Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là mua bán và chế biến than cỏc loại cho phự hợp với khỏch hàng, cựng với nhu cầu ở bảng trờn nờn việc lựa chọn hỡnh thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty cũng dễ dàng, với đội ngũ nhân viên bán hàng và lực lượng công nhân như vậy nên mỗi năm Công ty đó lựa chọn cỏc hỡnh thức đào tạo và phát triển phù hợp nhất để củng cố và nâng cao trỡnh độ của đội ngũ nhân sự của mỡnh, năm 2008 Công ty đó tổ chức thực hiện cỏc hỡnh thức đào tạo cho từng nhóm lao động chức năng như sau:
- Đối với lao động gián tiếp: Công ty đó lựa chọn hỡnh thức đào tạo theo kiểu kèm cặp và chỉ bảo. Với hỡnh thức này Cụng ty mong muốn họ sẽ thực hiện cụng việc tốt hơn và có kỹ năng giỏi hơn trong việc quản lý nhõn sự cũng như bố trí hợp lý công việc, đem lại hiệu quả làm việc của công nhân viên và thực hiện đúng mục tiêu mà Công ty đó đề ra.
- Đối với lao động đầu nguồn: Công ty sử dụng hỡnh thức đào tạo theo kiểu phũng thớ nghiệm và đó thực hiện tương đối thành công.
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1971 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng quan tại Công ty kinh doanh than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sống cỏc nước trờn thế giới đặc biệt là cỏc nước đang phỏt triển, Việt Nam cũng khụng phải ngoại lệ. Nền kinh tế bị ảnh hưởng rất lớn, cỏc chỉ tiờu tăng trưởng đều giảm so với cỏc năm trước
Mặc dự gặp khụng ớt khú khăn, song cỏn bộ cụng nhõn viờn trong toàn Cụng ty đó đồng tõm nhất trớ cao, đoàn kết phỏt huy truyền thống và thế mạnh, lập nhiều thành tớch mới, đỏnh dấu bước phỏt triển quan trọng rất cú ý nghĩa trong lịch sử, được thể hiện ở một số chỉ tiờu sau:
Nhỡn chung tổng doanh thu bỏn hàng của Cụng ty năm sau tăng so với năm trước do sản lượng tiờu thụ tăng 67 tấn với tỷ lệ tăng 22,6% doanh thu năm 2008 so với năm 2007 đạt 73,68% tương ứng tăng 4200 triệu đồng.
Lợi nhuận sau thuế hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty tăng từ 4931triệu đồng (năm 2005) lờn đến 8230 triệu đồng (năm 2009). Thật vậy Cụng ty đang từng bước mở rộng quy mụ kinh doanh và mở rộng thị trường tiờu thụ để tăng doanh thu vào cỏc năm tiếp theo. Hơn nữa Cụng ty luụn đi đầu trong việc chăm lo tới đời sống CBCNV trong toàn Cụng ty thể hiện qua thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện, cụ thể năm 2007 thu nhập của CBNCN 1,8 triệu đồng/thỏng/1lao động đến năm 2008 lờn đến 2,3 triệu đồng/thỏng/1 lao động tăng 27,8% tương ứng tăng với số tiền là 0,5 triệu đồng/thỏng/1 lao động. Đi đụi với việc tăng doanh thu Cụng ty cũn thực hiện tốt nghĩa vụ đúng thuế và nộp ngõn sỏch nhà nước cũng tăng rừ rệt, thể hiện năm 2008 nộp ngõn sỏch nhà nước tăng 72 triệu đồng đạt 126,87% với tỷ lệ 26,87% so với năm 2007. Điều này thể hiện Cụng ty đang trờn đà phỏt triển (hoạt động cú lói), là hạt giống gúp phần tăng trưởng kinh tế trong xó hội.
- Doanh thu bỏn hàng: Tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng17.000 triệu đồng, điều này cho thấy trong năm 2008 Cụng ty đú thỳc đẩy được tiờu thụ sản phẩm
- Thu nhập chịu thuế, thu nhập của Doanh nghiệp: Lợi nhuận sau thuế tăng cụ thể là lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 2.022 triệu đồng(tỷ lệ tăng10%/năm) so với năm 2007 .
- Số lượng CNVC:
Năm 2005: Tổng số CBCNV là: 80người
Năm 2006: Tổng số CBCNV là: 83người tăng 03 người tương ứng tăng 3,8 %
Năm 2007:Tổng số CBCNV là 89 người tăng 6 người tương ứng tăng 7,3% so với năm 2005
Năm 2008: Tổng số CBCNV là: 120 người tăng 31 người tương ứng tăng 30,8% so với năm 2007.Theo số liệu thống kờ quý IV năm 2009 thỡ tổng CBCNV toàn Cụng ty là 127 người, tương ứng tăng 7 người (5,8%) so với năm 2008. Tương ứng tăng 47 người (58,7%) so với năm 2005.
- Thu nhập bỡnh quõn của cỏn bộ cụng nhõn viờn:
Năm 2005 Cụng ty cú 80 lao động với mức thu nhập bỡnh quõn là 1,3 triệu đồng/người/thỏng.
Năm 2006 Cụng ty cú 83 lao động với mức thu nhập bỡnh quõn là 1,5 triệu đồng/người/thỏng.
Năm 2007 Cụng ty cú 89 lao động với mức thu nhập bỡnh quõn là 1,8 triệu đồng/người/thỏng, tăng 0,3 triệu đồng (tức 20,0 %) so với năm 2006.
Năm 2008 Cụng ty cú 120 lao động với mức thu nhập bỡnh quõn là 2,3 triệu đồng/người/thỏng, tăng 0,5 triệu đồng tức tăng 27,7% so với năm 2006 và tăng 0,8triệu đồng tức 53,3% so với năm 2005.
Năm 2009 Cụng ty cú 127 lao động mức thu nhập bỡnh quõn là 3,0 triệu đồng/người/thỏng tăng 0,7 triệu đồng tức tăng 30,4% so với năm 2007 và tăng1,8triệu đồng tức 66,6% so với năm 2006
III. Cụng nghệ sản xuất:
1.Thuyết minh dừy truyền sản xuất sản phẩm:
a.Vẽ sơ đồ dõy truyền sản xuất:
Định lượng than
Sàng tuyển
Phừn loại than 6B,2a,2b
Mỏy nghiền
Khỏch hàng
Khai thỏc than từ mỏ
b. Thuyết minh sơ đồ dõy truyền:
Than được khai thỏc từ mỏ bằng phương tiện mỏy sỳc, ụtụ, xe lửa tới mỏy nghiền. Sau khi nghiền than được sả suống qua băng tải vào cỏc mắt sàng và được phõn loại ra cỏc kớch cỡ loại than bằng phương phỏp định tớnh và định lượng. Than được tập kết vào kho và được cõn đong cho từng kớch cỡ loại than trước khi tới tay khỏc hàng
2.Đặc điểm cụng nghệ sản xuất:
Đặc điểm về phương phỏp sản xuất:
Với nhiệm vụ và chức năng kinh doanh là khai thỏc than thụ và chế biến than thành phẩm trước khi tới tay khỏch hàng
Để sản xuất ra cỏc loại than tiờu chuẩn chất lượng thỡ phải qua rất nhiều giai đoạn và đũi hỏi lao động chế biến cũng phải cú tay nghề và trỡnh độ chuyờn mụn cao, như vậy mới chế biến được cỏc loại than đỳng như yờu cầu.
Quy trỡnh cụng nghệ chế biến than phải qua cỏc khõu như sàng tuyển nghiền và pha trộn mới tạo ra được cỏc sản phẩm đỳng theo yờu cầu, một số
loại than được chế biến từ than thụ nhập về như :
+ Nhập than cỏm 6A, 7A qua chế biến sẽ thành than 6B
+Nhập than cục xụ, sẽ chế biến thành than cục 2a, cục2b,cuc 4....
Quy trỡnh chế biến này tưởng như đơn giản nhưng thực chất là cũng phức tạp, nếu cụng nhõn pha trộn và phõn tớch mẫu khụng cú trỡnh độ tay nghề thỡ rất dễ bị nhầm và sẽ tạo ra những sản phẩm khụng đỳng chất lượng mà khỏch đó đặt hàng, khi khỏch hàng dựng những sản phẩm sai về chất lượng sẽ dẫn đến hỏng cỏc thiết bị, sản phẩm do nhầm lẫn chất lượng gõy ra.
b.Đặc điểm về trang thiết bị:
Bảng : trang thiết bị của doanh nghiệp
TT
Tờn thiết bị
Số lượng (chiếc)
Năm sản xuất
Nước sản Xuất
Giỏ Trị khấu hao (triệu đồng)
1
Mỏy nghiền
2
1995
Nga
1000
2
Mỏy sàng tuyển
2
1994
Trung Quốc
1024
3
Mỏy sỳc
3
1995-2000
Nhật bản
1311
4
Oto
20
1994-2000
Hàn quốc
4730
5
Tàu phà
4
1995
Trung Quốc
2000
c.Đặc điểm về bố trớ mặt bằng:
Cỏc Trạm, Cửa hàng kinh doanh than Cổ Loa, ễ Cỏch, Giỏp Nhị đúng ở khu vực ngoại thành (Gia Lõm - Hà Nội). Trạm Vĩnh Tuy đúng ở khu vực Cảng Hà nội thuộc Quận Hai Bà Trưng – HN. Cỏc Trạm, Cửa hàng này là nơi trực tiếp thực hiện tiếp nhận, chế biến than, quản lý kho cũng như quản lý cỏc tài sản được Cụng ty giao để sử dụng. Trạm, Cửa hàng trực tiếp thực hiện cỏc nghiệp vụ mua bỏn, chế biến, vận chuyển than theo kế hoạch của Cụng ty giao, tương ứng với cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh ở Trạm, Cửa hàng, kế toỏn Trạm, Cửa hàng lập cỏc chứng từ gửi về phũng kế toỏn Cụng ty hàng ngày theo cơ chế ghi chộp bỏo cỏo sổ, đối chiếu giữa thủ kho, kế toỏn và nhà cõn. Căn cứ vào đơn giỏ tiền lương và cơ chế khoỏn sản lượng mà Cụng ty giao, Trạm, Cửa hàng được uỷ quyền ký hợp đồng thuờ lao động ngắn hạn để bốc xếp,pha trộn, chế biến, vận chuyển than…. Và chi trả lương theo đỳng quy định của cấp trờn, chế độ của Nhà nước.
Mọi hoạt động trong Cụng ty đều cú sự nhất quỏn từ trờn xuống dưới, cỏc bộ phận hoạt động độc lập nhưng cú mối liờn hệ mật thiết với cỏc bộ phận khỏc tạo thành một hệ thống, đảm bảo cho quỏ trỡnh sản xuất, kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng, cõn đối và hiệu quả.
d.Đặc điểm về an toàn lao động:
Cỏn bộ cụng nhõn viờn hàng năm được doanh nghiệp trang bị phương tiện,tập huấn an toàn lao động, bảo hộ lao động như:ỏo , mũ dày,găng tay, mặt lạ…..tham gia mua bảo hiểm thõn thể, bảo hiểm xú hội, bảo hiểm y tế, khỏm sức khỏe định kỳ…..
Chi trả chế độ độc hại cho cỏn bộ cụng nhõn viờn đang làm và đú nghỉ hưu theo đỳng quy định của phỏp luật
IV. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
1.Tổ chức sản xuất;
Loại hỡnh sản xuất của doanh nghiệp:
Với đặc thự mặt hàng chớnh là Than, Cụng ty nhập mua than từ Mỏ (Quảng Ninh) vận chuyển bằng đường săt, đường sụng về kho bói chứa than tại Cỏc Trạm, Cửa hàng chế biến than. Với kho bói rộng, than mua về được vun thành đống gọn gàng riờng biệt theo từng chủng loại, cỡ hạt. Cộng với cỏc thiết bị như mỏy xỳc, mỏy ủi gom than, mỏy nghiền, sàng và nguồn cụng nhõn cú tay nghề, được tập huấn về an toàn lao động đó pha chộn, chế biến, sàng chọn ra những loại than phự hợp với yờu cầu của thị trường.nờn Cụng ty sản xuất theo phương phỏp hành loạt với khối lượng lớn và liờn tục
Chu kỳ sản xuất:
Do luụn tập kết sản xuất với khối lượng lớn và nền kinh tế luụn cần sử dụng năng lượng rất lớn nờn Cụng ty luụn sản xuất liờn tục qua cỏc năm để đỏp ứng nhu cầu của thị trường
2.Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
a.Bộ phận sản xuất chớnh:
Cỏc trạm cửa hàng kinh doanh than Cổ loa, ễ cỏch, Giỏp nhị, Trạm vĩnh tuy, Trạm mạo khờ, Ụng bớ,Cẩm phả
b.Bộ phận sản xuất phụ trợ:địa bàn nơi cú nguồn than, khai thỏc than, nơi tập kết bến tàu phà…..
c.Bộ phận sản xuất phụ thuộc:cỏc phũng ban cụng ty như: phũng điện cơ,phũng an toàn,phũng nhừn sự……
d.Bộ phận cung cấp:
e. Bộ phận vận chuyển:xe oto, mỏy xuc, mỏy ủi,tàu hỏa, tàu thủy…..
V. Tổ chức bộ mỏy quản lý doanh nghiệp:
1. Sơ đồ tổ chức bộ mỏy quản lý doanh nghiệp”
Giỏm đốc
Phú giỏm đốc
Phũng kế toỏn thống kờ
Phũng kế hoạch và thị trường
Phũng tổ chức hành chớnh, văn thư
Trạm KD Than Cổ Loa
Trạm KD Than ễ Cỏch
Trạm KD Than Vĩnh Tuy
Trạm KD Than Giỏp Nhị
Cửa hàng số 1
Cửa hàng số 2
Cửa hàng số 3
2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Giỏm đốc Cụng ty cú nhiệm vụ chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động của Cụng ty và chịu trỏch nhiệm hoàn toàn về cụng tỏc kinh doanh của Cụng ty trước cấp trờn, Nhà nước và phỏp luật. Để điều hành cỏc hoạt động của Cụng ty Phú giỏm đốc trực tiếp chỉ đạo cụng tỏc kinh doanh tới cỏc Trạm, Cửa hàng. Đõy là một nột đặc thự phản ỏnh sự chặt chẽ trong cụng tỏc quản lý của Cụng ty.
* Phũng tổ chức hành chớnh cú nhiệm vụ tổ chức cụng tỏc cỏn bộ nhõn sự, tiền lương và chế độ đới với cỏn bộ cụng nhõn viờn, cụng tỏc thanh tra, bảo vệ, an ninh chớnh trị, an toàn lao động… cụng tỏc quản lý, lưu trữ hồ sơ, con dấu, bảo vệ tài sản, cụng cụ dụng cụ cho Cụng ty, cụng tỏc thi đua tuyờn truyền và cụng tỏc đối ngoại của Cụng ty…
* Phũng kế hoạch và thị trường cú nhiệm vụ xõy dựng kế hoạch kinh doanh, hướng dẫn, chỉ đạo cỏc kế hoạch này cho Trạm thực hiện, kết hợp với phũng kế toỏn thống kờ để lập dự thảo cỏc hợp đồng mua bỏn, vận chuyển, bốc xếp than. Chỉ đạo kho bói than và cỏc cụng tỏc kỹ thuật than hoỏ nghiệm, hướng dẫn kiểm tra, đụn đốc cụng tỏc giao nhận than, xõy dựng cơ chế giỏ và mua bỏn than, Quản lý và chỉ đạo phũng chống hao hụt than…
* Phũng kế toỏn thống kờ cú nhiệm vụ chỉ đạo, lập chứng từ ban đầu, lập sổ sỏch đối chiếu với cỏc Trạm, Cửa hàng. Tập hợp chứng từ của cỏc Trạm, cửa hàng và tổ chức hạch toỏn kế toỏn tại Cụng ty theo đỳng quy định của cấp trờn và theo đỳng chế độ kế toỏn của Nhà nước, đồng thời chỉ đạo thực hiện quản lý, thu hồi cụng nợ, tuyệt đối khụng để khỏch hàng chiếm dụng vốn, cựng tham gia với phũng kế hoạch để dự thảo cỏc hợp đồng mua bỏn, bốc xếp, vận chuyển than, xõy dựng chớnh sỏch giỏ và lập kế hoạch chi phớ lưu thụng.
* Cỏc Trạm, Cửa hàng kinh doanh than Cổ Loa, ễ Cỏch, Giỏp Nhị đúng ở khu vực ngoại thành (Gia Lõm - Hà Nội). Trạm Vĩnh Tuy đúng ở khu vực Cảng Hà nội thuộc Quận Hai Bà Trưng – HN. Cỏc Trạm, Cửa hàng này là nơi trực tiếp thực hiện tiếp nhận, chế biến than, quản lý kho cũng như quản lý cỏc tài sản được Cụng ty giao để sử dụng. Trạm, Cửa hàng trực tiếp thực hiện cỏc nghiệp vụ mua bỏn, chế biến, vận chuyển than theo kế hoạch của Cụng ty giao, tương ứng với cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh ở Trạm, Cửa hàng, kế toỏn Trạm, Cửa hàng lập cỏc chứng từ gửi về phũng kế toỏn Cụng ty hàng ngày theo cơ chế ghi chộp bỏo cỏo sổ, đối chiếu giữa thủ kho, kế toỏn và nhà cõn. Căn cứ vào đơn giỏ tiền lương và cơ chế khoỏn sản lượng mà Cụng ty giao, Trạm, Cửa hàng được uỷ quyền ký hợp đồng thuờ lao động ngắn hạn để bốc xếp,pha trộn, chế biến, vận chuyển than…. Và chi trả lương theo đỳng quy định của cấp trờn, chế độ của Nhà nước.
3. Phừn tớch mối quan hệ giữa cỏc bộ phận trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp:
Tỳm lại cỏc mối quan hệ giữa cỏc bộ phận trong quỏ trỡnh quản lý Cụng ty than Hà Nội là một loại hỡnh kinh tế hợp tỏc, việc quản lý và điều hành kinh doanh từng bộ phận của Cụng ty thực hiện theo chớnh sỏch phỏp luật của nhà nước và cỏc cơ chế quy định của Cụng ty. Điều lệ hoạt động của cụng ty và nghị quyết của đại hội thành viờn, trong quỏ trỡnh kinh doanh, tất cả cỏc bộ phận đều phải nờu cao tinh thần trỏch nhiờm tăng cường mối đoàn kết nội bộnhawmg mục đớch chung cho hoạt động của Cụng ty ngày càng phỏt triển
VI. Khảo sỏt, phõn tớch cỏc yếu tố đầu vào, đầu ra của Doanh nghiệp:
1.Khảo sỏt và phõn tớch cỏc yếu tố đầu vào:
a.Đối tượng lao động.
- cỏc loại nguyờn vật liệu Doanh nghiệp cần dựng:
Nguồn cung cấp chớnh là cỏc loại than Mỏ thuộc khu vực Quảng Ninh, Tõy Bắc…, với da dạng chủng loại như cỏc loại than cỏm (Than Cỏm 5;6;7…) than cục (Than Cục 1;2;…6;7;8..), than nguyờn khai, than bựn…. Với chất lượng phự hợp phục vụ cho mọi đối tượng khỏch hàng khú tớnh nhất. Hàng năm tiờu thụ từ 300 nghỡn đến 400 nghỡn tấn than cỏc loại. Đõy cũng là một trong những khõu quan trọng của việc giao, nhận, việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho cỏn bộ giao nhận tại đầu nguồn. Cỏn bộ đầu nguồn Cụng ty bố trớ cú 10 người tương ứng cho từng khu vực như khu vực Mạo khờ, Hũn Gai, Cẩm Phả, Vàng Danh…. Họ cú trỏch nhiệm giao nhận than ở đầu nguồn và ỏp tải than về đến địa chỉ cuối nguồn.
- Cỏc loại năng lượng: Xăng, dầu, khớ nộn, điện
Bảng: số lượng và chất lượng của từng loại nguyờn vật liệu và năng lượng cần dựng trong năm:
TT
Tờn mặt hàng
Số lượng (Nghỡn tấn)
Giỏ cả (Nghỡn đồng)
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2008
Năm 2009
1
Than cỏm
350
400
227.500
260.000
2
Than cục
380
450
180.400
216.000
3
Xăng
96
109
1.344.000
1.744.000
4
Dầu
194
203
2.716.000
2.842.000
b.Lao động:
Cơ cấu lao động trong Doanh nghiệp
Số lượng lao động trong từng thành phần trong cơ cấu lao động
Xỏc định nhu cầu căn cứ vào kế hoạch phỏt triển của Cụng ty: Trong tương lai, Cụng ty cú kế hoạch mở rộng thị trường sang cỏc tỉnh lõn cận, vỡ vậy yờu cầu cần phải cú lượng nhõn lực được đào tạo để đảm nhiệm tốt nhiệm vụ được giao và đỏp ứng được yờu cầu của khỏch hàng về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Để cú kết quả đào tạo tốt thỡ phải xỏc định rừ được số lượng cụng nhõn viờn cần đào tạo mới hay đào tạo lại, đào tạo nõng cao, sau đú lập bỏo cỏo ghi rừ vỡ sao phải đào tạo lượng nhõn sự này rồi gửi lờn phũng hành chớnh tổ chức. Phũng hành chớnh tổ chức sẽ xem xột và đưa cho giỏm đốc ký duyệt. Sau đú gửi kế hoạch đào tạo như thế nào và ai là người được đào tạo về cỏc đơn vị để họ cú kế hoạch bố trớ lại người và việc sao cho hợp lý khi cử người đi đào tạo mà khụng ảnh hưởng đến quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của đơn vị và của toàn Cụng ty. đề đặt ra ở trờn, Cụng ty đó cú kế hoạch đào tạo số lao động giỏn tiếp là 5 người, lao động trực tiếp là 50 người (kể cả lao động sẽ được tuyển thờm). Cụ thể:
Năm 2008
Chỉ tiờu
Giới tớnh
Ngành nghề đào tạo
Số lượng
(Người)
Nam
Nữ
Lao động giỏn tiếp
4
1
Quản lý
5
Lao động đầu nguồn
5
0
Tuyển khoỏng
5
Lao động chế biến
19
4
Chế biến than
23
Lao động giao nhận hàng
17
5
Lưu chuyển hàng hoỏ
22
(Nguồn: Phũng tổ chức hành chớnh, văn thư)
Cỏc số liệu trờn được Cụng ty tớnh toỏn căn cứ vào chất lượng thực hiện cụng việc của cụng nhõn viờn thụng qua thực tiễn làm việc, chất lượng quản lý, doanh thu đem lại và kế hoạch sản xuất của kỳ tiếp theo. Với đặc điểm của Cụng ty và cựng với kế hoạch sản xuất kinh doanh đó đề ra, Cụng ty sẽ chỳ trọng vào việc đào tạo cho lao động chế biến và lao động đầu nguồn.
- Nguồn lao động
Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là mua bỏn và chế biến than cỏc loại cho phự hợp với khỏch hàng, cựng với nhu cầu ở bảng trờn nờn việc lựa chọn hỡnh thức đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực của Cụng ty cũng dễ dàng, với đội ngũ nhõn viờn bỏn hàng và lực lượng cụng nhõn như vậy nờn mỗi năm Cụng ty đó lựa chọn cỏc hỡnh thức đào tạo và phỏt triển phự hợp nhất để củng cố và nõng cao trỡnh độ của đội ngũ nhõn sự của mỡnh, năm 2008 Cụng ty đó tổ chức thực hiện cỏc hỡnh thức đào tạo cho từng nhúm lao động chức năng như sau:
- Đối với lao động giỏn tiếp: Cụng ty đó lựa chọn hỡnh thức đào tạo theo kiểu kốm cặp và chỉ bảo. Với hỡnh thức này Cụng ty mong muốn họ sẽ thực hiện cụng việc tốt hơn và cú kỹ năng giỏi hơn trong việc quản lý nhõn sự cũng như bố trớ hợp lý cụng việc, đem lại hiệu quả làm việc của cụng nhõn viờn và thực hiện đỳng mục tiờu mà Cụng ty đó đề ra.
- Đối với lao động đầu nguồn: Cụng ty sử dụng hỡnh thức đào tạo theo kiểu phũng thớ nghiệm và đó thực hiện tương đối thành cụng.
- Đối với lao động chế biến: Cụng ty đó lựa chọn hỡnh thức đào tạo theo kiểu học nghề và dành cho họ một xưởng riờng để họ cú thể vừa học và thực hành luụn mà khụng ảnh hưởng đến quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của Cụng ty và họ cú thể tiếp cận nhanh nhất với cụng việc thực tiễn.
- Đối với lao động giao nhận hàng: Với nhu cầu của khỏch hàng và thị trường cựng với kế hoạch mở rộng thờm thị trường tiờu thụ nờn Cụng ty đó cho đội ngũ lao động giao nhận hàng đào tạo theo kiểu kốm cặp, chỉ bảo với mong muốn họ cú thể nắm chắc cả về lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành để thực hiện tốt chiến lược sản xuất kinh doanh tới và cả những chiến lược lõu dài sau này.
Qua việc lựa chọn đối tượng, mục tiờu và cỏc hỡnh thức đào tạo, Cụng ty đó xõy dựng một kế hoạch đào tạo cụ thể sau:
Chỉ tiờu
Hỡnh thức
Nội dung
Lao động giỏn tiếp
Kốm cặp, chỉ bảo
- Trang bị phũng học với cỏc phương tiện hiện đại như mỏy chiếu.
- Chuẩn bị cỏc tỡnh huống nhõn lực và cỏc tỡnh huống quản trị thụng qua cỏc video clip.
- Tạo điều kiện cho học viờn được học cỏc buổi ngoại khoỏ nhằm nờu ra cỏc khuyết điểm mà họ mắc phải, đồng thời trang bị thờm cho họ cỏch quản lý nhằm phự hợp với yờu cầu cụng việc và với nhu cầu phỏt triển của thị trường.
- Kiểm tra ngay cỏc tỡnh huống xử lý nhõn sự thực tế của học viờn trong Cụng ty để nờu lờn luụn cỏc hạn chế hay ưu điểm mà họ đó đạt được nhằm giỳp họ rốn luyện luụn kỹ năng trong cụng việc.
Lao động đầu nguồn
Phũng thớ nghiệm
Trang bị phũng học hiện đại với đủ cỏc thiết bị, mỏy múc cần dựng trong việc nhận biết chất lượng và hàm lượng than.
Bố trớ cỏc buổi giảng dạy sao cho khụng ảnh hưởng nhiều đến tiến độ phỏt triển của Cụng ty.
Lao động chế biến
Học nghề
Mở ra một nhà xưởng rộng đủ để cho học viờn vừa học lý thuyết và cú thể thực hành luụn.
Giảng viờn dạy và kiểm tra luụn trỡnh độ và kỹ năng làm việc của học viờn ngay trong cỏc buổi thực hành để cú định hướng cho cỏc buổi học tiếp theo.
Lao động giao nhận hàng
Kốm cặp, chỉ bảo
Dựa vào cụng việc thực tế mà hướng dẫn học viờn làm tốt hơn cụng việc được giao, dựa vào phản ứng của khỏch hàng về mặt thời gian và số lượng là chủ yếu.
Thực hành luụn cựng họ nhằm giỳp họ thực hiện nhanh và chớnh xỏc hơn.
( Nguồn: Phũng hành chớnh tổ chức, văn thư)
- Cụng tỏc đào tạo bồi dưỡng nguồn lao động:
Với tất cả cỏc căn cứ và vấnĐể thực hiện được cỏc chiến lược về đào tạo và phỏt triển nhõn lực thỡ trước tiờn cần xỏc định được nhu cầu đào tạo thỡ mới cú thể xõy dựng được kế hoạch đào tạo và đào tạo đỳng yờu cầu cần thiết của cụng việc. Để xỏc định nhu cầu đào tạo đỳng thỡ phải cú tầm nhỡn chiến lược lõu dài.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Cụng ty, đú là chiến lược phỏt triển lõu dài với sản phẩm đa dạng và phự hợp nhu cầu của thị trường, đội ngũ cụng nhõn viờn phải biết xử lý tỡnh huống trong mọi hoàn cảnh để đạt được kết quả tốt nhất. Vỡ vậy, phải xỏc định được lượng cụng nhõn viờn cần đào tạo để biết xử lý tốt tỡnh huống khi cú sự thay đổi. Yờu cầu đặt ra đối với đào tạo, phỏt triển là cụng nhõn viờn cần biết được cỏc kế hoạch này và kỹ năng thực hiện yờu cầu cụng việc trong kế hoạch, xử lý tỡnh huống khi cú sự thay đổi.
Căn cứ vào tỡnh hỡnh nhõn lực của Cụng ty: Tổng số lao động năm 2008 của Cụng ty là 127 người, trong đú lao động giỏn tiếp là 30, cũn lại lao động trực tiếp . Nhưng do Cụng ty cú kế hoạch mở rộng địa bàn hoạt động ra cỏc tỉnh lõn cận nờn cần một lực lượng lao động nhiều hơn, vỡ vậy phải tuyển thờm lao động trực tiếp và cú kế hoạch đào tạo để đỏp ứng được lượng cụng việc phải làm.
Căn cứ vào kết quả thực hiện cụng việc của cỏc phũng ban: Để đạt được mục tiờu đề ra của Cụng ty, cỏc cỏn bộ chức năng phải là người cú chuyờn mụn và kỹ năng về quản lý, nhạy bộn trước sự thay đổi của cụng việc. Vỡ vậy, Cụng ty khụng ngừng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cỏn bộ quản lý để họ cú kỹ năng làm việc giỏi hơn. Việc xỏc định nhu cầu đào tạo cỏn bộ quản lý dựa vào tiờu chuẩn định biờn và chức danh từng cụng việc cụ thể của từng phũng và kết quả hoạt động của từng phũng ban trong thời gian qua, từ đú cỏc bộ phận sẽ xỏc định được lượng cỏn bộ cần đào tạo trong đợt tới.
Căn cứ vào ý kiến khỏch hàng, năng suất lao động, tỡm hiểu rừ cụng nhõn viờn chưa đạt yờu cầu cụng việc, từ đú tiến hành lập danh sỏch đào tạo chớnh xỏc.
Chớnh sỏch hiện hành của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động:
Muốn thực hiện được mục tiờu đề ra thỡ Cụng ty nờn chỳ ý quan tõm đến lợi ớch của họ, vỡ cú như vậy họ mới yờn tõm làm việc hết khả năng và cố gắng hết sức để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao. Những thành quả mà Cụng ty đạt được ngoài việc cỏn bộ biết cỏch sắp sếp và tổ chức cụng việc thỡ cụng sức trực tiếp là do người lao động mà ra. Vỡ vậy, họ xứng đỏng để được quan tõm hơn thế nữa và xứng đỏng để được trả cụng tương xứng với thành quả lao động mà họ tạo ra. Ngoài những khoản tiền cụng, tiền lương nhận được, Cụng ty nờn cú cả cỏc chớnh sỏch về chế độ tiền thưởng và phụ cấp như: Thưởng khi họ hoàn thành xuất sắc vượt mức kế hoạch, thưởng khi ký được cỏc hợp đồng lớn, trợ cấp khi họ bị ốm đau, thai sản, … để khuyến khớch người lao động về mặt tinh thần, đảm bảo cụng bằng trong Cụng ty sẽ tạo được lũng tin của họ với Cụng ty.
Để thu hỳt nhõn tài trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày nay thỡ Cụng ty nờn tăng mức lương cho người lao động phự hợp với lợi ớch mà Cụng ty đạt được và phự hợp với cụng sức mà người lao động đúng gúp chứ khụng nờn ỏp dụng cứng nhắc mức lương hiện hành của Nhà nước. Ngoài ra, Cụng ty nờn cú chế độ thưởng phạt cụng bằng để tạo động lực làm việc cho người lao động và tạo ý thức, kỷ luật lao động hơn cho họ trong cụng việc.
Đối với cỏc cụng nhõn viờn trực tiếp sản xuất thỡ việc trả lương theo sản phẩm là tốt vỡ như vậy họ sẽ cố gắng hoàn thành vượt mức nhưng như vậy cũng cú bất lợi cho Cụng ty và cho cả người lao động: họ cứ chạy theo sản phẩm mà khụng chỳ ý đến chất lượng sản phẩm thỡ gõy nờn thiệt hại lớn cho Cụng ty; hay trong thỏng đú mà ký được ớt hợp đồng bỏn than hay lượng than cục nhập vào Cụng ty ớt thỡ người lao động sẽ bị thiệt. Do vậy, nờn tuỳ theo kết quả của sản xuất kinh doanh mà trả cho người lao động mức lương xứng đỏng.
Đối với cỏc phũng ban thỡ việc tớnh lương này lại phải chỳ ý kết hợp cả việc trả lương theo thời gian và việc sẽ bị phạt khi khụng hoàn thành tốt ý thức lao động cũng như nội quy của Cụng ty, của phũng ban.
Bờn cạnh đú, Cụng ty cũng nờn khuyến khớch họ bằng việc sẽ tăng lương theo thõm niờn làm việc. Với cỏc cỏ nhõn, hay tập thể đạt thành tớch tốt cú thể được khuyến khớch thờm bằng cỏch tăng thưởng và kỷ luật đối với những người vi phạm và chống đối lại lợi ớch của Cụng ty. Cỏch làm này vừa khuyến khớch, vừa cảnh bỏo để người lao động cú ý thức trỏch nhiệm hơn đối với cụng việc, lại tạo được cụng bằng trong thu nhập cho cụng nhõn viờn.
Tạo điều kiện để cho cụng nhõn viờn cú thời gian làm việc, nghỉ ngơi hợp lý và hiệu quả hơn. Hiện nay, thời gian làm việc của Cụng ty là khụng hợp lý vỡ cụng nhõn viờn làm việc quỏ nhiều trong 1 ca làm việc. Như vậy sẽ khụng đảm bảo sức khoẻ cho họ, nếu muốn tăng ca thỡ phải quy định rừ mức tiền cho một giờ tăng ca và cú chế độ ăn hợp lý trong thời gian tăng ca nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người lao động giữa cỏc ca làm việc và với mức thự lao xứng đỏng.
Cụng ty nờn đúng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xó hội và bảo hộ lao động đầy đủ cho người lao động vỡ nú sẽ bảo đảm an toàn cho người lao động khi tham gia làm việc. Như vậy họ sẽ cú cảm giỏc an toàn hơn khi làm việc. Ngoài ra, Cụng ty nờn tổ chức cho họ những đợt thăm quan, nghỉ mỏt tối thiểu mỗi năm 1 lần để họ thay đổi khụng khớ và thư gión.
Cú chớnh sỏch khuyến khớch những người đi đào tạo nõng cao để họ phấn khởi và chỳ tõm học hơn vỡ lợi ớch của bản thõn và của Cụng ty.
Trang bị đầy đủ cỏc phương tiện kỹ thuật trong một phũng làm việc như: mỏy vi tớnh, điện chiếu sỏng, bộ phận làm mỏt, tủ tập thể lưu trữ thụng tin và tủ cỏ nhõn, … để họ thấy dễ chịu mỗi khi làm việc vỡ bờn cạnh cú những điều kiện cần thiết để họ cú thể hoàn thành cụng việc.
Nền văn hoỏ trong Cụng ty cũng là một nhõn tố quan trọng để thấy được tớnh tập thể trong Cụng ty, nú chi phối hành vi cư xử của cụng nhõn viờn. Bầu khụng khớ văn hoỏ trong Cụng ty cũng gúp phần quyết định việc tăng năng suất làm việc và từ đú cú ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Cụng ty. Do võy, Cụng ty nờn chỳ ý tạo được bầu khụng khớ cởi mở, mội người tụn trọng và hợp tỏc với nhau tạo nờn một thể thống nhất. Văn hoỏ trong Cụng ty là bộ mặt của Cụng ty trong việc cạnh tranh trờn thị trường để lụi kộo cỏc khỏch hàng. Vỡ võy, Cụng ty nờn thiết lập mối quan hệ chặt chẽ cựng hợp tỏc, phỏt triển từ trờn xuống dưới, đặc biệt là giữa cỏc phũng ban, việc cạnh tranh về thành tớch là vấn đề riờng của từng phũng nhưng cũng phải cú sự liờn kết giữa cỏc phũng ban vỡ lợi ớch chung của Cụng ty.
Một điều cần thiết và quan trọng là người lónh đạo thấy được những mong muốn và nhu cầu của nhõn viờn của mỡnh để từ đú đỏp ứng cho họ cả về vật chất và tinh thần để họ yờn tõm phấn khởi hoàn thành cụng việc và lao động sỏng tạo hơn.
Trong phương phỏp quản trị, nhà quản trị phải vừa mềm mỏng và cứng rắn trong từ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26317.doc