LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2
1. sự ra đời và phát triển của công ty CTTC Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam 2
Chương 2 7
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 7
1. Đặc điểm và thực trạng hoạt động của công ty CTTC Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam 7
Bảng 1: Kế hoạch kinh doanh năm 2008 9
Bảng 2: Kết quả kinh doanh năm 2008 9
Bảng 3: Phân loại nợ tại Hội sở chính và Chi nhánh Hồ Chí Minh 10
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động CTTC Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam 10
2. 1 Về dư nợ cho thuê tài chính 10
2.2 Về tỉ lệ nợ xấu: 11
2.3 Về kết quả kinh doanh: 12
2.4 Hiệu quả nguồn nhân lực: 13
2.5 Về nguồn vốn: 13
2.6 Biên độ chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào: 14
2.7 Các hệ số an toàn theo quy định của NHNN 14
Chương 3 15
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHINH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM NĂM 2009 15
1- Cơ hội 15
2- Thách thức 15
3- Thuận lợi 16
4- Khó khăn 16
5- Mục tiêu 17
6- Nhiệm vụ và giải pháp 18
KẾT LUẬN 21
23 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp về công ty cho thuê tài chinh ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặt trụ sở chính từ Tầng 3, Tòa nhà 10B, Phố Tràng Thi, Phường Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội đến Tầng 4, của Tòa nhà này
Vốn điều lệ của công ty .
Công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ban đầu có vốn điều lệ là 55 tỷ đồng. Ngày 1/4/2001, công ty CTTC Việt nam (Vinalease) đã sáp nhập với công ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam và lấy tên là công ty CTTC - ngân hàng Ngoại thương Việt nam với số vốn điều lệ tăng lên 75 tỷ đồng và nó được tăng lên 100 tỷ đồng vào năm 2003. Quyết định ngày 6/5/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số 1016/QĐ-NHNN chấp thuận Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank được tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng.
Về cơ cấu tổ chức của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Chi nhánh Công ty CTTC NHNTVN tại Hà Nội
BAN GIÁM ĐỐC
Kiểm tra nội bộ
Phòng
Kinh Doanh
Phòng
Tổng Hợp
Phòng
Kế Toán
Phòng
HC - NS - NQ
Chức năng nhiệm vụ các Phòng ban của Công ty CTTC Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam như sau:
Phòng kinh doanh:
Lựa chọn khách hàng, thẩm định các dự án xin thuê, lập tờ trình trình Giám đốc công ty xem xét phê duyệt.
Lập Hợp đồng cho thuê trình Giám đốc công ty, theo dõi đôn đốc thu nợ theo Hợp đồng.
Giữ liên lạc thường xuyên với khách hàng, định kỳ kiểm tra tình hình hoạt động của khách hàng và hiện trạng máy móc thiết bị cho thuê.
Lập tờ trình trình Tổng giám đốc NHNT Việt Nam đối với các dự án cho thuê vượt quá mức phán quyết của Giám đốc của công ty theo Quy định của NHNT Việt Nam.
Lập tờ trình trình Tổng giám đốc NHNT Việt Nam để xin phép Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các dự án cho thuê có quy mô vượt quá giới hạn 30% vốn tự có của Công ty cho 01 khách hàng.
Thực hiện thẩm định trình Giám đốc công ty đối với các dự án đồng cho thuê, theo dõi thu nợ theo Hợp đồng.
Làm các thủ tục nhập khẩu tài sản để cho thuê.
Lập kế hoạch về nhu cầu vốn và sử dụng vốn.
Theo dõi, lập Báo cáo tình hình cho thuê, hiện trạng tài sản cho thuê và các báo cáo khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty, NHNT Việt Nam, NHNN Việt Nam.
Lập kế hoạch và thực hiện thu hồi tài sản cho thuê trong trường hợp cần thiết đối với khách hàng không trả nợ thuê.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
Phòng Kế toán Tài vụ:
Thực hiện Chế độ hạch toán kế toán, Chế độ thu chi tài chính theo cơ chế tài chính của NHNT Việt Nam phù hợp với Luật pháp của Nhà nưóc và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành liên quan.
Lập các Báo cáo kế toán, Cân đối, thu nhập chi phí hàng tháng, quý, năm của Công ty. Lập Báo cáo thống kê hàng tháng theo quy định của NHNT Việt Nam.
Tham mưu cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực:
Vay vốn và sử dụng vốn.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, trích lập, quản lý và sử dụng các Quỹ theo chế độ quy định.
Xây dựng đơn giá tiền lương trình Ban lãnh đạo NHNT Việt Nam phê duyệt.
Mua sắm trang thiết bị cho công ty.
Định kỳ tính lãi cho thuê, thông báo cho cán bộ kinh doanh để đôn đốc thu nợ. Thường xuyên cập nhật tình hình lãi suất cho vay do do NHNT Việt Nam công bố.
Thực hiện các nhiêm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Tổng hợp, Hành chính, Nhân sự và Ngân Quỹ:
Tham mưu cho Giám đốc về giải quyết khiếu kiện, thu giữ tài sản cho thuê.
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong chỉ đạo kinh doanh.
Lập báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh định kỳ theo quy định của NHNT Việt Nam. Cùng với phòng Kế toán tài vụ lập đơn giá tiền lương.
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc tìm nguồn vốn trong và ngoài nước.
Tham mưu cho giám đốc công ty đối với việc tuyển dụng cán bộ, quản lý hồ sơ cán bộ.
Quản lý lao động, theo dõi việc chấp hành Nội quy, Quy chế, Kỷ luật lao động, trật tự vệ sinh và an toàn cơ quan.
Quản lý toàn bộ tài sản của công ty theo quy định của NHNT Việt Nam.
Dự trù, mua sắm công cụ lao động, tài sản và vật dụng văn phòng, thực hiện sửa chữa tài sản, trụ sở Công ty.
Thực hiện nghiệp vụ Quỹ: Thu tiền khách hàng trả tiền thuê và chi tiêu trong cơ quan bằng tiền mặt.
Thực hiện toàn bộ công tác quản trị, văn thư, lưu trữ, lễ tân của Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Ban kiểm soát nội bộ:
Kiểm soát mọi hoạt động của công ty, phát hiện nhữg thiếu sót của các bộ phận trong Công ty, phản ánh với Giám đốc để uốn nắn sửa chữa kịp thời.
Các hoạt động của Công ty bao gồm:
CTTC các tài sản là máy móc, thiết bị và các động sản khác đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Tư vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng những dịch vụ liên quan đến nghiêp vụ CTTC.
Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng Nhà nước.
Mặc dù mới thành lập, Công ty CTTC Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã góp phần đẩy mạnh hoạt động của thị trường CTTC nói riêng, thị trường vốn nói chung tại Việt Nam. Với đội ngũ cán bộ và nhân viên năng động, có trình độ, Công ty CTTC đã bước đầu thực hiện có hiệu quả hoạt động CTTC, góp phần tài trợ vốn trung hạn và dài hạn thông qua máy móc, thiết bị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến và hiện đại hoá công nghệ
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Đặc điểm và thực trạng hoạt động của công ty CTTC Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
Bước sang năm tài chính 2008, môi trường hoạt động kinh doanh có sự thay đổi lớn với sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Thị trường ngân hàng nói chung và thị trường cho thuê tài chính nói riêng bước vào một giai đoạn canh tranh sôi động và khốc liệt hơn bao giờ hết: Hầu hết các ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng cổ phần không ngừng tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu cũng như ra sức tìm kiếm các cổ đông chiến lược; sự ra đời chóng mặt của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quĩ và các quĩ đầu tư; các ngân hàng, các tổ chức tài chính không ngừng tung ra thị trường các sản phẩm ngân hàng tiện ích, giành giật khách hàng, lãi suất huy động chưa có dấu hiệu giảm xuống trong khi đó lãi suất cho vay lại có xu hướng giảm mạnh
Với quy mô hoạt động còn nhỏ như Công ty cho thuê tài chính NHNTVN, bối cảnh trên đã đặt ra nhiều thách thức hơn đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Đó là: (i) Một số khách hàng huy động được nguồn vốn lớn thông qua việc phát hành cổ phiếu đã trả nợ Công ty trước hạn; (ii) Các NHTMCP, các Công ty tài chính và một vài Công ty cho thuê mới thành lập hoạt động rất tích cực đối với nhóm khách hàng SME- đồng thời cũng là nhóm khách hàng tiềm năng của Công ty- vì vậy việc mở rộng cơ sở khách hàng của Công ty trở nên khó khăn hơn; (iii) Giá xăng dầu, và nhiều loại nguyên vật liệu liên tục tăng cao đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, xây dựng. Những ảnh hưởng này đã khiến nhiều khách hàng của Công ty gặp khó khăn trong việc trả nợ cho Công ty
Thêm vào đó, trong những tháng đầu năm, tình hình nhân sự cấp cao của Công ty liên tục có sự thay đổi: Giám đốc cũ về nghỉ hưu theo chế độ, Giám đốc mới về cuối năm 2006 và chuyển công tác vào tháng 6/2007, toàn bộ Ban Giám đốc của Chi nhánh Hồ Chí Minh đều chuyển công tác đã tạo nên những cản trở, khó khăn nhất định trong công tác điều hành và hoạt động của Công ty.
Mặc dù khó khăn như vậy, song toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty đã hết sức cố gắng khắc phục khó khăn và đã làm được một số việc như sau:
(i) Điều lệ mới của Công ty đã chính thức được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và ban hành, là cơ sở để Công ty kiện toàn bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong toàn hệ thống công ty đảm bảo đảm bảo tính thông suốt và chặt chẽ trong quản lý và điều hành.
(ii) Một số văn bản quy định không còn phù hợp với điều lệ mới và mô hình tổ chức của Công ty đã được viết lại và xây dựng mới như: Quy định về Cho thuê tài chính đối với khách hàng, Quy định về phân cấp thẩm quyền và trình tự ra quyết định CTTC, Quy chế về tổ chức và Hoạt động của Hội đồng Tín dụng, Quy định về cho thuê tiêu dùng, Quy trình cho thuê tài chính đối với khách hàng là doanh nghiệpĐây là những khung pháp lí rất quan trọng, đảm bảo tính thống nhất trong tác nghiệp cũng như phân chia rõ ràng nhiệm vụ và trách nhiệm của từng phòng và từng cán bộ trong toàn hệ thống Công ty.
(iii) Mô hình tổ chức của Công ty đã được thay đổi theo hướng tăng cường quản trị rủi ro, và chuyên môn hóa nhằm tăng năng suất lao động. Phòng Kinh doanh hiện tại được tách thành hai phòng: (1) Phòng Quan hệ Khách hàng với nhiệm vụ chính tìm kiếm khách hàng, mở rộng đầu tư (2) Phòng Quản lí nợ với nhiệm vụ tập trung là thu hồi nợ, rà soát rủi ro, xử lí nợ xấu, xếp hạng, phân loại khách hàng...
(vii) Một số khoản nợ xấu, nợ tồn đọng đã lâu của Công ty đã được xử lí, việc phân loại nợ của từng khoản cho thuê được phản ánh chính xác hơn, tạo điều kiện cho việc điều hành, quản trị rủi ro của Công ty hiệu quả hơn.
(vi) Lần đầu tiên Công ty đã nghiên cứu và triển khai sản phẩm cho thuê mới để thích ứng với tình hình thị trường: chương trình cho thuê tài chính ô tô đối với cán bộ công nhân viên. Chương trình này là chương trình mở đầu trong định hướng mở rộng sản phẩm bán lẻ của Công ty, và hoàn toàn phù hợp với chủ trương phát triển sản phẩm bán lẻ của Ngân hàng Ngoại thương.
Tuy nhiên các chỉ tiêu kinh doanh thực hiện năm 2008 của Công ty đạt được có phần hạn chế so với kế hoạch đã đề ra ngay từ đầu năm 2008.
Bảng 1: Kế hoạch kinh doanh năm 2008
Chỉ tiêu
31/12/2007
Kế hoạch năm 2008
Tăng giảm
% tăng giảm
Dư nợ CTTC
1,101,110.21
1,376,387.76
275,277.55
0.25
Nợ xấu
19,424.80
41,291.63
21,866.83
1.13
Tỷ lệ nợ xấu
1.76%
3.00%
Bảng 2: Kết quả kinh doanh năm 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Cụ thể kết quả dư nợ cho thuê tài chính và và phân loại nợ tại Hội sở chính và Chi nhánh Hồ Chí Minh như sau:
Bảng 3: Phân loại nợ tại Hội sở chính và Chi nhánh Hồ Chí Minh
Tại Chi nhánh: dư nợ sụt giảm 58 tỉ đồng tương đương 15.2%, nợ xấu vẫn ở mức cho phép 0.46%.
Tại Hội sở chính: dư nợ sụt giảm 65.5 tỉ đồng tương đương 9.03%, nợ xấu tăng cao ở mức đáng lo ngại: 16.04%
Đánh giá hiệu quả hoạt động CTTC Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
2. 1 Về dư nợ cho thuê tài chính
Năm 2008 Công ty đã nỗ lực tìm kiếm khách hàng, dự án và đã giải ngân được 317.8 tỉ đồng và kí kết được 218 hợp đồng (HSC: 111 hợp đồng, chi nhánh 107 hợp đồng). Tuy nhiên, do doanh số thu hồi nợ gốc (440 tỉ đồng) lớn hơn doanh số nợ phát ra nên dư nợ CTTC của cả Công ty vẫn sụt giảm 11.11% so với cuối năm 2007 chỉ đạt 978,743.4 triệu đồng. Bên cạnh những khó khăn về môi trường kinh doanh như đã trình bày ở trên dẫn tới dự nợ cho thuê Công ty sụt giảm, cũng phải kể đến những nguyên nhân chủ quan sau:
Mặc dù đã chia tách Phòng Kinh doanh thành 02 phòng: Quan hệ Khách hàng với nhiệm vụ trọng yếu là phát triển dư nợ, và phòng Quản lí Nợ - thực hiện theo dõi thu hồi nợ, đặc biệt là các khoản nợ xấu. Song, trên thực tế, Phòng Quan hệ Khách hàng vẫn phải dành quá nhiều thời gian cho việc thu hồi công nợ.
Công ty chưa thực sự có những giải pháp hữu hiệu trong việc tiếp cận khách hàng, mở rộng thị trường, ví dụ như Công ty chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, chưa có chính sách cho thuê (lãi suất, đặt cọc, trả trước, phạt trả trước hạn) được xây dựng theo mức độ rủi ro của khách hàng, dự án; chưa có chương trình marketing, quảng bá hình ảnh, thương hiệu, trang web của công ty còn sơ sài, thiếu hấp dẫn và chuyên nghiệp
Chất lượng phục vụ khách hàng của Công ty còn chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, khách hàng còn phàn nàn nhiều: Đó là thời gian thẩm định và ra quyết định cho thuê, giải ngân còn chậm, thái độ phục vụ còn chưa nhiệt tình; gửi hóa đơn thanh toán, thông báo nhắc nợ cho khách hàng chưa kịp thời, việc liên lạc giữa khách hàng với công ty còn gặp nhiều khó khăn
Đối với các khách hàng có ý thức thanh toán tốt, Công ty chưa có sự quan tâm, chăm sóc, nhằm kịp thời nắm bắt nhu cầu đầu tư của khách hàng.
2.2 Về tỉ lệ nợ xấu:
Năm 2008 với việc áp dụng chuẩn mực mới trong công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định 18 của NHNN, vấn đề xử lý nợ xấu được Công ty đặc biệt coi trọng, và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết. Kết quả là trong năm 2008 , một số khoản nợ xấu đã được Công ty thu hồi toàn bộ hoặc một phần với tổng số tiền nợ gốc quá hạn thu hồi được khoảng 15 tỉ đồng của các khách hàng như DNTN Tân Tiến, Công ty Tân Thanh Long, Công ty Thụy Trạch, Công ty Đức Thắng, Công ty XD và TM Vạn Xuân, Công ty VT và XD Công trình, Công ty Phương Bắc, Công ty Việt Á, Công ty 495, Công ty Hoàn Cầu, Tổng Công ty Licogi, Công ty Licogi 12, Công ty Tiến Bình...
Tuy nhiên, do dư nợ giảm sút, và các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 vẫn còn quá lớn nên tỉ lệ nợ xấu của Công ty vẫn tăng mạnh (chiếm 10.97% tổng dư nợ), cho thấy mức độ rủi ro của Công ty đang ở mức cao, đặc biệt là tại Hội sở chính.Qua tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ nợ xấu tăng cao có thể thấy nổi bật các nguyên nhân sau:
Do chính sách: Việc áp dụng chuẩn mực phân loại nợ theo quyết định 18 của NHNN đã làm cho nhiều khoản nợ cơ cấu và đã từng cơ cấu nằm tại nhóm 1 và nhóm 2 phải chuyển sang nhóm nợ xấu – tương ứng với số 56.31 tỷ đồng
Do công tác thu nợ: Một số khoản nợ quá hạn, nợ xấu không được xử lí triệt để tiếp tục rơi xuống các nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn tương ứng 97.12 tỷ đồng. Trong đó có các khách hàng có dư nợ rất lớn như Công ty CP Viglacera Hạ Long 15.26 tỷ đồng, Tcty XD&PTHT Licogi 8.72 tỷ đồng, Cty CP Licogi 12 9.79 tỷ đồng, Cty Kính nổi Viglacera Bình Dương 9.26 tỷ đồng, Cty CP Nam Hưng 8.58 tỷ đồng, Cty Đại An 11.1 tỷ đồng, Cty Xi măng Việt Trì 8.91 tỷ đồng.
Các biện pháp xử lí nợ xấu của Công ty còn chưa hiệu quả và thiếu chuyên nghiệp.
Do công tác kiểm soát, theo dõi sau cho thuê: Công tác sát sao, theo dõi sau cho thuê còn nơi lỏng. Nhiều khách hàng phát sinh rủi ro chưa được phát hiện và có giải pháp xử lí kịp thời.
Do hệ thống quy trình quy chế chưa đầy đủ, và chưa đảm bảo các chốt kiểm soát: Trước đây quy trình cho thuê tài chính được thực hiện khép kín trong phòng Kinh doanh, chưa có các chốt kiểm soát nhằm phát hiện rủi ro, chưa có quy định về phân cấp thẩm quyền ra quyết định cho thuê tài chính, việc thực hiện cơ cấu, gia hạn nợ còn chưa làm đúng quy trình.
Do hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động chưa hiệu quả: Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ chủ yếu tập trung vào phát hiện các sai sót trong kế toán, chưa phát hiện và cảnh báo về các rủi ro tín dụng phát sinh.
Do Công ty chưa có chính sách về quản lí rủi ro thích hợp: Công ty chưa định kì rà soát danh mục đầu tư để kiểm soát rủi ro, từ đó có những định hướng đầu tư phù hợp.
2.3 Về kết quả kinh doanh:
Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài chính vẫn là nguồn chủ yếu (chiếm 99.23%).
Năm 2008 là năm Công ty có kết quả kinh doanh không hiệu quả nhất kể từ ngày thành lập đến nay. Nếu vẫn áp theo tiêu chí của QĐ 493, mức độ rủi ro trong kinh doanh của công ty không tăng lên nhiều, tuy nhiên, theo các quy định mới của QĐ 18 với các tiêu chí phân loại nợ và trích lập dự phòng ngặt nghèo hơn, chi phí dự phòng của Công ty tăng vọt (tăng 31 tỉ đồng tương đương mức tăng thêm là 466% so với năm 2007), và hậu quả là kết quả kinh doanh thua lỗ. Trong bối cảnh kinh doanh ngày càng khó khăn, cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc nhìn nhận rõ mức độ rủi ro, nguyên nhân và hiệu quả kinh doanh của Công ty là hết sức cần thiết. Kết quả kinh doanh như trên là sự báo động trong hoạt động điều hành, quản lí và nhận thức rủi ro trong hoạt động của Công ty. Công ty cần có các biện pháp kinh doanh phù hợp để vượt qua khó khăn và phát triển bền vững.
2.4 Hiệu quả nguồn nhân lực:
ng hoạt động cho thuê tài chính, ngoài nguồn vốn, hệ thống công nghệ thông tin, yếu tố con người có vai trò quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhìn nhận một cách thẳng thắn, mặc dù nguồn nhân lực tại Công ty phần lớn là được đào tạo bài bản, tốt nghiệp đại học, trẻ và nhanh nhẹn, song nguồn nhân lực của Công ty đang bị mất cân đối nghiêm trọng, số nhân viên thì nhiều song hiệu quả công việc chưa cao.
Cán bộ công ty mất cân đối về nam nữ, số cán bộ nghỉ chế độ trong năm nhiều phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Phần lớn cán bộ đều có tuổi đời, tuổi nghề còn rất trẻ, tuy có khả năng học hỏi nhanh, song còn ít kinh nghiệm, chưa chủ động trong tác nghiệp.
Tính phối hợp trong công việc giữa các cán bộ các phòng còn nhiều hạn chế.
2.5 Về nguồn vốn:
Nguồn vốn của Công ty phần lớn vẫn từ 3 nguồn: vốn tự có của công ty, vốn vay Trung ương và một phần vốn huy động được từ tiền đặt cọc của khách hàng.
Do đến nay, việc vay vốn Trung ương vẫn rất thuận lợi với lãi suất đi vay thấp hơn lãi suất vay bình quân của thị trường, do đó Công ty chưa thực hiện huy động vốn từ các nguồn khác. Hơn nữa, việc Công ty tự huy động vốn vay dài hạn trong dân cư, và từ các tổ chức, doanh nghiệp là không khả thi.
Việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu có thể xem xét đến sau khi Công ty thực hiện cổ phần hóa.
2.6 Biên độ chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào:
Biên độ chênh lệch lãi suất vẫn tiếp tục được duy trì. Cụ thể biên độ tiền đồng là 3.54% (năm 2006 là 3%) và biên độ tiền USD là 2.64% (năm 2006 là 2.99%). Đây là một mức phù hợp với thị trường, và khả năng nới rộng hơn nữa biên độ lãi suất là rất khó khăn trong bối cảnh cạnh tranh cho vay, cho thuê là rất khốc liệt. Song để có lãi, cách duy nhất là công ty phải tăng nguồn thu và giảm chi phí bằng cách tăng trưởng dư nợ an toàn và giảm chi phí dự phòng.
2.7 Các hệ số an toàn theo quy định của NHNN
Các hệ số an toàn theo quy định của NHNN vẫn luôn được Phòng Tổng Hợp theo dõi sát sao, đảm bảo tuân thủ các quy định của NHNN tại mọi thời điểm.
Tính đến cuối năm 2008 , các hệ số an toàn của công ty như sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 10.68%
Tỷ lệ về khả năng chi trả: 151.87%
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn đã sử dụng để cho vay trung dài hạn: 7.06%
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHINH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM NĂM 2009
1- Cơ hội
Môi trường kinh tế vĩ mô được đánh giá là có nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Kinh tế Việt Nam được dự báo là tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao, và cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm nông, lâm, ngư nghiệp. Môi trường kinh doanh được cải thiện ngày càng thông thoáng, tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng trưởng mạnh. Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài... Do vậy, nhu cầu vốn đầu tư của nền kinh tế là rất lớn. Đây là những điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng nói chung trong đó có công ty Cho thuê tài chính NHNTVN mở rộng tín dụng.
Hoạt động cho thuê tài chính ra đời được hơn 10 năm và ngày càng được nhiều doanh nghiệp, nhiều người biết đến, tìm đến như là một kênh dẫn vốn hiệu quả, thuận tiện.
Việc thị trường chứng khoán đang sụt giảm mạnh vì vậy kênh huy động vốn từ thị trường chứng khoán là rất khó khăn,tạo cơ hôi cho hoạt động cho thuê tài chinh
2- Thách thức
Với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng thương mại, cộng với việc các ngân hàng không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính - ngân hàng, mở rộng mạng lưới, chi nhánh, cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, tín dụng sẽ gay gắt hơn. Công ty Cho thuê Tài chính NHVN là một tổ chức tín dụng còn hoạt động theo cơ chế nhà nước sẽ không tránh khỏi những hạn chế và nguy cơ bị thu hẹp thị phần là rất lớn.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang đi xuống cùng với thị trường chứng khoán thế giới tuy nhiên nó vẫn có tiềm năng trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả đối với các doanh nghiệp lớn, có uy tín trong kinh doanh. Do đó khả năng mở rộng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này đã khó, song giữ được khách hàng đã có sẵn quan hệ cho thuê tài chính còn khó khăn hơn.
Nguy cơ chảy máu nguồn nhân lực có chất lượng trong công ty là rất cao nếu cơ chế lương tiếp tục được áp dụng “cào bằng” mà không căn cứ vào hiệu quả công việc như hiện nay, và không được nâng lên.
3- Thuận lợi
Hệ thống văn bản pháp lí điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính ngày càng hoàn chỉnh (Thông tư liên tịch số 08 về xử lí và thu hồi tài sản cho thuê tài chính, QĐ 18 về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của NHNN), giúp cho hoạt động quản trị, điều hành và tác nghiệp của công ty ngày càng chuẩn mực hơn.
Công ty được sự quan tâm, hỗ trợ của Ngân hàng mẹ về nguồn vốn với lãi cho vay thấp hơn lãi cho vay trung dài hạn trên thị trường liên ngân hàng, thời gian nhanh chóng, thủ tục vay vốn nhanh chóng, thuận tiện.
Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ (các quy trình, quy chế nội bộ, bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ) đang dần hoàn thiện, và phát huy hiệu quả, đảm bảo các chốt kiểm soát, rà soát phát hiện và hạn chế bớt các rủi ro, sai sót.
Nhận thức của cán bộ nhân viên trong toàn công ty về sự cần thiết tuân thủ đầy đủ các quy định của NHNN, Công ty, đảm bảo thực hiện nghiệp vụ cho thuê an toàn và hiệu quả được nâng cao rõ rệt.
4- Khó khăn
Hoạt động cho thuê tài chính không có ưu điểm nổi bật để cạnh tranh với các nghiệp vụ tín dụng khác như trả góp, vay vốn thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay
Nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới noi chung đang suy giảm cũng làm cho hoạt động CTTC ngày càng khó khăn hơn
Công ty chưa nhận được sự hỗ trợ, phối hợp mang tính hệ thống của Vietcombank trong việc quảng bá, tiếp thị sản phẩm, thu thập thông tin về khách hàng, trong khi sản phẩm cho thuê có tính chất vụ việc, không liên tục, nên việc thường xuyên tiếp xúc, nắm bắt nhu cầu, cập nhật thông tin của khách hàng bị hạn chế rất lớn. Công ty phải tự xây dựng toàn bộ hệ thống văn bản, quy trình trong khi các Chi nhánh của Vietcombank đều chỉ thực hiện tác nghiệp theo các văn bản do Trung Ương quy định.
Vốn điều lệ của Công ty hiện nay quá thấp (hiện nay là 100 tỉ), gây khó khăn cho Công ty trong việc cho thuê tài chính những dự án lớn và các khách hàng lớn, có uy tín (do quy định về hạn mức cho thuê đối với 1 dự án không được quá 30% vốn tự có và đối với 1 khách hàng không quá 80% vốn tự có).
Hệ thống công nghệ thông tin hiện nay quá bất cập, không có bản quyền, quá lệ thuộc vào Trung Ương trong việc chiết xuất dữ liệu. Các dữ liệu chiết xuất được chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác điều hành, quản trị cũng như báo cáo của Công ty.
Cơ chế trả lương của Công ty chưa khuyến khích được người lao động làm việc sáng tạo, năng động, hiệu quả, chất lượng phục vụ khách hàng còn chưa cao.
Tinh thần đoàn kết, hợp tác làm việc giữa các cán bộ, giữa các phòng ban là chưa cao.
5- Mục tiêu
Năm 2009 được xác định là năm bản lề để công ty cải tổ, chẩn chỉnh lại toàn bộ hoạt động tổ chức, kinh doanh, đưa công ty từ hoạt động kinh doanh thua lỗ sang có lãi, và phát triển một cách bền vững.
Trên cơ sở phân tích cơ hội, thách thức, thuận lợi và khó khăn trên, và do xác định năm 2009 là năm củng cố hoạt động kinh doanh, Công ty xác định mục tiêu tăng trưởng dư nợ chỉ ở mức 10% (thấp hơn so với mức bình quân tăng trưởng tín dụng của khối các tổ chức tài chính – ngân hàng, của hệ thống Vietcombank là 30%). Dư nợ cuối năm 2009 dự kiến: 1,076 tỷ đồng (tương ứng với doanh số phát ra là 610 tỷ đồng tương đương 50.8 tỷ đồng/ tháng)
Ngăn chặn phát sinh thêm nợ xấu, xử lí dứt điểm các khoản nợ xấu đang tồn đọng, để đưa tỉ lệ nợ xấu xuống dưới mức 5% (<54 tỉ đồng).
Công ty dự kiến các chỉ tiêu sinh lời như sau (Có bảng tính đính kèm):
Tổng thu nhập: 128 tỷ
Tổng chi phí: 50.6 tỷ
Trong đó:
Chi phí lãi vay: 55 tỉ đồng
Chi phí dự phòng dự kiến (đã điều chỉnh tương ứng với tỉ lệ nợ xấu giảm 50% so với năm 2008): dự phòng chung là 7.8 tỉ đồng; dự phòng cụ thể:25.2 tỉ đồng. Như vậy chi phí dự phòng được hoàn dự kiến 21.5 tỉ đồng.
Chi phí tiền lương, thuê nhà, và chi phí khác: 17.5 tỉ đồng
Lợi nhuận trước thuế: 77.1 tỷ
Lợi nhuận sau thuế: 58.2 tỷ (thuế suất thuế TNDN: 25%)
ROA (sau thuế) đạt: 5.46% ROE (sau thuế) đạt: 15.67%
6- Nhiệm vụ và giải pháp
Để thực hiện được các mục tiêu đề ra cho năm 2009, Công ty tập trung vào 3 nhiệm vụ trọng tâm sau:
Phát triển khách hàng, tăng trưởng dư nợ: Nguyên tắc phát triển dư nợ là phải đảm bảo an toàn, hiệu quả. Giải pháp cụ thể như sau:
Duy trì, phát triển dư nợ đối với các khách hàng cũ có uy tín. Phòng Quan hệ Khách hàng thường xuyên tiếp xúc, tìm hiểu, nắm bắt, đáp ứng kịp thời, nhanh gọn nhu cầu đầu tư của khách hàng, thái độ phục vụ phải nhiệt tình, niềm nở với khách hàng. Công ty sẽ xây dựng chính sách lãi suất ưu đãi đối với đối tượng khách hàng này.
Tích cực tìm kiếm, tiếp cận các khách hàng mới: Đối với khách hàng mới, Công ty phải tiến hành thẩm định kĩ lưỡng, khẩn trương nhằm sang lọc lấy các khách hàng phù hợp với mức độ chấp nhận rủi ro của Công ty.
Để công tác marketing, thẩm định khách hàng có chất lượng, việc tăng cường đào tạo tại chỗ, cũng như đào tạo về lý thuyết cho các cán bộ là cần thiết. Do đó, Công ty thực hiện giải pháp tăng cường đào tạo cho cán bộ tín dụng. Đồng thời, các cán bộ nhân viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5792.doc