MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty chè
Việt Nam 2
1.1.1. Quá trình hình thành 2
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty 5
1.2. Chức năng nhiệm vụ của VINATEA 6
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của tổng công ty 6
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 7
1.2.2.1. Phòng tài chính kế toán 7
1.2.2.2. Phòng kế hoạch đầu tư 8
1.2.2.3. Phòng kỹ thuật 9
1.2.2.4. Phòng kiểm tra chất lượng và sản phẩm 9
1.2.2.5. Phòng tổ chức pháp chế 9
1.2.2.6. Văn phòng 10
1.2.2.7. Các phòng kinh doanh 11
1.3. Cơ cấu tổ chức 11
1.3.1. Cơ cấu tổ chức theo không gian 11
1.3.2. Cơ cấu bộ máy quản trị 13
1.4. Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh chủ yếu 15
Chương 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA VINATEA 16
2.1. Tình hình hoạt động của VINATEA trong những năm gần đây 16
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 17
2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 9 tháng đầu năm 2008 17
2.2.2. Đánh giá các lĩnh vực hoạt động của TCT qua 9 tháng 19
2.2.2.1. Về Nông nghiệp 19
2.2.2.2. Về công nghiệp chế biến 20
2.2.2.3. Về thị trường 21
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VINATEA 24
3.1. Phương hướng phát triển VINATEA (đến 2010-2020) 24
3.2. Một số giải pháp phát triển kinh doanh 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3298 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp Tổng công ty chè Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
95 đến nay
Giai đoạn này, chính thức ra đời Tổng công ty chè Việt Nam, công ty là đơn vị trực thuộc nhà nước do nhà nước quản lý, bắt đầu nhận nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh, xuất khẩu. Sản lượng xuất khẩu chè trong giai đoạn này liên tục tăng. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Tổng công ty là Liên Xô, Đông Âu và Italia.
Thực hiện chương trình đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp của chính Phủ, ngày 13/09/2005, căn cứ quyết định số 2374/QĐ- BNN/ĐMDN của Bộ trưởng Bộ NN-PTNT về việc chuyển Tổng công ty Chè Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty mẹ là sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các loại chè; kinh doanh vật tư nguyên liệu vật liệu, máy móc, phụ tùng, thiết bị chế biến chè…Trong giai đoạn này sản lượng xuất khẩu tăng vọt, diện tích trồng chè tăng mạnh.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của VINATEA
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của tổng công ty
Tổng công ty chè Việt Nam vói chức năng tham gia xây dựng qui hoạch, kế hoạch và các dự án đầu tư phát triển vùng sản xuất chè chuyên canh và thâm canh có năng suất và chất lượng cao. Tổng công ty tham gia xây dựng các mối quan hệ và hợp tác đầu tư, khuyến nông, khuyến lâm với các thành phần kinh tế để phát triển trồng chè góp phần xóa đói giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, góp phần thực hiện cải tạo môi trường sinh thái.
Tổng công ty là một Doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu máy móc, thiết bị vật tư chuyên dùng phục vụ công nghệ chế biến chè. Đồng thời tổ chức và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất chè, để từng bước đưa công nghệ chế biến chè ở Việt Nam tiến kịp trình độ thế giới.
Tổng công ty tham gia nghiên cứu giống chè mới, qui trình canh tác, thu hoạch chè và công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chè. Đồng thời đa dạng mẫu mã, bao bì sản phẩm đáp ứng thị hiếu tiêu dùng trong và ngoài nước.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.2.1. Phòng tài chính kế toán
Chức năng: Là tham mưu giúp việc cho Hội Đồng Quản Trị, Tổng giám đốc về lĩnh vực tài chính, đầu tư tài chính, hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh tế đối với hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanhcủa tổng công ty và các đơn vị trực thuộc công ty mẹ.
Nhiệm vụ chủ yếu: Quản lý và theo dõi hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty đầu tư tại các công ty thành viên, công ty liên kết và trên thị trường chứng khoán. Thực hiện nhiệm vụ hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty mẹ, tổng hợp theo dõi tình hình hoạt động tài chính của các công ty con và công ty liên doanh liên kết.
Thẩm định về mặt tài chính và hiệu quả kinh tế đối với các dự án đầu tư, hợp đồng kinh tế, mua bán vay và cho vay theo sự phân cấp quản lý của Tổng công ty.
Tổng hợp xử lý và lưu giữ các tài liệu, số liệu về tài chính, kế toán theo đúng các chuẩn mực kế toán, luật kế toán và các quy định quản lý tài chính hiện hành. Thực hiện tác nghiệp về nghiệp vụ kế toán văn phòng của công ty mẹ. Tư vấn, chỉ đạo về mặt nghiệp vụ kế toán- tài chính cho các đơn vị thành viên.
Chủ trì kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, thanh toán, giao nộp. Tình hình quản lý, sử dụng các loại tài sản vật tư, tiền vốn của tổng công ty kể cả vốn đưa vào liên doanh, liên kết, hợp tác.
Lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm của công ty mẹ và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của tổng hợp công ty mẹ - công ty con.
Phối hợp với các phòng ban và hội đồng giá của Tổng công ty xây dựng kế hoạch giá mua, giá bán, giá tồn kho các loại vật tư, hàng hóa và tài sản của Công ty mẹ. Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
1.2.2.2. Phòng kế hoạch đầu tư
Chức năng: Là tham mưu, giúp việc cho HĐQT, TGĐ trong các lĩnh vực: Kế hoạch và các chiến lược trong sản xuất kinh doanh, đầu tư, hợp tác liên doanh, liên kết.
Nhiệm vụ chủ yếu: Xây dựng chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh dài hạn, trung hạn, và hàng năm của công ty mẹ, chủ trì lập các dự án liên doanh liên kết về sản xuất kinh doanh chè và các dịch vụ khác của TCT. Đánh giá phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của các đơn vị thành viên, tổng hợp cân đối kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty mẹ và TCT. Kiểm tra, điều độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty mẹ và các đơn vị trực thuộc.
Chủ trì cùng các phòng ban liên quan lập các dự án đầu tư, dự án hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Chủ trì, phối hợp với các phòng và các đơn vị của TCT xây dựng các định mức kinh phí kỹ thuật, theo dõi và giám sát thực hiện các định mức đó.
Thống kê, tổng hợp các thông tin liên quan đến sản xuất kinh doanh của TCT.
Lập các báo cáo tổng hợp và báo cáo thống kê theo định kỳ để báo cáo TGĐ và các cơ quan hữu quan. Lưu trữ và bảo quản các hồ sơ liên quan đến chương trình hợp tác Liên Xô – Ba Lan; phối hợp các phòng kế toán tài chính đối chiếu và thu hồi công nợ chương trình hợp tác Liên Xô _ Ba Lan, các chương trình vay nợ và đầu tư ODA.
Phối hợp với các phòng và Hội đồng giá của TCT xây dựng kế hoạch giá mua, giá bán, giá tồn kho các loại vật tư, hàng hóa và tài sản của công ty mẹ. Thực hiện các nhiệm vụ khác do TGĐ giao.
1.2.2.3. Phòng kỹ thuật
Chức năng: là tham mưu, giúp việc cho HĐQT, TGĐvề lĩnh vực kĩ thuật nông nghiệp, công nghiệp, thiết bị máy móc và xây dựng cơ bản.
Nhiệm vụ chủ yếu: Xây dựng và chỉ đạo, làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái chè và kỹ thuật sản xuất chế biến chè phù hợp với các điều kiện nguyên liệu và thiết bị hiện có đáp ứng yêu cầu của từng đơn vị và nhu cầu thị trường tiêu thụ chè. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ phối hợp các tổ chức khoa học kỹ thuật trong và ngoài ngành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất của công ty. Tiến hành tổ chức bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân kỹ thuật, đào tạo sát hạch tay nghề công nhân. Đồng thời phối hợp với các phòng liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.2.2.4. Phòng kiểm tra chất lượng và sản phẩm
Chức năng: Làm tham mưu, giúp việc cho HĐQT, TGĐ về kiểm tra chất lượng sản phẩm chè.
Nhiệm vụ chủ yếu: Kiểm tra chất lượng sản phẩm về các chỉ tiêu hóa lý, cảm quan chè nhập kho xuất kho. Chịu trách nhiệm trước TGĐ về chất lượng chè nhập kho và chè tiêu thụ ra thị trường. Chỉ đạo kỹ thuật sàng, phân loại, tinh chế, đấu trộn chè. Phối hợp với phòng kinh doanh để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng chè nội tiêu và phát triển sản phẩm chè mới. Phối hợp với phòng kỹ thuật công nghiệp chỉ đạo và tư vấn quy trình sản xuất của đơn vị khi phát hiện thấy sản phẩm có khuyết tật. Đồng thời phối hợp với các phòng ban khác có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.2.2.5. Phòng tổ chức pháp chế
Chức năng: Là tham mưu, giúp việc cho HĐQT, TGĐ về các lĩnh vực: quản lý và tổ chức nhân sự; các chế độ chính sách đối với người lao động thuộc công ty mẹ; công tác dân quân tự vệ và nghĩa vụ quân sự; thi đua khen thưởng; thanh tra – pháp chế; giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến công ty mẹ.
Nhiệm vụ chủ yếu: Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ công nhân viên trong công ty mẹ, xây dựng các phương án quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt của cơ quan TCT và các đơn vị thành viên. Quản lý hồ sơ cán bộ, hồ sơ lao động của cán bộ công nhân viên cơ quan TCT và các đơn vị báo sổ. Thực hiện chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của nhà nước (lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn vệ sinh lao động).
Ngoài ra, phòng tiến hành tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân đáp ứng yêu cầu phát triển của TCT. Tổ chức xây dựng chức danh tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty. Thực hiện việc thi chuyển ngạch, nâng bậc.
Thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật trong phạm vi của công ty mẹ. Soạn thảo hoặc thẩm định tính pháp lý của các nội quy quy chế của TCT, chịu trách nhiệm về pháp lý và tư vấn đối với hoạt động của công ty mẹ. Tổ chức phát động , hướng dẫn phong trào thi đua theo dõi và tổng kết phong trào thi đua lao động sản xuất trong toàn TCT. Đồng thời phối hợp với các phòng liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.2.2.6. Văn phòng
Chức năng: Là tham mưu, giúp việc cho HĐQT, TGĐ về công tác trong lĩnh vực văn phòng.
Nhiệm vụ chủ yếu: Đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời các cơ sở vật chất mang tính chất văn phòng để lãnh đạo các phòng ban trong cơ quan công ty mẹ hoạt động bình thường. Thực hiện quản lý, tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng toàn bộ nhà cửa, trang thiết bị và tài sản của cơ quan văn phòng công ty mẹ.
Khối văn phòng TCT thực hiện quản lý, cập nhật và phát triển trang web của Tổng công ty, giới thiệu hình ảnh, thương hiệu, sản phẩm của TCT trên internet. Tiến hành quản lý mạng LAN trong TCT, sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị ngoại vi và máy tính của văn phòng TCT.
1.2.2.7. Các phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh số 1: Thực hiện xuất khẩu chè vào thị trường Iraq, Gordani, Lyban, Angeri và một số khách hàng tại các thị trường Trung đông; khai thác kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng trên cơ sở các phương án kinh doanh có hiệu quả.
Phòng kinh doanh số 2: Thực hiện xuất khẩu chè vào thị trường: SNG, Đức, Pakistan, Thổ Nhĩ kỳ, Iran, Châu phi, Châu mỹ và các nước khác; khai thác kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng trên cơ sở các phương án kinh doanh có hiệu quả.
Phòng kinh doanh số 3: Chịu trách nhiệm quản lý các loại bao bì, nhãn mác sản phẩm chè hiện có và nghiên cứu phát triển các loại sản phẩm chè của công ty mẹ quản lý mã vạch sản phẩm, bản quyền sở hữu công nghiệp và chịu trách nhiệm đăng ký bản quyền sở hữu công nghiệp đối với các sản phẩm chè của Tổng công ty. Thực hiện kinh doanh chè và nông sản thực phẩm tại thị trường nội địa, tổ chức và thực hiện việc xúc tiến thương mại trong nước.
1.3. Cơ cấu tổ chức
1.3.1. Cơ cấu tổ chức theo không gian
VINATEA có một cơ cấu tổ chức vững mạnh, các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty nằm trải dài khắp dọc lãnh thổ Việt Nam, với các vùng nguyên liệu chè trù phú có chất lượng cao ở Việt Nam.
Các công ty trực thuộc công ty mẹ :
- Xí nghiệp tinh chế chè Kim Anh
- Công ty Chè Việt Cường
- Công ty Chè Sài Gòn
- Công ty Thương Mại Hương Trà
- Trung tâm phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp Đồ Sơn.
- Xí nghiệp cơ khí Mai Đình
- Công ty thương mai và du lịch Hồng Trà
- Chi nhánh Xuất khẩu chè Hải Phòng
- Công ty kinh doanh thương mại tổng hợp Nam Sơn
Các công ty con :
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên bao gồm:
Công ty TNHHNN1TV chè Mộc Châu
Công ty TNHHNN1TV chè Sông Cầu
Công ty TNHHNN1TV chè Long Phú
Công ty cổ phần (51% vốn) trở lên:
Công ty cổ phần chè Nghĩa Lộ
Công ty cổ phần chè Liên Sơn
Công ty cổ phần chè Trần Phú
Công ty 100% vốn tại nước ngoài:
Công ty chè Ba Đình – Liên bang Nga
Các công ty liên kết :
Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần chè Kim Anh
Công ty cổ phần chè Quân Chu
Công ty cổ phần chè Bắc Sơn
Công ty cổ phần xây lắp Vật Tư Kỹ Thuật
Công ty cổ phần chứng khoán Biển Việt
Công ty cổ phần chè Hà Tĩnh
Công ty cổ phần Thái Nguyên
Công ty cổ phần cơ khí chè
Công ty cổ phần KD Thái Bình Dương
Công ty cổ phần nước khoáng Long Phú
Công ty liên doanh
Công ty liên doanh chè Phú Đa
1.3.2. Cơ cấu bộ máy quản trị
Bộ máy quản trị của tổng công ty được tổ chức theo kiểu mẹ - con và theo chiều ngang, cơ cấu công ty mẹ có hội Đồng Quản Trị (HĐQT) cấp cao nhất, dưới HĐQT là Tổng Giám Đốc (TGĐ), bộ phận tham mưu của TGĐ là Ban kiểm soát, dưới TGĐ là các phó tổng giám đốc (PTGĐ), dưới PTGĐ là các phòng ban.
Bộ phận chức năng, đứng đầu các phòng ban, bộ phận là các trưởng phòng (bộ phận); Dưới công ty mẹ là các công ty con và các công ty liên kết.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty chè Việt Nam
HĐQT
Ban KS
Tổng GĐ
PTGĐ
PTGĐ
PTGĐ
PTGĐ
Ph.
KH
Đầu
Tư
Ph.
Kế
Toán
TC
Ph.
Kỹ
Thuật
Ph.
SP
KCS
Ph.
Kinh
Doanh
1,2,3
Văn
phòng
Ph.
Tổ
Chức
PC
Cty
KDTM
Nam
Sơn
TT
Đồ
Sơn
Cty
Chè
Việt
Cường
Cty
Chè
Sài gòn
Chi
Nhánh
Hải
Phòng
Cty
TM&
DV
Hồng
Trà
Cty
TM
Hương
Trà
CÔNG TY LIÊN KẾT
CÔNG TY CON
(Nguồn: Tài liệu phòng tổ chức pháp chế)
1.4. Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh chủ yếu
- Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia súc và các nông , lâm sản khác: hiện nay công ty có tới 120 000 ha đất trồng chè; trước năm 1987 tổng công ty có 110 đàn gia súc, nay chỉ còn 2 nông trường chăn nuôi bò và lợn.
- Công nghiệp chế biến thực phẩm: Các sản phẩm chè, sản xuất các loại đồ uống, nước giải khát…
- Kinh doanh vật liệu xây dựng: Tổng công ty đã xây dựng 80km đường sắt từ Bắc vào Nam
- Sản xuất phân bón các loại phục vụ vùng nguyên liệu
- Sản xuất bao bì các loại
- Kinh doanh phụ tùng, thiết bị chế biến chè và lắp đặt, chế tạo các sản phẩm cơ khí, phụ tùng thiết bị, máy móc phục vụ chuyên ngành chè và đồ gia dụng.
- Dịch vụ kỹ thuật đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và khu vực chế biến chè.
- Xây dựng cơ bản và tư vấn đầu tư, xây lắp phát triển ngành chè, xây dựng dân dụng, xây dựng các công trình công nghiệp, nông nghiệp, đường giao thông.
- Kinh doanh khách sạn, du lịch, nhà ở bất động sản.
- Bán buôn, bán lẻ, bán các đại lý các sản phẩm của ngành nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống.
- Kinh doanh và dịch vụ các ngành nghề khác theo pháp luật Nhà nước.
- Xuất khẩu các sản phẩm chè (chè xanh, chè đen...) và các mặt hàng nông lâm sản, thủ công mỹ nghệ...
- Nhập khẩu: nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và hàng tiêu dùng.
Chương 2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA VINATEA
2.1. Tình hình hoạt động của VINATEA trong những năm gần đây
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của VINATEA trong những năm gần đây.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
1
GT tổng sản lượng
Triệu đ
330.000
369.2427
340.525
341.220
354.000
2
Doanh thu
Triệu đ
709.500
856.000
924.300
938.200
940.500
3
Kim ngạch xuất khẩu
1000USD
21.950
37.030
35.110
36.670
39.500
4
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đ
4.250
8.300
3.340
3.450
4.300
5
Nộp ngân sách
Triệu đ
38.000
36.400
30.500
34.900
35.500
6
Lao động BQ
Người
4.860
3.850
3.260
3.021
2.100
7
Thu nhập BQ đầu người
1000đ
650
700
730
790
820
(Nguồn: BCKQ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2001-2005 và 2006_vinatea)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy:
+ Tổng doanh thu tăng đều qua các năm: năm 2003 do ảnh hưởng của thị trường xuất khẩu Iraq doanh thu đạt trên 700 triệu. Sang năm 2004, doanh thu tăng 20,6% so với năm 2003 và dần ổn định thị trường; năm 2005 tăng 7,9% so với năm 2004; năm 2006 tăng 1,5% so với năm 2005. Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đều có mức tăng trưởng khá cao và ổn định và ngày càng hướng tới sản phẩm chất lượng, an toàn.
+ Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 tăng 68,7% so với năm 2003 là kết quả của sự phục hồi thị trường xuất khẩu sau ảnh hưởng của tình hình chính trị trên thế giới. Từ năm 2004 trở đi, mức tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu tương đối ổn định; năm 2006 tăng 4,4% so với năm 2005. Và theo kế hoạch năm 2007 đạt 39.500 nghìn đô la.
+ Lợi nhuận trước thuế năm 2004 tăng 95% so với năm 2003, đã gần phục hồi so với lợi nhuận trước thuế năm 2002 sau cuộc khủng hoảng thị trường xuất khẩu 2003. Từ 2005 trở đi, SX-KD đi vào ổn định và năm 2006 lợi nhuận trước thuế tăng 3,3% so với năm 2005.
+ Nộp ngân sách nhà nước khá cao, năm 2006 nộp ngân sách 34900 triệu đồng tăng 14,5% so với năm 2005.
+ Thu nhập BQĐN liên tục tăng, năm 2006 đạt 790000đ / người / tháng tăng 8,2% so với 2005.
+ Về cơ cấu mặt hàng chè sản xuất ra thì chè đen vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên 60% và cũng là mặt hàng chè phổ biến của Tổng công ty. Sản lượng chè đen sản xuất năm 2006 tăng 8,6% so với năm 2005.
Nhìn chung qua các năm qua VINATEA luôn làm ăn có hiệu quả vì lợi nhuận trước thuế của TCT tăng dần qua các năm với tốc độ phát triển bình quân là 116,73%, đặc biệt tăng mạnh ở năm 2007 với tốc độ phát triển liên hoàn là 124,67%. Nguyên nhân của việc tăng này ngoài việc đổi mới, sắp xếp lại tổ chức của TCT còn do có lợi nhuận từ việc đầu tư tài chính ở các công ty liên doanh, liên kết.
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008
2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 9 tháng đầu năm 2008
* Giá trị tổng sản lượng toàn Tổng công ty tính theo ( giá cố định ) đạt 229,314 tỉ đồng vượt 11,53% so với cùng kỳ năm 2007.
Trong đó :
- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 156,176 tỉ đồng vượt 16,5% so với cùng kỳ năm 2007.
- Giá trị sản xuất Nông nghiệp đạt 61,488 tỉ đồng vượt 19,84% so với cùng kỳ năm 2007
- Giá trị XDCB đạt 11,648 tỉ đồng giảm 42,45% so với cùng kỳ năm 2007.
* Sản phẩm sản xuất ra : 9 tháng toàn Tổng công ty sản xuất được 13.642 tấn, tăng 17,38% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó :
- Chè đen : 9.746 tấn, tăng 36,59% so với cùng kỳ năm 2007.
- Chè xanh 3.746 tấn, giảm 12,51% so với cùng kỳ năm 2007.
- Chè nội tiêu : 150 tấn, giảm 26,72% so với cùng kỳ năm 2007.
Các đơn vị thuộc công ty mẹ : Chè sản xuất ra 4.430 tấn, tăng 6,03% so với cùng kỳ năm 2007.
Các công ty con : Chè sản xuất ra 2.347 tấn, tăng 23,37% so với cùng kỳ năm 2007.
Các công ty liên kết: Chè sản xuất ra 6.864 tấn, tăng 23,77% so với cùng kỳ năm 2007
* Doanh thu toàn tổng công ty đạt : 924,69 tỷ đồng
Các đơn vi thuộc công ty mẹ doanh thu đạt : 733,75 tỷ đồng.
Các công ty con doanh thu đạt: 49,87 tỷ đồng
Các công ty liên kết doanh thu đạt: 141,07 tỷ đồng.
* Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 19,84 triệu USD tăng 6,23% so với cùng kỳ năm 2007.
Trong đó:
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 12,878 triệu USD tăng 24,9% so với cùng kỳ năm 2007.
- Kim ngạch nhập khẩu đạt 6,96 triệu USD giảm 16,79% so với cùng kỳ năm 2007.
* Sản lượng chè xuất khẩu : 8.377 tấn tăng 1,16% so với cùng kỳ năm 2007.
Trong đó:
Công ty mẹ :
- Kim ngạch XK đạt 11,189 triệu USD tăng 17,59% so với cùng kỳ năm 2007.
- Sản lượng chè XK 7.469 tấn giảm 3,83% so với cùng kỳ năm 2007.
Công ty liên kết:- Kim ngạch XK đạt 1,689 triệu USD tăng 112,39% so với cùng kỳ năm 2007.
- Sản lượng chè XK 908 tấn tăng 76,6% so với cùng kỳ năm 2007.
Lợi nhuận : 2.098 triệu đồng
Nộp ngân sách : 14.324 triệu đồng.
2.2.2. Đánh giá các lĩnh vực hoạt động của TCT qua 9 tháng
2.2.2.1. Về Nông nghiệp
* Công tác chăm sóc chè
- Ngay từ đầu năm các đơn vị tổ chức chăm sóc chè, khuyến khích các đơn vị tăng lượng phân hưu cơ, phòng chống sâu bệnh, nghiêm cấm sử dụng thuốc trừ sâu không được phép sử dụng và giám sát thời gian cách ly.
- Các đơn vị đã tiến hành kiểm tra, rà soát lại tình hình sử dụng và quản lý đất đai của đơn vị mình và lập phương án cụ thể sử dụng đất đai theo đúng yêu cầu của Bộ và Nhà nước
* Sản xuất và thu mua nguyên liệu
- Hầu hết các đơn vị nằm trong tình trạng mua nguyên liệu nên chất lượng nguyên liệu thấp, chè rất nhiều cuộng, ít búp, lá mỏng...
- 9 tháng đầu năm 2008 sản lượng chè búp tươi tự sản xuất và thu mua toàn TCT là : 49.269 tấn tăng 20,49% so với cùng kỳ năm trước.
* Nguyên nhân dẫn tới việc chất lượng nguyên liệu giảm sút
- Do chi phí đầu vào phân bón, thuốc trừ sâu quá cao, nên các hộ dân làm hạn chế đầu tư thâm canh, chăm sóc dẫn đến chất lượng chè búp tươi năm nay giảm.
- Vườn chè của các đơn vị chủ yếu là già cỗi, hầu như không được thâm canh để tổ chức đốn, cải tạo lại, chỉ có một số ít đơn vị ( Công ty liên doanh chè Phú Đa, Công ty chè Mộc Châu, công ty CP chè Hà Tĩnh ) là quản lý được vườn chè nên chất lượng nguyên liệu búp tươi có khá hơn, nhưng vẫn kém hơn năm 2007.
- Việc quản lý quy trình kỹ thuật, thu hái và quản lý nguyên liệu rất khó khăn vì các vườn chè đã giao khoán cho người lao động.
2.2.2.2. Về công nghiệp chế biến
* Công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, nhà xưởng và công tác vệ sinh công nghiệp. Hầu hết các công ty đã lắp thiết bị hút tạp chất sắt. Các đơn vị đã tiến hành cải tạo lại lò đốt để thay thế chủng loại than nên đã giảm chi phí tiêu hao than trong sản xuất.
* Chất lượng chè sản xuất ra
Chất lượng sản phẩm chè đen 9 tháng đầu năm 2008 giảm so với năm 2007.
Nguyên nhân :
- Chất lượng chè búp tươi của các công ty đều giảm ( trừ Phú Đa, Hà Tĩnh, Liên Sơn, Mộc Châu là chất lượng nguyên liệu búp tươi còn duy trì được, nhưng vẫn kém hơn năm 2007), còn lại hầu hết các đơn vị phải mua nguyên liệu có tỷ lệ lá già, bánh tẻ 50% - 60%, các tháng 7, 8, 9 nhiều đơn vị đã mua nguyên liệu tới 70% lá già bánh tẻ, làm cho chất lượng chè thành phẩm đạt thấp, tổng thu hồi thấp. Đa số các mẫu chè đen được phân tích không đạt hàm lượng chất tan so với TCVN và thấp nhất từ trước đến nay ( chủ yếu 26% - 29%), một số mẫu đạt 24%-25%, số mẫu đạt 32% rất ít).
- Tình trạng mất điện, thiếu điện đã ảnh hưởng rất lớn trong khâu chế biến.
2.2.2.3. Về thị trường
a. Kinh doanh xuất nhập khẩu
* Thị trường xuất khẩu chè : 9 tháng đầu năm, toàn TCT xuất khẩu được 8.377 tấn tăng 1,16% so với cùng kỳ năm 2007.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 12,878 triệu USD tăng 24,9 % so với cùng kỳ năm 2007.
Giá chè xuất khẩu BQ 8 tháng đầu năm 2008 là 1.401,89 USD tăng 20,52% so với giá BQ năm 2007
Trong đó :
- Giá chè đen xuất khẩu BQ là 1.198,25 USD/ tấn ( FOB ) tăng 20.52% so với giá bình quân năm 2007
- Giá chè xanh xuất khẩu BQ là 1.809,59 USD/ tấn ( FOB ) tăng 30,39% so với giá BQ năm 2007.
+ Thị trường xuất khẩu chủ yếu trong 9 tháng đầu năm là :
Pakistan :
2.513,11 tấn
Nga :
794,90 tấn
Đức :
506,73 tấn
Hà Lan :
541, 20 tấn
Đài Loan :
476,32 tấn
Inđônexia :
440,58 tấn
Ấn Độ :
351,56 tấn
Uzbekistan :
311,35 tấn
Trung Quốc :
308,00 tấn
* Kinh doanh nhập khẩu :
Do công nợ tồn đọng phát sinh nhiều, cộng thêm sự biến động tỉ giá của đồng USD so với VNĐ rất lớn, đặc biệt trong thời điểm từ cuối tháng 5 đến tháng 7 năm 2008. Lãi suất vay USD tăng liên tục có thời điểm lên tới 11-12%/năm. Trước tình hình đó để tránh tổn thất do lỗ chênh lệch tỉ giá TCT đã yêu cầu các đơn vị thương mại tạm dừng kinh doanh hàng nhập khẩu, tập trung thu hồi công nợ.
Kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đầu năm của TCT đạt 6,962 triệu USD, giảm 16,79% so với cùng kỳ năm trước.
b. Kinh doanh chè nội tiêu :
- Các công ty chè Sài Gòn, Hương Trà, Mộc Châu mặc dù tiêu thụ số lượng chưa lớn nhưng bước đầu cũng đã đưa được sản phẩm chè mang thương hiệu của chính đơn vị mình vào các siêu thị lớn, khách sạn, sân bay… và được khách hàng chấp nhận.
- Riêng văn phòng TCT, bộ phận chè nội tiêu mới đi vào hoạt động tuy chưa có kinh nghiệm và đang còn trong giai đoạn tiếp thị, XTTM, quảng bá thương hiệu Vinatea cũng đã có mặt tại 9 quận nội thành Hà Nội thông qua các đại lý, hàng café…Doanh thu chè nội tiêu thành phẩm đóng gói : 7.086 triệu đồng.
c. Kinh doanh xây lắp :
Giá trị xây lắp thực hiện : 11,648 tỉ đồng, giảm 42,45% so với cùng kỳ năm trước.
Kinh doanh xây lắp giảm mạnh là do 2 đơn vị Thái Bình Dương và xây lắp vật tư kỹ thuật khi chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần chưa quyết toán song vốn nhà nước, nợ đọng từ các chủ đầu tư quá lớn, hiện tại các ngân hàng vẫn tạm thời dừng cho vay vốn dẫn đến nhiều công trình không thực hiện được.
d. Về tài chính :
- Vốn lưu động của TCT rất ít nên hầu hết phải đi vay ngân hàng, mà hiện nay cơ chế vay ngân hàng lại rất khó, 7 tháng đầu năm các đơn vị sản xuất đều không vay được vốn..
- Khối văn phòng TCT tuy có điều kiện làm thủ tục vay vốn nhất, nhưng tài sản để thế chấp vay vốn ngân hàng lại quá ít, nên hạn mức vay rất thấp. TCT đã phải tiến hành cân đối lại toàn bộ các nguồn vốn tự có, mở rộng giao dịch với hàng loạt các ngân hàng huy động vốn ở mức cao nhất, đã vay và ứng dụng một phần vốn cho các đơn vị nhằm ổn định sản suất và thanh toán cho các khách hàng nhằm huy động chè cho xuất khẩu.
- Công tác quản lý và thu hồi công nợ đã được quan tâm đúng mức. Tổng công ty và các đơn vị đã tích cực đối chiếu, thu hồi công nợ tồn đọng, hạn chế tối đa công nợ phát sinh. Tuy nhiên công nợ nội bộ còn tồn đọng khá lớn.
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VINATEA
3.1. Phương hướng phát triển VINATEA (đến 2010-2020)
Mục tiêu: Xây dựng tổng công ty chè Việt Nam nhà nước giữ cổ phần chi phối thành một Doanh Nghiệp mạnh, hoạt động đa ngành trên cơ sở ngành chè là chính, đủ mạnh để làm chủ lực cho ngành chè Việt Nam hội nhập có hiệu quả với kinh tế thế giới.
Chính phủ, Bộ NN&PTNT và Hiệp hội chè Việt Nam đã để ra mục tiêu ổn định ngành chè Việt Nam ở mức 130-140 ngàn ha. Mục tiêu này là hợp lý, có thể hiểu là ngành chè phải phát triển theo chiều sâu (thâm canh, nâng cao chất lương và giá trị gia tăng) hơn là phát triển theo chiều rộng hiện nay (tăng diện tích, chất lượng yếu, năng lực cạnh tranh kém). Trên cơ sở đó, phấn đấu đến năm 2010 toàn ngành đạt doanh thu khoảng 250-300 triệu $ (gần bằng doanh thu từ chè của Srilanka vào năm 2005. Mức doanh thu tổng hợp từ chè và các nguồn khác vào thập niên 20 trở ra dự kiến ở mức 500-750 triệu $. N
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22772.doc