Báo cáo thực tập tổng quan tại Công ty cổ phần xây lắp Toàn Thắng Nam Định

MỤC LỤC

 

I/ Giới thiệu công ty cổ phần xây lắp Toàn Thắng

1. Tên công ty

2. Tổng giám đốc

3. Địa chỉ

4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp

5. Loại hình doanh nghiệp

6. Nhiệm vụ của doanh nghiệp

7. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ

II/ Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1. Về sản phẩm của công trình xây dựng

2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

III/ Công nghệ sản xuất

3.1 Dây chuyền sản xuất

3.1.1 Sơ đồ dây chuyền sản xuất

3.1.2 Thuyết minh sơ đồ dây chuyền

3.2 Đặc điểm cộng nghệ sản xuất

3.2.1 Đặc điểm và phương pháp sản xuất

3.2.2 Đặc điểm về trang thiết bị

3.2.3 Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, thông gió, ánh áng

3.2.4 Đặc điểm về an toàn lao động

IV/ Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp

4.1 Tổ chức sản xuất

 4.1.1 Loại hình sản xuất

 4.1.2 Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất

4.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp

V/ Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

 5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy

 5.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

 5.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận

VI/ Khảo sát phân tích yếu tố”đầu vào”,”đầu ra” của doanh nghiệp

 6.1 Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào”

 6.1.1 Yếu tố đối tượng lao động

 6.1.2 Yếu tố lao động

 6.1.3 Yếu tố vốn

 6.2 Khảo sát các yếu tố “đầu ra”

VII/ Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

 7.1 Môi trường vĩ mô

 7.2 Môi trường ngành

VIII/ Thu hoạch của sinh viên qua bài thực tập tổng quan

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng quan tại Công ty cổ phần xây lắp Toàn Thắng Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á 5950 5920 8500 9605 11045.75 Giá trị hao mòn luỹ kế -1030 1400 -1770 -2000.1 -2300.16 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CPXL Toàn Thắng Thu nhập bình quân: Do kết quả kinh doanh ổn định và phát triển thuận lợi nên mức thu nhập của người lao động tăng dần qua các năm , và điều nà cuãng cho thấy công ty đã có chính sách tốt quan tâm đến đời sống của người lao động . Năm 2006 so với năm 2005 mức lương bình quân từ 900000 đồng lên tới 1200000 đồng sau đó đến năm 2009 mức thu nhập là 1600000 đồng. So với mức thu nhập bình quân trong ngành xây dựng thì có thể thấy là nhân viên và người quản lý của công ty Toàn Thắng được trả lương khá cao. Chứng tỏ công ty đang ngày phát triển, đời sống người lao động được nâng lên, được ban lãnh đạo quan tâm một cách đúng mức thông qua việc khuyến khích bằng tinh thần và vật chất. Đồ thị thể hiện mức tăng lương bỡnh quõn Đơn vị tớnh: đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 900,000 1,200,000 1,270,000 1,400,000 1,600,000 3. Công nghệ sản xuất 3.1 Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm 3.1.1 Sơ đồ dây chuyền sản xuất Đổ bê tông xây móng Đào móng đóng cọc Giải phóng mặt bằng Xây thô công trình Hoàn thiện công trình Bàn giao nghiệm thu 3.1.2 Thuyết minh sơ đồ dây chuyền a, Chuẩn bị hiện trường Công tác chuẩn bị hiện trường trước khi đào móng đóng cọc được đặc biệt chú ý. Công việc này bao gồm: Đánh dấu cọc tim tuyến đập dọn dẹp mặt bằng. Công việc này được tiến hành bằng thủ công với các dụng cụ như máy kinh vĩ, máy thuỷ bình và thước thép. Trình tự thi công như sau: Căn cứ cọc đã được giao xác định lại các vị trí cọc đã mất Dẫn đỉnh theo phương pháp kéo dài cánh tuyến Dẫn thêm các mốc cao đạc để phục vụ thi công Lên ga đóng cọc những vị trí đào đắp. b, Đào móng, đóng cọc Phải quy định kích thước hố móng theo hồ sơ thiết kế cộng theo kích thước dự trữ mỗi chiều. Việc kiểm tra và nghiệm thu các hố móng đào lộ thiên phải do một Ban hay Hội đồng phục trách lập biên bản cho phép đào móng đóng cọc. c, Đổ bê tông xây móng Hỗn hợp bê tông gồm các thnàh phần sau: xi măng, cốt liệu thô, nước và phụ gia( nếu có) Vận chuyển bê tông: Hỗn hợp bê tông chuyển tới vị trí đổ bê tông càng nhanh càng tốt bằng phương tiện hiện có của nhà thầu. Bảo dưỡng bê tông: ngay sau khi đổ bê tông và hoàn thiện bề mặt xong, phải áp dụng các biện pháp bảo vệ bề mặt bê tông chống tác dụng trực tiếp của ánh sáng mặt trời hoặc tác dụng trực tiếp của nước mưa. d, Xây thô công trình - Giàn giáo và sàn công tác lắp dựng như sau khi xây - Cát dùng để trát phải đựoc sàng lọc kỹ - Vữa được chộn bằng máy e, Hoàn thiện công trình Phải lắp đặt diện nước, của, phụ kiện kèm theo theo dự toán xây dựng công trình f, Bàn giao nghiệm thu Việc thực hiện công tác sửa chữa, hoàn thiện toàn bộ các hạng mục công trình trong dự án theo quy định kỹ thuật và theo chỉ dẫn của kỹ sư phụ trách giám sát - Thu dợn sạch sẽ vật liệu thừa , rác thải trong khi thi công ra khỏi phạm vi công trường và đổ dúng nơi quy định. - Các công trình phụ tạm , máy móc và trang thiết bị được lắp đặt trước đây sẽ được tháo bỏ và di chuyển khỏi hiện trường. Tổ chức công tác nghiệm thu bàn giao công trình sau khi công tác thu dọn cuối cùng đã hoàn thành và đựơc tư vấn giám sát và chủ đầu tư chấp thuận. 3.2 Đặc điểm công nghệ sản xuất 3.2.1 Đặc điểm về phương pháp sản xuất Không giống như các ngành sản xuất khác là có một dây chuyền sản xuất cụ thể và cố định. Trong xây dựng, quy trình công nghệ sản xuất bao gồm nhiều công đoạn phức tạp khác nhau, trong mỗi công đọan lại có sự đòi hỏi phức tạp riêng của nó và phải tiến hành thực hiện như thế nào để ra một sản phẩm, một hạng mục đáp ứng yêu cầu chung của toàn bộ công trình. Nhìn chung mỗi công trình công ty tham gia xây dựng đều có dây chuyền sản xuất cơ bản như trên. Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Công ty chú trọng tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý tới nhân tố vận chuyển khi lập giá thành thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ, các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng, như dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất xây dựng. Chu kỳ sản xuất( thời gian xây dựng công trình) thường dài Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể Quá trình sản xuất rất phức tạp. Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc, ảnh hưởng của thời tiết thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của tổ chức xây dựng không được sử dụng điều hoà theo bốn quý, gây khó khăn cho việc lựa chọn công trình tự thi công, đòi dự trữ vật liệu nhiều hơn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện của địa điểm đem lại. Tất cả các đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng đã ảnh hưởng đến mọi khâu của sản xuất kinh doanh xây dựng, kể từ khâu sản xuất dây truyền công nghệ sản xuất, lập phương hướng phát triển khoa học – kỹ thuật xây dựng, xác định quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, cấu tạo vốn và trang thiết bị vốn cố định, quy định chế độ thanh toán, lập chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm đến khâu hạch toán sản xuất kinh doanh trong xây dựng nói chung và quản lý sử dụng tài sản nói riêng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng công ty đã có những giải pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành. 3.2.2 Đặc điểm về trang thiết bị của công ty Khi mới thành lập, công ty chỉ có các loại máy móc thô sơ chưa đáp ứng được các yêu cầu của quy trình sản phẩm cũng như xu thế của thời đại. Công ty Toàn Thắng đã đầu tư một loạt trang thiết bị phù hợp để phục vụ sản xuất cũng như quản lý được tốt hơn. Quá trình xây dựng và trưởng thành đến nay công ty đã có một cơ sở vật chất khang trang và hiện đại. Trong cơ cấu tài sản của công ty, giá trị máy móc thiết bị chiếm hơn 50% tổng số vốn cố định, đây là điều kiện rất tốt để công ty khai thác công suất để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các trang thiết bị hiện có của công ty Số TT Tên máy móc thiết bị Đơn vị SL Ký hiệu Nớc sản xuất Chỉ tiêu kỹ thuật Chất lợng 1 Cần trục tháp Cái 1 KB-250 Liên Xô Q5,5 tấn Tốt 2 Vận thăng Cái 10 Việt Nam Q1 Tấn Mới 3 Dàn giáo PAL M 300 Việt Nam Định hình Mới 4 Cốt pha thép M2 950 Việt Nam Định hình Mới 5 Mát trôn bê tông Cái 6 JZC560 T.Quốc V=500 Tốt 6 Máy bơm ly tâm Cái 3 I T.Quốc 200m3/h Tốt 7 Máy đàm bàn Cái 2 YB12A Liên Xô 1,1KW Tốt 8 Máy đàm dùi Cái 10 A3000 Đức ĐK phi 42 Mới 9 Máy biến thế hàn Cái 2 Liên Xô Tốt 10 Máy hàn xách tay Cái 2 Singapore Mới 11 Máy phát điện Cái 4 Hiệp Hng Việt Nam 3.2 KVA Mới 12 Máy cắt thép Cái 3 T.Quốc Tốt 13 Máy đầm đất Cái 1 NIKaSA Nhật Mới 14 Máy bơm cao áp Cái 2 1112-T3 Liên Xô Q=18m3/h Tốt 15 Máy thuỷ bình Cái 1 Đức Tốt 16 Máy kinh vĩ Cái 1 NIKO Nhật Mới 17 Máy mài granitô Cái 2 Hàn Quốc Mới 18 May lu 12 Tấn Cái 1 KWASAKA Nhật Mới 19 Dàn máy đóng cọc Cái 1 Liên Xô Tốt 20 Dàn khoan UNICEF Giàn 4 Việt Nam Tốt 21 Xe công nông Cái 15 Việt Nam 5 Tấn Tốt 22 Xe ô tô tải Cái 4 IFA Đức 10 Tấn Tốt 23 Máy xúc đào HiTaChi Cái 2 Nhật V=0.9m3 Tốt 24 CP ống cống cao 1,5m, Cái 50 Mới 25 Maáy lu 8 Tấn Cái 1 Cobelco Việt Nam Mới 26 CP thép ống buy tròn luc lăng cao 2 m Cái 50 Mới 27 Máy xúc đào Cái 1 Nhật V=0.7m3 Tốt 28 Cốt pha thép cấu kiện Bộ 2000 Mới 29 Cốt pha thép thanh chèn Bộ 150 Mới 30 Cốt pha thép các loại CK Bộ 2500 31 Maáy cắt bê tông Cái 1 Việt Nam Mới 32 Cốt pha gỗ M2 600 Việt Nam Tốt 33 Cây chống gỗ 80x100 M 530 Việt Nam Tốt 34 Dàn máy đóng cọc tre Cái 5 Tốt 35 Xe ô tô Daewoo Chiếc 1 NUbiraII Hàn Quốc Mới 36 Máy đầm Fi 30 Cái 2 T.Quốc Mới 37 Maáy đầm xoa mặt Cái 1 Việt Nam Tốt 38 Dàn giáo thi công M2 2500 Việt Nam Mới 39 Thớc,nivô,hộp mực Bộ 2 Việt Nam Tốt 40 Bạt dứa M2 1000 Việt Nam Tốt 41 Thớc kẹp PALME Cái 3 Việt Nam Tốt 42 Lới an toàn Cái 1000 Việt Nam Mới 43 Đồng hồ đo độ ẩm Cái 2 Hàn Quốc Mới 44 Máy siêu âm Cái 1 Việt Nam Mới 45 Máy lu 8 Tấn Cái 2 KWASAKA Nhật Tốt 46 Máy lu 6 Tấn Cái 3 KWASAKA Nhật Tốt 47 Máy san gạt Cái 2 NIKaSA Nhật Tốt 48 Máy đầm xoa mặt bê tông Cái 7 T. Quốc Tốt 49 Máy ca bàn Cái 3 T. Quốc Tốt 50 Máy cắt gỗ cầm tay Cái 5 T. Quốc Tốt Máy móc thiết bị của công ty đựoc phân loại theo chức năng để dễ dàng trong việc quản lý. Các loại máy móc từ khi mua về đều được ghi vào sổ quản lý máy móc thiết bị với đầy đủ các thông tin về số lượng, năm sản xuất, đặc tính kỹ thuật. Trong quá trình vận hành nếu có hỏng hóc, sủa chữa cũng phải ghi lịa cụ thể trong quản lý sử dụng, định giá khi trao đổi hay bán thanh lý. Các máy móc thiết bị của công ty đựoc chia theo các chức năng cụ thể. 3.2.3 Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thông gió, ánh sáng Sân thể thao Khu Văn phòng Kho Khu để trang Vật thiết bị Tư Các khu văn phòng, khu để thiết bị đựoc bố trí hợp lý phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao thông vận chuyển. Kho vật tư và khu để trang thiết bị đều được để ở nơi thoáng mát để đảm bảo được vật tư và trang thiết bị vẫn còn nguyên vẹn khi đem ra công trình thi công xây dựng. 3.2.4 Đặc điểm về an toàn lao động - An toàn lao động nhìn chung là tốt, công nhân làm việc trong điều kiện thoải mái. Mặc dù địa điểm làm việc không cố định nhưng hầu như không có tai nạn đáng tiếc nào xảy ra. - Công ty luôn coi trọng công tác an toàn lao động. Công ty đã đề ra các nội dung, quy định chặt chẽ trong việc vận hành đối với tùng loại máy móc thiết bị. - Hàng năm công ty đã tổ chức các lớp học về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ cho toàn thể cán bộ công nhân của công ty. - Thường xuyên tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức về an toàn lao động cho công nhân. - Toàn bộ công nhân đựoc phát đầy đủ các thiết bị an toàn lao động phù hợp với công việc cụ thể của mình. 4/ Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 4.1 Tổ chức sản xuất 4.1.1 Loại hình sản xuất của doanh nghiệp: Xuất phát từ điều kiện thực tế của công ty. Công ty hoạt động chủ yếu dưới hình thức làm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Xét về mặt số lượng sản phẩm thì loại hình sản xuất của công ty là loại hình sản xuất đơn chiếc còn nếu xét về thời gian giao hàng thì loại hình sản xuất gián đoán. Việc làm thoe đơn hàng của khách hàng cũng gây nhiều khó khăn cho công ty. Công ty phải dự trữ vật tư , sẽ bị ảnh hưởng phí tổn mất giá và chi phí tồn lưu kho. 4.1.2 Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ khi chuẩn bị cho một công trình cho đén khi kết thúc nghiệm thu công trình. Với loại hình sản xuất của công ty là đơn chiếc nên chu kỳ sản xuất phụ thuộc vào quy mô của công trình và kết cấu của công trình đơn giản hay phức tạp. Kết cấu chu kỳ sản xuất của công ty mang tính chất liên hoàn bởi vì khi triển khai bất cứ một công trình nào đều phải trải qua 4.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp Kết cấu sản xuất của công ty cổ phần xây lắp Toàn Thắng bao gồm các bộ phận sau: Cơ cấu sản xuất Bộ phận sản Xuất chính Bộ phận sản Xuất phụ Bộ phận phục Vụ sản xuất Đội CN Sản Xuất Đôị Máy thi công Công Trình CN xây Lắp tự do làm theo hợp đồng khoán Phòng Kế hoạch Bộ phận vận chuyển Bộ phận cung cấp vật tư 5/ Tổ chức quản lý doanh nghiệp 5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Công ty cổ phần xây lắp Toàn Thắng là một tổ chức kinh tế độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập, có tài khoản riêng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Nam Trực; Ngân Hàng Công Thương Thành Phố Nam Định và con dấu riêng để giao dịch, có bộ máy quản lý phù hợp với một công ty mang tính chất công ty cổ phần xây dự 5.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Ban giám đốc Ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc, 1 phó giám dốc có nhiệm vụ điều hành quản lý chung về mọi mặt sản xuất kinh doanh, kỹ thuật...Giám đốc có nhiệm vụ chịu trách nhiệm chung trước công ty về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.Phó giám đốc có chức năng tham mưu giúp việc cho giám dốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc sắp xếp công việc của công ty, tạo lập báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh... Phòng kế hoạch – kỹ thuật Có chức năng tham mưu giúp việc cho ban giám đốc. Cơ quan cùng với các chỉ huy công trường tích cực tìm việc làm mở rộng thị trường để tạo việc làm cho các cổ đông. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ chuẩn bị công tác kỹ thuật, phụ trách về giám sát thi công các công trình. Phòng kinh tế thị trường Có chức năng tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Xây dựng phương án xác định giá, lập hồ sơ ký kết hợp đồng đấu thầu các công trình xây lắp. Phân tích đánh giá các hợp đồng kinh tế và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính- kế toán Tổ chức thực hiện các công tác hạch toán kế toán, thống kê tình hình sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Phòng có chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán thống kê đồng thời kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động kinh tes tài chính của công ty theo pháp luật. Tổ chưc chỉ đạo công tác hạch toán kinh doanh trong toàn công ty phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Trong những năm qua công ty liên tục bổ sung thêm vốn lưu động từ nguồn lợi nhuận của công ty và xin vay vốn tín dụng đầu tư. Luôn năng động tìm các nguồn vốn đầu tư cho công ty nhằm tăng tiến dộ thi công sản xuất công trình. Phòng vật liệu- xây dựng Phòng vật tư có vai trò cung cấp cho các công trình các vật liệu xây dựng: xi măng, gạch,sắt, thép... và các loại máy móc, phương tiện vận chuyển. Từ kinh nghiệm thực tế nhiều năm, lại có mối quan hệ rộng với bạn hàng ngành. vật tư nên đã đảm bảo được khối lượng nguyên vật liệu cho từng công trình theo đúng tiến độ. Phòng lao động tiền lương Có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, tiền lương, khen thưởng, kỹ luật thanh tra pháp chế. Đảm bảo nhu cầu về lao động trong việc thực hiện kế hoạch cả về số lượng và chất lượng ngành nghề lao động.Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cao cho cán bộ công nhân viên. Sắp xếp đào tạo cán bộ đảm bảo quỹ lương, lựa chọn phương án trả lương cho toàn công ty. Nghiên cứu đề xuất thành lập đơn vị mới, tách nhập giải thể các đơn vị, các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ kinh tế của công ty. Hệ thống tổ chức sản xuất gồm 03 đội + Đội thi công cầu + Đội xây dựng dân dụng + Đội xây dựng công trình mưong máng, thuỷ lợi Các đội xây dựng chịu sự quản lý của công ty. Ban giám đốc hoạt động theo phân công, phân nhiệm cụ thể Mỗi đội xây dựng đều có một hệ thống điều hành sản xuất thi công + Chỉ huy công trường + Các bộ phận: kỹ thuật, vật tư, kế toán, phục vụ + Các tổ công nhân 5.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của công ty tương đối hoàn thiện. Việc phân công chức năng và các nhiệm vụ quản lý sản xuất được quy định rõ ràng. Nhìn vào sơ đồ bố trí lao động tại các phòng abn của công ty ta thấy, phòng tổ chức lao động đã căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng của từng phòng ban để tiến hành bố trí lao động hợp lý. Từng phòng đều có trưởng, phó phòng giữ chức vụ cao nhất. Có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện chung xuống từng nhân viên, đồng thời cũng kiểm tra giám sát quá trình làm việc của họ và đưa ra những đánh giá chung. Về phía các nhân viên trong phòng sau khi nhận nhiệm vụ từ trưởng phòng sẽ tiến hành thực hiện công việc theo nhiệm vụ của mình, giúp đỡ trưởng phòng hoàn thành nhiệm vụ với kết quả tốt nhất.Số lượng nhân viên ở các phòng ban là không giống nhau do yêu cầu công việc của từng phòng ban là không giống nhau Trên đây là cách bố trí lao động tổng quát của công ty, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của chúng. Sau khi có sựu bố trí đó, từng bộ phận sẽ có sựu sắp xếp nhân viên sao cho hợp lý nhất dựa vào khả năng và tay nghề của mỗi người. Có thể nói, việc bố trí lao độngc ảu công ty đã có sựu xem xét, căn cứ hợp lý trên cơ sở chức năng của từng bộ phận. 6/ Khảo sát các yếu tố đàu vào, đầu ra của công ty 6.1 Khảo sát yếu tố đầu vào 6.1.1 Đặc điểm về vật liệu Bảng: phân tích đầu vào Các vật liệu cơ bản STT Tên vật liệu ĐVT Số luợng Nguồn cung cấp 1 Cát Khối Tuỳ thuộc vào công trình Đại lý cấp 1 2 Đá Khối Tuỳ thuộc vào công trình Đại lý cấp 1 3 Xi măng Tạ Tuỳ thuộc vào công trình Đại lý cấp 1 4 Thép Tạ Tuỳ thuộc vào công trình Đại lý cấp 1 5 Sơn Kg Tuỳ thuộc vào công trình Đại lý cấp 1 6 Vôi Tạ Tuỳ thuộc vào công trình Đại lý cáp 1 7 Gạch Viên Tuỳ thuộc vào công trình Đại lý cấp 1 - Xi măng dùng cho công rtình là loại xi măng Pôcland P400 (PC30) thoả mãn điều kiện TCVN-2682-92. + Cường độ chịu nén + Hàm lượng SO3 trong xi măng + Hệ số biến đổi xi măng về cường độ - Cát phải thoả mãn các yêu cầu của TCVN 1770-86 nguồn cát lấy từ cát Thanh Hoá, không pha tạp chất, không lẫ bùn sét, khôgn lẫn vỏ sò, vỏ hến thoả mãn tiêu chuẩn quy định. - Đá phải thoả mãn các yêu cầu TCVN 1771-86 - Thép được dùng là CT3, CT5 đúng chủng loại, có chứng chỉ của nhà máy sản xuất thép. - Gạch xây: là gạch tuynel đảm bảo kích thước tiêu chuẩn, không cong vênh, nứt ne, độ chín đều, không dính bẩn, thảo mãn các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 1451-86 -Vôi, sơn: phải đựoc đảm bảo về chất lượng, màu sơn là do chủ đầu tư yêu cầu hay có trong bản vẽ thiết kế. Nhận thấy, thi công công trình theo hợp đồng của chủ đầu tư, các vật liệu sử dụng cho công trình đều được đại lý cấp 1 cung cấp nên đơn giá và định mức tiêu nó biến động theo từng thời điểm. 6.1.2 Đặc điểm về lao động Lao động là một trong những yếu tố chủ yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lao động là chủ thể có tính chất quyết định quá trình sản xuất là nhân tố chủ thể để làm cho năng suất lao động tăng lên không ngừng. Nhìn chung, lao động nam chiếm tỷ trọng cao, khoảng 93% trong tống số cán bộ công nhân viên toàn công ty.Tuy nhiên tuỳ theo yêu cầu của sản xuất, công ty có thể khoán thêm lao động bên ngoài theo hợp đồng lao động thời vụ bổ sung vào lực lượng lao động để hoàn thành khối lượng xây lắp sản phẩm. Dưới góc độ chất lượng lao động, vì lao động của công ty luôn biến động do vậy chất lượng lao động cũng thay đổi theo. Số lượng lao động bậc cao ngày càng tăng và ngày càng nhiều hơn trong doanh nghiệp, điều này cũng phù hợp với chiến lược xây dựng của công ty trong thời hiện nay. Đi kèm theo đó là công tác trẻ hoá lao động cũng có những tiến bộ đáng kể. Phần lớn lao động còn trẻ nên có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật công nghệ cao, dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại. Bảng thống kê nhân sự của công ty cổ phần xây lắp Toàn Thắng Năm Số LĐ Nam Nữ Độ tuổi TBình Đại học Cao đẳng THCN CN bậc 4/6 CN bậc 3/4 CN bậc 2/6 2005 176 172 4 31 12 5 10 103 37 9 2006 180 175 5 30 17 8 10 112 23 10 2007 180 175 5 28 19 18 11 90 30 12 2008 189 183 6 26 23 19 15 101 25 6 2009 201 195 6 25 30 23 11 115 15 7 Đồ thị nhân sự của công ty Nhìn vào đồ thị ta thấy nhân sự của công ty tương đối ổn định và ngày càng phát triển.Công nhân làm việc trong điều kiện thoải mái, địa điểm làm việc không cố định nhưng hầu như không có tai nạn lớn nào xảy ra. Những điều kiện tự nhiên như độ thoáng mát, đảm bảo ánh sáng làm việc cũng như thực hiện tốt những quy định về an toàn lao động do ngành đề ra. Trước những đòi hỏi của thực tế và theo yêu cầu của công ty, công ty thường xuyên cử cán bộ đi học nâng cao, học các lớp ngắn hạn về các lĩnh vực gắn với ngành nghề kinh doanh của mình để nâng cao tay nghề chuyên môn. Công tác đãi ngộ nhân sự cũng được công ty có chính sách thoả đáng như khen thưởng khích lệ bằng các hình thức như tăng lương, nâng cấp chức vụ cho các nhân viên cán bộ có những thành tích đóng góp cho công ty. Và các ngày lễ, công ty cũng đều tổ chức kỷ niệm, tặng quà, tiền thưởng cho nhân viên. Những chính sách này sẽ giúp công ty xây dựng một đội ngũ lao động có năng lực, có tay nghề chuyên môn. 6.1.3 Yếu tố vốn Vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trước đây là một HTX nên vốn của công ty được vay từ nhiều nguồn khác nhau: vốn đi vay cá nhân, vay các ngân hàng chính sách. Nhưng từ năm 2001 khi công ty chuyển sang hình thức cổ phần, nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn góp của các cổ đông. Nguồn vốn của công ty rất ổn định và tăng lên từng năm. Điều đó cho thấy tiềm lực tài chính của công ty ty rất khả quan cho phép công ty đưa ra chiến lược mở rộng quy mô sản xuất để tăng thêm lợi nhuận. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty 6.2 Khảo sát các yếu tố “đầu ra” Đơn vị tính: Sl công trình STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Công trình hoàn thiện trên các thị trường 1 Nam Định 10 17 15 19 11 2 Thái Bình 6 8 7 4 5 3 Hải Dơng 4 5 6 8 3 4 Các thị trờng khác 9 15 11 16 19 5 Tổng 29 45 39 47 38 Mặc dù số lượng công trình có thay đổi theo các năm nhưng giá trị công trình là khác nhau, nó kéo theo sự tăng doanh thu qua các năm. Cùng với việc đẩy mạnh thi công, công ty rất chú trọng đến hiệu quả bàn giao công trình. Đây là công việc đóng vai trò rất quan trọng bởi vì nếu chú trọng đến thi công mà xem nhẹ hiệu quả bàn giao công trình thì việc thu hồi vốn của công ty gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến việc quay vòng vốn trong kinh doanh và từ đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, hiện nay công ty có một thị trường tương đối rộng. Sản phẩm của công ty là công trình xây dựng đã hoàn thiện - Sản phẩm trực tiếp của công ty chỉ bao gồm công việc kiến tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng bao che và nâng dỡ các công việc lắp đặt các thiết bị máy móc cần thiét và công trình xâyd ưụng để đưa chúng vào hoạt động. Vì các sản phẩm công trình xây dựng thường rất lớn và phải xây dựng trong thời gian dài nên để phù hợp với công việc thanh quyết toán về tài chính, cần phân biệt sản phẩm trung gian và sản phảm cuối cùngcủa xây dựng. Sản phẩm trung gian có thể là các công việc xây dựng các giai đoạn và đội xây dựng đã hoàn thành và bàn giao. Sản phẩm cuối cùng của công ty là công trình hay hạng mục công trình xây dựng hoàn chỉnh và có thể bàn giao đưa vào sử dụng. Sản phẩm của công ty là những công trình nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lưu động cao và thiếu tính ổn định. Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhièu ngành cả về phương diện cung cáp nguyên vật liệu cũng như về phương tiện sử dụng sản phẩm của ngành xâyd ưụng làm ra. Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá. Vì công ty là công ty cổ phần xây dựng nên đặc điểm sản phẩm tiêu thụ là các công trình, hạng mục công trình. Giá thành của các công trình đó có thể tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành xay lắp, nếu công trình hay hạng mục công trình có giá trị dở dang thì tính cả giá trị dở dang . Nếu công ty thực hiện các đơn đặt hàng thì tính giá thành theo các đơn đặt hàng đó. Một số công trình mà công ty cổ phần xây lắp Toàn Thắng đã thi công trong thời gian vừa qua. STT Tên công trình 1 Trường THCS Nam Hải- Nam Trực-NĐ 2 Rải đường nhựa xã Nam Hải 3 Trường tiểu học xã Nam Giang-NĐ 4 Cầu vào trờng PTTH Lý Tự TRọng 5 Cải tạo bệnh viện Nam Trực 6 Trung tâm y tế xã Trực Thuận 7 Cầu sang nghĩa trang xã Nam Thanh 8 Trung tâm kế hoạch hoá gia đình huyện Nam Trực 9 Rải đờng nhựa xã Nam Dơng 10 Xây dựng các hạng mục của trụ sở huyện nam Trực 11 Trường THCS xã Nam Vân 12 Công trình đường trắng GTNT WB2 T Nam Định 13 Quỹ hỗ trợ quốc gia tỉnh Hà Tây cũ 14 Công trình đường GTNT 2 huyện Chiếm Hóa- Tuyên Quang 15 Kiên cố hoá kênh mong BTCT thuộc dự án kênh máng nối đòng Vàng 16 Trùng tu tôn tạo đền Xám Huyện nam Trực 17 Làm đờng 56 Yên Minh huyện ý Yên 18 Đờng giao thông thị trấn Lâm 19 San lấp khu công nghiập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25825.doc
Tài liệu liên quan