiệp đã thành lập một nhóm gồm 5 thành viên chuyên nghiên cứu và tạo ra các sản phẩm có mẫu mã mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường cho xí nghiệp.Đồng thời các thành viên cũng nghiên cứu thị trường để nắm bắt được hoạt động và sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh từ đó đưa ra các chiến lược cụ thể nhằm mở rộng và phát triển thị trường, đạt được các đơn đặt hàng và các hợp đồng có giá trị cao.
7.2. Công tác đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực.
Hàng năm việc xây dựng kế hoạch nhân sự cũng như nhu cầu về tuyển dụng của xí nghiệp đều gắn với đòi hỏi của sản xuất về số lượng và chất lượng lao động.Xí nhiệp đã tiến hành tuyển dụng có căn cứ , có cơ sở vững chắc ngay từ khi tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ của mỗi thí sinh xin dự tuyển.Vì vậy xí nghiệp đã tuyển chọn được những người đủ tiêu chuẩn vào làm việc trong xí nghiệp.Ban lãnh đạo xí nghiệp rất coi trọng đến chất lượng lao động và có kế hoạch bồi dưỡng nhằm nâng cao tay nghề, kiến thức chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.Xí nghiệp thường mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp và gửi đi học bên ngoài về quản lý kinh tế , an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp ,nâng cấp bậc cho công nhân.
7.3. Hoạt động marketing.
Xí nghiệp may 2 là một đơn vị sản xuất may gia công xuất khẩu là chủ yếu.Vấn đề chon bạn hàng có số lượng và mặt hàng phù hợp với tay nghề công nhân để sản xuất theo hướng chuyên môn hóa là nhân tố hết sức quan trọng , đảm bảo doanh thu và định hướng chiến lược phát triển của xí nghiệp.
Chính vì thế xí nghiệp coi trọng và có chế độ ưu đãi đối với những bạn hàng cam kết hợp tác làm ăn lâu dài có uy tín và số lượng sản phẩm lớn, đơn hàng phù hợp với tay nghề của công nhân , có đều trong năm và các năm tiếp theo,đơn giá hợp lý , khả năng chi trả công nợ nhanh chóng, hài hòa vì lợi ích của đôi bên.
Thành tựu lớn nhất mà xí nghiệp đạt được đó là đã có những đơn hợp đồng rất có giá trị mà các bạn hàng ở các nước Mỹ , Canada, Nga đã tin tưởng giao cho xí nghiệp, từ đó nâng cao vị thế của xí nghiệp cũng như của Tổng công ty trên trường trong nước và quốc tế.
Bên cạnh đó xí nghiệp luôn luôn giữ chữ tín với khách hàng,xử sự các tình huống phát sinh một cách mềm dẻo và linh hoạt cũng như thể hiện văn hóa văn minh trong hợp tác.
7.4. Quản trị chất lượng sản phẩm.
Yêu cầu về chất lượng sản phẩm là vấn đề hết sức quan trọng trong cạnh tranh trên thị trường.Chính vì thế xí nghiệp coi chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định then chốt đối với sự phát triển của xí nghiệp.
Xí nghiệp đã sớm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Các hoạt động quản lý, kiểm tra, kiểm soát quy trình công nghệ được thực hiên một cách chặt chẽ,thống nhất , phù hợp với quy định của ISO và có hiệu quả rõ rệt.
Xí nghiệp một mặt vừa tích cực khảo sát các nguồn nguyên liệu mới có giá rẻ hơn đưa vào sản xuất, nhằm hạ giá thành sản phẩm, nhưng cũng kiên quyết quản lý chặt chẽ đầu vào, không để xảy ra tình trạng nhập vật tư nguyên liệu kém phẩm chất làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm xí nghiệp sản xuất ra đối với hàng gia công đạt 100% về chất lượng và xuất đi các nước theo yêu cầu của khách hàng.Sở dĩ sản phẩm đạt 100% về chất lượng như trên là nhờ vào bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm của xí nghiệp. Hầu hết các đơn đạt hàng của xí nghiệp chủ yếu là của nước ngoài đòi hỏi rất cao về mặt chất lượng do vậy để giữ sự tín nhiệm của khách hàng xí nghiệp luôn luôn đề cao yếu tố chất lượng sản lên hàng đầu để 2 bên cùng có lợi.
8. Định hướng phát triển của xí nghiệp may 2 – Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định trong những năm gần đây.
Phương hướng.
Tiếp tục đầu tư cơ bản hiện đại, kết hợp với đầu tư chiều sâu,đồng bộ hóa thiết bị - công nghệ.Củng cố ,đổi mới tổ chức ,nâng cao chất lượng lao động , phát huy nội lực , khai thác tiềm năng thiết bị lao động .Đổi mới cơ cấu sản phẩm và tạo ra cơ cấu sản phẩm cao.
Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.Phấn đấu sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao , có lãi , hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước và với người lao động.
Duy trì ổn định việc làm , cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên chức. Thực hiện sản xuất kinh doanh bám sát theo nghị quyết của Đảng bộ Tổng công ty cổ phần Dệt Nam Định và nghị quyết của Đảng Ủy xí nghiệp may 2, cũng như kế hoạch giá thành đã xây dựng hàng năm. Đề cao cảnh giác cách mạng, an ninh chính trị và an toàn phòng chống cháy nổ. Nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức Đảng, hiệu lực chỉ đạo điều hành của cơ quan quản lý, vai trò của các tổ chức đoàn thể. Thực hiện tốt các quy chế dân chủ trong doanh nghiệp, phát huy tinh thần làm chủ của công nhân viên chức trong Tổng công ty nói chung và trong xí nghiệp may 2 nói riêng.
8.2. Mục tiêu chiến lược.
Phấn đấu từ năm 2009 đến năm 2012 đạt giá trị sản xuất và doanh thu năm sau tăng hơn năm trước. Đến năm 2012 sẽ tăng gấp 2 lần so với hiện nay. Thu nhập bình quân 2.274.000 đồng / người / tháng. Với định hướng đó mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt như sau :
* Mục tiêu chiến lược :
- Giảm chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm.
- Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, năng lượng dùng cho một đơn vị sản phẩm ( tốc độ gia tăng của chi phí nguyên vật liệu thấp hơn tốc độ gia tăng sản phẩm ).
- Tiết kiệm vốn kinh doanh ( vốn kinh doanh gia tăng thấp hơn tốc độ gia tăng sản lượng ).
- Quy mô lớn cho phép nâng cao khả năng chuyên môn hóa của cả công nhân và thiết bị máy móc, do đó cho phép nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng máy móc.
- Tạo ra nhiều việc làm với chi phí đầu tư để tạo ra một chỗ làm việc tương đối thấp.
- Cung cấp cho xã hội một khối lượng đáng kể cả hàng hóa xuất khẩu vá tiêu dùng trong nước.
- Sử dụng các nguồn lực địa phương như : lao động và tiết kiệm của dân cư địa phương.
- Ứng phó linh hoạt với những thay đổi và thách thức của thị trường.
- Tạo điều kiện rèn luyện năng lực quản trị kinh doanh của các chủ donah nghiệp.
* Mục tiêu cụ thể :
Tranh thủ sự giúp đỡ về vật chất Tổng công ty và phát huy khả năng nội lực của mình : tích cực đầu tư, đổi mới thiết bị và công nghệ hiện đại kết hợp với những kinh nghiệm sản xuất, nhằm củng cố chất lượng sản phẩm, đa dạng về mẫu mã để tăng khả năng xuất khẩu; Tăng cường khả năng cạnh tranh lành mạnh với các đơn vị sản xuất khác trong khu vực và không ngừng phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả năm sau cao hơn năm trước. Phấn đấu đạt và vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp giai đoạn 2009 – 2012 cụ thể như sau :
Từ năm 2009 đến năm 2012 xí nghiệp sẽ tập trung thực hiện đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh tại đơn vị, trước mắt chủ yếu đầu tư máy cắt chỉ tự động, máy khuy đầu tròn, máy đính cúc và mở rộng dây chuyền sản xuất theo hướng chuyên môn hóa. Cải tiến ngành cắt, có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp tổ trở lên, công nhân lành nghề, bồi dưỡng cho cán bộ kỹ thuật học tập thêm về trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học để thích ứng với yêu cầu mới của sản xuất kinh doanh trong xu thế hội nhập ngày nay… Thường xuyên đào tạo tại chỗ cho đội ngũ công nhân lao động trẻ chưa có tay nghề để nhanh chóng tiếp cận với dây chuyền sản xuất. Liên kết với các trường đào tạo công nhân nghề, tận dụng lực lượng lao động trẻ làm công việc phụ như : nhặt chỉ, đánh số, giúp họ có thêm thu nhập, đồng thời tạo cơ hội cho lao động lành nghề của xí nghiệp phát huy tối đa năng lực của mình để tăng năng suất lao động, giảm giờ làm thêm. Phấn đấu đến năm 2012 nhịp độ năng suất tăng bình quân 15% đến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22601.doc